Cúp Liên đoàn Các Châu Lục – Wikipedia Tiếng Việt

Cúp Liên đoàn các châu lục
Thành lập1992
Bãi bỏ2019
Khu vựcFIFA
Số đội8
Đội vô địchcuối cùng Đức (lần thứ 1)
Đội bóngthành công nhất Brasil (4 lần)
WebsiteTrang web chính thức

Cúp Liên đoàn các châu lục (tiếng Anh: FIFA Confederations Cup, còn gọi đơn giản là Confed Cup) là một giải bóng đá cũ của FIFA, giữa các đội tuyển bóng đá quốc gia vô địch các châu lục như: UEFA, AFC, CONMEBOL, CONCACAF, CAF và OFC cùng nhà đương kim vô địch thế giới. Giải đã từng được tổ chức 4 năm một lần từ năm 1992 cho đến khi bãi bỏ vào ngày 15 tháng 3 năm 2019.[1] Ban đầu, giải mang tên Cúp Nhà vua Fahd. Từ lần tổ chức thứ ba, giải được FIFA công nhận là một giải chính thức và mang tên Cúp Liên đoàn các châu lục. Đội cuối cùng vô địch giải này là Đức sau khi họ vượt qua Chile với tỷ số 1–0 và Brasil là đội vô địch giải nhiều nhất với 4 lần vô địch.

Lịch sử hình thành

[sửa | sửa mã nguồn]

Các giải đấu từ 1992 đến 2017

[sửa | sửa mã nguồn]

Được khởi xướng vào năm 1992, Cúp Liên đoàn các châu lục sớm trở thành giải đấu chính thức của FIFA với sự tham dự của 8 đội tuyển gồm: 6 đội tuyển vô địch các khu vực CAF (LĐBĐ châu Phi), CONMEBOL (Nam Mỹ), UEFA (châu Âu), AFC (châu Á), OFC (châu Đại Dương) và CONCACAF (Bắc Trung Mỹ và Caribe), đội vô địch World Cup gần nhất và đội tuyển chủ nhà.

Năm 1992, Ả Rập Xê Út lần đầu tiên tổ chức một giải đấu mang tên Cúp Nhà vua Fahd với sự góp mặt của đội tuyển chủ nhà và một vài đội tuyển vô địch châu lục. Sau thành công vào năm 1992 và 1995 của giải đấu, đến năm 1997, FIFA quyết định chính thức hóa giải đấu này, lấy tên Cúp Liên đoàn các châu lục và tổ chức hai năm một lần.

Với cơ chế nếu đội tuyển vô địch World Cup đồng thời là nhà vô địch châu lục (hoặc là nước đăng cai), FIFA cho phép đội Á quân sẽ được tham dự nhằm đảm bảo giải đấu luôn có sự góp mặt của 8 đội tuyển. Tuy nhiên, với nhiều lý do khác nhau (đặc biệt do lịch thi đấu dày đặc tại châu Âu) nên có 3 lần, các đội tuyển từ chối tham dự giải đấu. Năm 1997, Đức - nhà vô địch Euro 1996 - đã từ chối tham gia và FIFA buộc phải cử Cộng hòa Séc với tư cách Á quân thay thế. Năm 1999, đội tuyển vô địch World Cup Pháp cũng từ chối và nhường suất dự Cúp Liên đoàn các châu lục cho á quân là Brasil. Đến năm 2003, Đức lại từ chối tham dự với tư cách á quân World Cup 2002 nên FIFA bất đắc dĩ phải để đội xếp thứ ba Thổ Nhĩ Kỳ tham dự.

Trước bất cập này, nhằm biến Cúp Liên đoàn các châu lục trở nên có chất lượng và hút khán giả hơn, kể từ năm 2005, FIFA quyết định giải đấu diễn ra 4 năm một lần trước năm diễn ra World Cup và đội chủ nhà sẽ là quốc gia đăng cai World Cup một năm sau đó như một bước tổng duyệt cho World Cup. Ngoài ra, một nửa số sân vận động dự kiến tổ chức World Cup sẽ được sử dụng nhằm kiểm tra tiến độ của nước đăng cai.

Giải đấu năm 2021 và quyết định hủy bỏ giải

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải đấu năm 2021 được dự định tổ chức ở Qatar, nước chủ nhà của Giải vô địch bóng đá thế giới 2022. Tuy nhiên, các quan ngại đã được đưa ra về thời tiết mùa hè ở Qatar (nguyên nhân khiến World Cup 2022 phải tổ chức vào mùa đông).[2]

Vào ngày 25 tháng 2 năm 2015, FIFA thông báo sẽ chuyển Confederations Cup 2021 tới một quốc gia khác thuộc Liên đoàn bóng đá châu Á, để giải vẫn tổ chức vào mùa hè năm 2021 như truyền thống mà không ảnh hưởng tới các giải vô địch quốc gia. Bù lại, FIFA đã tổ chức FIFA Arab Cup và FIFA World Championship tại Qatar vào mùa đông năm 2021 và tháng 2-3 năm 2022 nhằm chuẩn bị cho World Cup 2022.[3][4]

Vào tháng 10 năm 2017, FIFA lên kế hoạch hủy bỏ Confederations Cup.[5] Vào ngày 15 tháng 3 năm 2019, FIFA thông báo Confederations Cup đã chính thức bị khai tử, thay vào đó, FIFA Arab Cup 2021 và FIFA World Championship 2022 đã được tổ chức.

