Cục Thú Y (Việt Nam) – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Nhiệm vụ và quyền hạn
  • 2 Lãnh đạo Cục
  • 3 Cơ cấu tổ chức Hiện/ẩn mục Cơ cấu tổ chức
    • 3.1 Các phòng tham mưu[2]
    • 3.2 Các Chi cục trực thuộc[3]
    • 3.3 Các đơn vị sự nghiệp công lập[3]
  • 4 Tham khảo
  • 5 Xem thêm
  • 6 Liên kết ngoài
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Tạo URL rút gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cục Thú y
Tên viết tắtDAH
LoạiCơ quan nhà nước
Vị thế pháp lýHợp pháp, hoạt động
Trụ sở chínhSố 15/78 Giải Phóng, phường Phương Mai, quận Đống Đa
Vị trí
  • Hà Nội  Việt Nam
Ngôn ngữ chính Tiếng Việt
Cục trưởngNguyễn Văn Long
Chủ quảnBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Websitehttps://cucthuy.gov.vn/

Cục Thú y (tiếng Anh: Department of Animal Health, viết tắt là DAH) là cơ quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật đối với chuyên ngành thú y, an toàn thực phẩm động vật và sản phẩm động vật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Cục Thú y được quy định tại Quyết định số 1399/QĐ-BNN-TCCB ngày 13 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.[1]

Nhiệm vụ và quyền hạn

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo Điều 2, Quyết định số 1399/QĐ-BNN-TCCB ngày 13 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thú y có các nhiệm vụ, quyền hạn trong các lĩnh vực chính:

  • Phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.
  • Phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản.
  • Kiểm dịch động vật (không bao gồm thực hiện kiểm dịch động vật thủy sản, sản phẩm động vật thủy sản xuất khẩu dùng làm thực phẩm).
  • Kiểm soát giết mổ động vật, kiểm tra vệ sinh thú y.
  • Quản lý thuốc thú y (không bao gồm chế phẩm sinh học xử lý cải tạo môi trường dùng trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản).
  • Đầu mối quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm động vật, sản phẩm động vật trên cạn theo quy định pháp luật. Trực tiếp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm công đoạn giết mổ, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật trên cạn; kiểm tra an toàn thực phẩm, vệ sinh thú y, an toàn dịch bệnh đối với động vật, sản phẩm động vật trên cạn xuất khẩu, nhập khẩu và động vật, sản phẩm động vật thủy sản.
  • Đàm phán và giải quyết những vấn đề liên quan đến rào cản kỹ thuật trong xuất khẩu, nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật về vệ sinh thú y, an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm và thuốc thú y thuộc phạm vi quản lý của Cục theo phân công của Bộ trưởng và quy định pháp luật.
  • Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi các loại giấy chứng nhận, xác nhận, chứng chỉ hành nghề, cấp phép về lĩnh vực thú y, an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện theo quy định của pháp luật.

Lãnh đạo Cục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Cục trưởng: Nguyễn Văn Long
  • Phó Cục trưởng:

Cơ cấu tổ chức

[sửa | sửa mã nguồn]

(Theo Khoản 2, 3, 4, Điều 4, Quyết định số 1399/QĐ-BNN-TCCB ngày 13 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

Các phòng tham mưu[2]

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Văn phòng Cục
  • Phòng Kế hoạch
  • Phòng Tài chính
  • Phòng Thanh tra, Pháp chế
  • Phòng Dịch tễ thú y
  • Phòng Thú y thủy sản
  • Phòng Kiểm dịch động vật
  • Phòng Quản lý thuốc thú y
  • Phòng Thú y cộng đồng
  • Phòng Hợp tác quốc tế và Truyền thông

Các Chi cục trực thuộc[3]

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Chi cục Thú y vùng I, trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội
  • Chi cục Thú y vùng II, trụ sở đặt tại thành phố Hải Phòng
  • Chi cục Thú y vùng III, trụ sở đặt tại tỉnh Nghệ An
  • Chi cục Thú y vùng IV, trụ sở đặt tại thành phố Đà Nẵng
  • Chi cục Thú y vùng V, trụ sở đặt tại tỉnh Đắk Lắk
  • Chi cục Thú y vùng VI, trụ sở đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh
  • Chi cục Thú y vùng VII, trụ sở đặt tại thành phố Cần Thơ
  • Chi cục Kiểm dịch động vật vùng Lạng Sơn, trụ sở đặt tại tỉnh Lạng Sơn
  • Chi cục Kiểm dịch động vật vùng Lào Cai, trụ sở đặt tại tỉnh Lào Cai
  • Chi cục Kiểm dịch động vật vùng Quảng Ninh, trụ sở đặt tại tỉnh Quảng Ninh

Các đơn vị sự nghiệp công lập[3]

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Trung tâm Chẩn đoán thú y Trung ương, trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội
  • Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc thú y Trung ương I, trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội
  • Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc thú y Trung ương II, trụ sở đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh
  • Trung tâm Kiểm tra vệ sinh thú y Trung ương I, trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội
  • Trung tâm Kiểm tra vệ sinh thú y Trung ương II, trụ sở đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Quyết định số 1399/QĐ-BNN-TCCB ngày 13 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn".
  2. ^ "Các phòng tham mưu thuộc Cục Thú y".
  3. ^ a b "Các cơ quan trực thuộc Cục Thú y".

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
  • Thú y

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Website chính thức của Cục Thú y

Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Cục_Thú_y_(Việt_Nam)&oldid=74251361” Thể loại:
  • Cơ quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
  • Thú y
Thể loại ẩn:
  • Tất cả bài viết sơ khai
  • Sơ khai
Tìm kiếm Tìm kiếm Đóng mở mục lục Cục Thú y (Việt Nam) Thêm ngôn ngữ Thêm đề tài

Từ khóa » Cục Thú Y Tiếng Anh Là Gì