Cung Chính – Wikipedia Tiếng Việt

Cung Chính龚正
Cung Chính, 2021.
Chức vụ
Thị trưởng Thượng Hải
Nhiệm kỳ23 tháng 3 năm 2020 – nay5 năm, 280 ngày
Bí thư Thành ủyLý CườngTrần Cát Ninh
Tiền nhiệmỨng Dũng
Kế nhiệmđương nhiệm
Vị tríThượng Hải
Ủy viên Trung ương Đảng khóa XIX, khóa XX
Nhiệm kỳ24 tháng 10 năm 2017 – nay8 năm, 65 ngày
Tổng Bí thưTập Cận Bình
Kế nhiệmđương nhiệm
Tỉnh trưởng Sơn Đông
Nhiệm kỳ11 tháng 4 năm 2017 – 17 tháng 4 năm 20203 năm, 6 ngày
Bí thư Tỉnh ủyLưu Gia Nghĩa
Tiền nhiệmQuách Thụ Thanh
Kế nhiệmLý Cán Kiệt
Vị tríSơn Đông
Thông tin cá nhân
Quốc tịch Trung Quốc
Sinh4 tháng 3, 1960 (65 tuổi)Nghi Hưng, Vô Tích, Giang Tô, Trung Quốc
Nghề nghiệpChính trị gia
Dân tộcHán
Tôn giáoKhông
Đảng chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc
Học vấnCử nhân Quản lý hải quanThạc sĩ Quản trị kinh doanhTiến sĩ Kinh tế học
Alma materĐại học Kinh doanh và Kinh tế quốc tế Bắc KinhĐại học Golden GateĐại học Hạ MônTrường Đảng Trung ương
WebsiteLý lịch Cung Chính

Cung Chính (tiếng Trung giản thể: 龚正, bính âm Hán ngữ: Gōng Zhèng, sinh ngày 4 tháng 3 năm 1960, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX, khóa XIX, hiện là Phó Bí thư Thành ủy, Bí thư Đảng tổ, Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Thượng Hải. Ông từng là Phó Bí thư Tỉnh ủy, Bí thư Đảng tổ, Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Đông; Phó Bí thư chuyên chức Tỉnh ủy Sơn Đông; Thường vụ Tỉnh ủy Chiết Giang, Bí thư Thành ủy Hàng Châu, Chiết Giang; Phó Bí thư Đảng tổ, Phó Tỉnh trưởng thường vụ Chiết Giang; Phó Cục trưởng Tổng cục Hải quan Trung Quốc.

Cung Chính là Đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc, học vị Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh, Tiến sĩ Kinh tế. Ông có sự nghiệp hơn 20 năm công tác trong ngành hải quan của Trung Quốc.

Xuất thân và giáo dục

[sửa | sửa mã nguồn]

Cung Chính sinh ngày 4 tháng 3 năm 1960, quê quán tại địa cấp thị Tô Châu, tỉnh Giang Tô, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Tháng 10 năm 1978, ông bắt đầu học ngành Quản lý Hải quan của Đại học Kinh doanh và Kinh tế quốc tế Bắc Kinh. Tháng 4 năm 1985, ông được kết nạp Đảng Cộng sản Trung Quốc. Năm 1987, ông học ngành Quản trị Kinh doanh tại Đại học Golden Gate, Hoa Kỳ, không lâu sau tham gia học cao học tại Đại học Kinh doanh và Kinh tế quốc tế Bắc Kinh và đến tận năm 1998 mới nhận bằng Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh.[1] Từ tháng 3 năm 2000 đến tháng 1 năm 2001, ông học khóa đào tạo một năm dành cho cán bộ trẻ và trung niên của Trường Đảng Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc. Từ tháng 9 năm 2001 đến tháng 12 năm 2004, ông học nghiên cứu sinh lĩnh vực tài chính của Đại học Hạ Môn, bảo vệ thành công luận án tiến sĩ và trở thành Tiến sĩ Kinh tế học.[1]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngành Hải quan

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 8 năm 1982, Cung Chính sau khi tốt nghiệp đại học được tuyển dụng là Chuyên viên của Phân Cục Giám sát vận tải hàng hoá, Cục Giám sát vận tải hàng hóa của Tổng cục Hải quan, bắt đầu sự nghiệp của mình ở ngành hải quan. Tháng 3 năm 1986, ông giữ chức Phó Phân Cục trưởng của Phân Cục Giám sát vận tải hàng hoá, Tổng cục Hải quan. Tháng 8 năm 1986, ông giữ chức Phó Bí thư Ban Thư ký Văn phòng Tổng cục Hải quan. Tháng 5 năm 1989, ông là Thư ký của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