Kể từ World Cup 2026, FIFA Club World Cup sẽ được chọn làm giải đấu chuẩn bị cho FIFA World Cup, và được tổ chức tại nước chủ nhà FIFA World Cup của năm kế tiếp.

Kết quả

[sửa | sửa mã nguồn]

Cúp Nhà Vua Fahd

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đăng cai Chung kết Tranh hạng ba
Vô địch Tỷ số Hạng nhì Hạng ba Tỷ số Hạng tư
1992Chi tiết  Ả Rập Xê Út Argentina 3–1 Ả Rập Xê Út Hoa Kỳ 5–2 Bờ Biển Ngà
1995Chi tiết  Ả Rập Xê Út Đan Mạch 2–0 Argentina México 1–1 (h.p.)(5–4) (11m) Nigeria

Cúp Liên đoàn các châu lục

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đăng cai Chung kết Tranh hạng ba
Vô địch Tỷ số Hạng nhì Hạng ba Tỷ số Hạng tư
1997Chi tiết  Ả Rập Xê Út Brasil 6–0 Úc Séc 1–0 Uruguay
1999Chi tiết  México México 4–3 Brasil Hoa Kỳ 2–0 Ả Rập Xê Út
2001Chi tiết  Nhật Bản Hàn Quốc Pháp 1–0 Nhật Bản Úc 1–0 Brasil
2003Chi tiết  Pháp Pháp 1–0 (h.p) Cameroon Thổ Nhĩ Kỳ 2–1 Colombia
2005Chi tiết  Đức Brasil 4–1 Argentina Đức 4–3 (s.h.p.) México
2009Chi tiết  Nam Phi Brasil 3–2 Hoa Kỳ Tây Ban Nha 3–2 (s.h.p.) Nam Phi
2013Chi tiết  Brasil Brasil 3–0 Tây Ban Nha Ý 2–2(3–2) (p) Uruguay
2017Chi tiết  Nga Đức 1–0 Chile Bồ Đào Nha 2–1 (s.h.p.) México

Các đội lọt vào tốp bốn

[sửa | sửa mã nguồn] Xem thêm: Danh sách các trận chung kết Cúp Liên đoàn các châu lục
Đội tuyển Vô địch Á quân Hạng ba Hạng tư
 Brasil 4 (1997, 2005, 2009, 2013*) 1 (1999) 1 (2001)
 Pháp 2 (2001, 2003*)
 Argentina 1 (1992) 2 (1995, 2005)
 México 1 (1999*) 1 (1995) 2 (2005, 2017)
 Đức 1 (2017) 1 (2005*)
 Đan Mạch 1 (1995)
 Hoa Kỳ 1 (2009) 2 (1992, 1999)
 Úc 1 (1997) 1 (2001)
 Tây Ban Nha 1 (2013) 1 (2009)
 Ả Rập Xê Út 1 (1992*) 1 (1999)
 Nhật Bản 1 (2001*)
 Cameroon 1 (2003)
 Chile 1 (2017)
 Séc 1 (1997)
 Thổ Nhĩ Kỳ 1 (2003)
 Ý 1 (2013)
 Bồ Đào Nha 1 (2017)
 Uruguay 2 (1997, 2013)
 Bờ Biển Ngà 1 (1992)
 Nigeria 1 (1995)
 Colombia 1 (2003)
 Nam Phi 1 (2009*)
*: Chủ nhà

Kết quả của các nước chủ nhà

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Nước đăng cai Chung kết
1992  Ả Rập Xê Út Á quân
1995  Ả Rập Xê Út Vòng bảng
1997  Ả Rập Xê Út Vòng bảng
1999  México Vô địch
2001  Hàn Quốc Vòng bảng
 Nhật Bản Á quân
2003  Pháp Vô địch
2005  Đức Hạng ba
2009  Nam Phi Hạng tư
2013  Brasil Vô địch
2017  Nga Vòng bảng

Kết quả của đương kim vô địch

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đương kim vô địch Chung kết
1995  Argentina Á quân
1997  Đan Mạch Không tham dự
1999  Brasil Á quân
2001  México Vòng bảng
2003  Pháp Vô địch
2005  Pháp Không tham dự
2009  Brasil Vô địch
2013  Brasil Vô địch
2017  Brasil Không tham dự