Vào tháng 1 năm 1993, ông giữ chức Ủy viên Đảng ủy, Phó Cục trưởng Cụ Hải quan Thiên Tân. Tháng 1 năm 1996, ông giữ chức Phó Chủ nhiệm Văn phòng Trung tâm Quản lý thông tin Hải quan Quốc gia. Tháng 4 năm 1997, ông giữ chức Phó Cục trưởng Cục Điều tiết tại Tổng cục Hải quan và Phó Chủ nhiệm Văn phòng Thông tin. Năm 1998, ông giữ chức Cục trưởng Cục Chính sách và Điều tiết của Tổng cục Hải quan. Vào tháng 2 năm 2001, ông được bổ nhiệm làm Bí thư Đảng ủy, Cục trưởng Hải quan Thâm Quyến. Vào tháng 3 năm 2003, ông được bổ nhiệm làm Ủy viên Đảng ủy, giữ chức Phó Tổng cục trưởng của Tổng cục Hải quan.

Lãnh đạo địa phương

[sửa | sửa mã nguồn]

Chiết Giang

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 12 năm 2008, Cung Chính được điều chuyển về Chiết Giang, được Tổng lý Quốc vụ viện Ôn Gia Bảo bổ nhiệm làm Phó Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Chiết Giang. Vào tháng 6 năm 2012, ông trở thành Phó Bí thư Đảng tổ Chính phủ Nhân dân tỉnh Chiết Giang, được bầu vào Ban Thường vụ Tỉnh ủy, và là Phó Tỉnh trưởng thường trực Chính phủ Nhân dân tỉnh Chiết Giang.[2] Tháng 10 năm 2013, ông vẫn giữ vị trí Thường vụ Tỉnh ủy, được Tỉnh ủy Chiết Giang phân công làm Bí thư Thành ủy thành phố Hàng Châu, thủ phủ tỉnh Chiết Giang.[3]

Sơn Đông

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 11 tháng 8 năm 2015, Cung Chính được Ủy ban Trung ương Đảng được điều chuyển tới Sơn Đông, vào Ban Thường vụ Tỉnh ủy, nhậm chức Hiệu trưởng Trường Đảng Tỉnh ủy Sơn Đông, Phó Bí thư chuyên chức Tỉnh ủy Sơn Đông. Tháng 4 năm 2017, Cung Chính được phân công làm Bí thư Đảng tổ Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Đông, tại kỳ hợp của Ủy ban Thường vụ Nhân Đại Sơn Đông, ông được bổ nhiệm làm Phó Tỉnh tưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Đông, Quyền Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Đông, và vào ngày 26 tháng 4 năm 2017, ông được bầu làm Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Đông chính thức.[4] Tháng 10 năm 2017, ông tham gia đại hội đại biểu toàn quốc, được bầu làm Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 19.[5][6]

Thượng Hải

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 23 tháng 3 năm 2020, Cung Chính được Bộ Tổ chức, Ban Bí thư Trung ương Đảng họp bàn và điều động tới thành phố Thượng Hải, vào Ban Thường vụ Thành ủy, bổ nhiệm làm Phó Bí thư Thành ủy thành phố Thượng Hải. Sau đó, ông được Ủy ban Thường vụ Nhân Đại Thượng Hải bổ nhiệm làm Phó Thị trưởng, Quyền Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Thượng Hải. Ngày 21 tháng 7 năm 2020, tại kỳ hợp của Nhân Đại Thượng Hải khóa XIII, ông được bầu làm Thị trường Thượng Hải chính thức, kế nhiệm Ứng Dũng và tham gia lãnh đạo hành pháp thành phối, phối hợp hỗ trợ Bí thư Thành ủy Lý Cường. Cuối năm 2022, ông tham gia Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XX từ đoàn đại biểu Thượng Hải. Trong quá trình bầu cử tại đại hội,[7][8][9] ông tái đắc cử là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX.[10][11]

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân
  • Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Đông
  • Danh sách Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b "Tiêu đề đồng chí Cung Chính". China Vitae. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2019.
  2. ^ "Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Tỉnh trưởng Chiết Giang: Cung Chính". Tân Văn mạng. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2019.
  3. ^ "Bí thư Thị ủy Hàng Châu: Cung Chính". Mạng Hàng Châu. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2019.
  4. ^ "Tỉnh trưởng Sơn Đông: Cung Chính". Sina. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2019.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  5. ^ "Danh sách Ủy viên Ủy ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Trung Quốc khóa XIX". Đảng Cộng sản Trung Quốc. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2019.
  6. ^ 聂晨静 (ngày 24 tháng 10 năm 2017). "十九大受权发布:中国共产党第十九届中央委员会候补委员名单". Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2021.
  7. ^ "中国共产党第二十次全国代表大会开幕会文字实录". Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). ngày 16 tháng 10 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
  8. ^ 任一林; 白宇 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). "中国共产党第二十次全国代表大会在京闭幕". Đảng Cộng sản (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
  9. ^ 牛镛; 岳弘彬 (ngày 16 tháng 10 năm 2022). "奋力开创中国特色社会主义新局面(社论)". CPC News (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
  10. ^ 李萌 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). "中国共产党第二十届中央委员会委员名单". Chính phủ Nhân dân Trung ương (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
  11. ^ 牛镛; 袁勃 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). "中国共产党第二十届中央委员会委员名单". Đại 20 (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2022.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tiểu sử Cung Chính Lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2021 tại Wayback Machine, Báo Nhân dân Trung Quốc.
  • x
  • t
  • s
Tỉnh trưởng Trung Quốc (2017–22)
Thị trưởngtrực hạt thị (4)

Bắc Kinh: Trần Cát Ninh · Thiên Tân: Trương Quốc Thanh – Liêu Quốc Huân · Thượng Hải: Ứng Dũng – Cung Chính · Trùng Khánh: Đường Lương Trí – Hồ Hành Hoa

Tỉnh trưởng (22)

An Huy: Lý Quốc Anh – Vương Thanh Hiến  · Cam Túc: Đường Nhân Kiện – Nhậm Chấn Hạc  · Cát Lâm: Cảnh Tuấn Hải – Hàn Tuấn  · Chiết Giang: Viên Gia QuânTrịnh Sách Khiết – Vương Hạo  · Giang Tây: Dịch Luyện Hồng – Diệp Kiến Xuân  · Giang Tô: Ngô Chính Long – Hứa Côn Lâm  · Hà Bắc: Hứa Cần – Vương Chính Phổ  · Hà Nam: Doãn Hoằng – Vương Khải  · Hải Nam: Thẩm Hiểu Minh – Phùng Phi  · Hắc Long Giang: Vương Văn Đào – Hồ Xương Thăng  · Hồ Bắc: Vương Hiểu Đông – Vương Trung Lâm  · Hồ Nam: Hứa Đạt Triết – Mao Vĩ Minh  · Liêu Ninh: Đường Nhất QuânLưu Ninh – Lý Nhạc Thành  · Phúc Kiến: Đường Đăng KiệtVương Ninh – Triệu Long  · Quảng Đông: Mã Hưng Thụy – Vương Vĩ Trung  · Quý Châu: Kham Di Cầm – Lý Bỉnh Quân  · Sơn Đông: Cung ChínhLý Cán Kiệt – Chu Nãi Tường  · Sơn Tây: Lâm Vũ – Lam Phật An  · Thanh Hải: Lưu NinhTín Trường Tinh – Ngô Hiểu Quân  · Thiểm Tây: Lưu Quốc Trung – Triệu Nhất Đức  · Tứ Xuyên: Doãn Lực – Hoàng Cường  · Vân Nam: Nguyễn Thành Phát – Vương Dữ Ba

Chủ tịchkhu tự trị (5)

Ninh Hạ: Hàm Huy (nữ)  · Nội Mông: Bố Tiểu Lâm (nữ) – Vương Lị Hà (nữ)  · Quảng Tây: Trần Vũ – Lam Thiên Lập  · Tân Cương: Shohrat Zakir – Erkin Tuniyaz  · Tây Tạng: Che Dalha – Nghiêm Kim Hải

Đặc khu trưởngĐặc khu hành chính (2)

Hồng Kông: Lâm Trịnh Nguyệt Nga (nữ)  · Ma Cao: Thôi Thế An – Hạ Nhất Thành

In nghiêng: Miễn nhiệm, thay thế vị trí trong nhiệm kỳ.
  • x
  • t
  • s
Người lãnh đạo Thượng Hải
Bí thư Thành ủyNhiêu Thấu Thạch • Trần Nghị • Kha Khánh Thi • Trần Phi Hiển • Trương Xuân Kiều • Tô Chấn Hoa • Bành Xung • Trần Quốc Đống • Nhuế Hạnh Văn • Giang Trạch Dân • Chu Dung Cơ • Ngô Bang Quốc • Hoàng Cúc • Trần Lương Vũ • Hàn Chính (quyền) • Tập Cận Bình • Du Chính Thanh • Hàn Chính • Lý Cường
Chủ nhiệm Nhân ĐạiNghiêm Hựu Dân • Hồ Lập Giáo • Diệp Công Kì • Trần Thiết Địch • Cung Học Bình • Lưu Vân Canh • Ân Nhất Thôi • Tưởng Trác Khánh
Thị trưởng Chính phủTrần Nghị • Kha Khánh Thi • Tào Địch Thu • Trương Xuân Kiều • Tô Chấn Hoa • Bành Xung • Uông Đạo Hàm • Giang Trạch Dân • Chu Dung Cơ • Hoàng Cúc • Từ Khuông Địch • Trần Lương Vũ • Hàn Chính • Dương Hùng • Ứng Dũng • Cung Chính
Chủ tịch Chính HiệpKha Khánh Thi • Trần Phi Hiển • Bành Xung • Vương Nhất Bình • Lý Quốc Hào • Tạ Hi Đức • Trần Thiết Địch • Vương Phương Bình • Tưởng Dĩ Nhiệm • Phùng Quốc Cần • Ngô Chí Minh • Đổng Vân Hổ
Lãnh đạo bốn cơ cấu: Thành ủy; Nhân Đại; Chính phủ; Chính Hiệp. Người đứng đầu các cơ quan đều cấp chính tỉnh, lãnh đạo cao nhất là Bí thư, thứ hai là Thị trưởng.
  • x
  • t
  • s
Người lãnh đạo Sơn Đông
Bí thư Tỉnh ủyKhang Sinh • Phó Thu Đào • Hướng Minh • Thư Đồng • Tằng Hy Thánh • Đàm Khải Long • Vương Hiệu Vũ • Dương Đắc Chí • Bạch Như Băng • Tô Nghị Nhiên • Lương Bộ Đình • Khương Xuân Vân • Triệu Chí Hạo • Ngô Quan Chính • Trương Cao Lệ • Lý Kiến Quốc • Khương Dị Khang • Lưu Gia Nghĩa • Lý Cán Kiệt
Chủ nhiệm Nhân ĐạiTriệu Lâm • Tần Hòa Trân • Lý Chân • Triệu Chí Hạo • Hàn Hi Khải • Trương Cao Lệ • Lý Kiến Quốc • Khương Dị Khang • Lưu Gia Nghĩa • Lý Cán Kiệt
Tỉnh trưởng Chính phủKhang Sinh • Triệu Kiện Dân • Đàm Khải Long • Bạch Như Băng • Vương Hiệu Vũ • Dương Đắc Chí • Bạch Như Băng • Tô Nghị Nhiên • Lương Bộ Đình • Lý Xương An • Khương Xuân Vân • Triệu Chí Hạo • Lý Xuân Đình • Trương Cao Lệ • Hàn Ngụ Quần • Khương Đại Minh • Quách Thụ Thanh • Cung Chính • Lý Cán Kiệt • Chu Nãi Tường
Chủ tịch Chính HiệpĐàm Khải Long • Bạch Như Băng • Cao Khắc Đình • Lý Tử Siêu • Lục Mậu Tăng • Hàn Hi Khải • Ngô Ái Anh • Tôn Thục Nghĩa • Lưu Vĩ • Phó Chí Phương • Cát Tuệ Quân
Lãnh đạo bốn cơ cấu: Tỉnh ủy; Nhân Đại; Chính phủ; Chính Hiệp. Người đứng đầu các cơ quan đều cấp chính tỉnh, lãnh đạo cao nhất là Bí thư, thứ hai là Tỉnh trưởng.

Từ khóa » Thành ủy Tiếng Trung Là Gì