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Vua phá lưới

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Cầu thủ Số bànthắng
1992 Argentina Gabriel Batistuta 2
Hoa Kỳ Bruce Murray
1995 México Luis García 3
1997 Brasil Romário 7
1999 Brasil Ronaldinho 6
México Cuauhtémoc Blanco
Ả Rập Xê Út Marzouk Al-Otaibi
2001 Úc Shaun Murphy 2
Pháp Éric Carrière
Pháp Robert Pirès
Pháp Patrick Vieira
Pháp Sylvain Wiltord
Nhật Bản Suzuki Takayuki
Hàn Quốc Hwang Sun-Hong
2003 Pháp Thierry Henry 4
2005 Brasil Adriano 5
2009 Brasil Luís Fabiano 5
2013 Brasil Fred 5
Tây Ban Nha Fernando Torres
2017 Đức Leon Goretzka 3
Đức Lars Stindl
Đức Timo Werner

Cầu thủ xuất sắc nhất giải

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Cầu thủ
1997 Brasil Denílson
1999 Brasil Ronaldinho
2001 Pháp Robert Pirès
2003 Pháp Thierry Henry
2005 Brasil Adriano
2009 Brasil Kaká
2013 Brasil Neymar
2017 Đức Julian Draxler

Găng tay vàng

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Cầu thủ
2005 México Oswaldo Sánchez
2009 Hoa Kỳ Tim Howard
2013 Brasil Júlio César
2017 Chile Claudio Bravo

Đội đoạt giải phong cách

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đội đoạt giải phong cách
1997  Nam Phi
1999  New Zealand,  Brasil
2001  Nhật Bản
2003  Nhật Bản
2005  Hy Lạp
2009  Brasil
2013  Tây Ban Nha
2017  Đức

Các đội tham dự giải

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội tuyển Ả Rập Xê Út1992 Ả Rập Xê Út1995 Ả Rập Xê Út1997 México1999 Nhật BảnHàn Quốc2001 Pháp2003 Đức2005 Cộng hòa Nam Phi2009 Brasil2013 Nga2017 Tổng cộng
 Argentina H1 H2 H2 3
 Úc H2 H3 VB VB 4
 Bolivia VB 1
 Brasil H1 H2 H4 VB H1 H1 H1 7
 Cameroon VB H2 VB 3
 Canada VB 1
 Chile H2 1
 Colombia H4 1
 Séc H3 1
 Đan Mạch H1 1
 Ai Cập VB VB 2
 Pháp H1 H1 2
 Đức VB H3 H1 3
 Hy Lạp VB 1
 Iraq VB 1
 Ý VB H3 2
 Bờ Biển Ngà H4 1
 Nhật Bản VB H2 VB VB VB 5
 México H3 VB H1 VB H4 VB H4 7
 New Zealand VB VB VB VB 4
 Nigeria H4 VB 2
 Bồ Đào Nha H3 1
 Nga VB 1
 Ả Rập Xê Út H2 VB VB H4 4
 Nam Phi VB H4 2
 Hàn Quốc VB 1
 Tây Ban Nha H3 H2 2
 Tahiti VB 1
 Tunisia VB 1
 Thổ Nhĩ Kỳ H3 1
 UAE VB 1
 Hoa Kỳ H3 H3 VB H2 4
 Uruguay H4 H4 2

VB: Vòng bảng. Q: Đã vượt qua vòng loại của giải đấu sắp tới. ?: Đội có thể vượt qua vòng loại giải đấu cấp châu lục.

Xếp hạng theo số trận thắng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 02/07/2017

Chú thích
Đội vô địch Confed Cup
Đội tuyển Sốtrận Thắng Hòa Thua Bànthắng Bànthua Hiệusố Điểm
 Brasil 33 23 5 5 76 28 +48 77
 México 27 11 6 10 44 43 +1 39
 Pháp 10 9 0 1 24 5 +19 27
 Đức 13 8 2 3 29 22 +7 26
 Tây Ban Nha 10 7 1 2 26 8 +18 22
 Argentina 10 5 3 2 22 14 +8 18
 Úc 16 5 3 8 17 25 −8 18
 Nhật Bản 16 5 2 9 19 25 −6 17
 Uruguay 10 5 1 4 22 13 +9 16
 Cameroon 11 4 2 5 7 11 −4 14
 Hoa Kỳ 12 4 1 7 15 17 −2 13
 Bồ Đào Nha 5 3 2 0 9 3 +6 11
 Ý 8 3 2 3 13 15 −2 11
 Ả Rập Xê Út 12 3 1 8 13 31 −18 10
 Nigeria 6 2 2 2 11 7 +4 8
 Đan Mạch 3 2 1 0 5 1 +4 7
 Séc 5 2 1 2 10 7 +3 7
 Thổ Nhĩ Kỳ 5 2 1 2 8 8 0 7
 Nam Phi 7 1 2 4 9 12 −3 7
 Chile 5 1 3 1 4 3 +1 6
 Colombia 5 2 0 3 5 5 0 6
 Hàn Quốc 3 2 0 1 3 6 −3 6
 Ai Cập 6 1 2 3 8 17 −9 5
 Nga 3 1 0 2 3 3 0 3
 Tunisia 3 1 0 2 3 5 −2 3
 UAE 3 1 0 2 2 8 −6 3
 Bolivia 3 0 2 1 2 3 −1 2
 Iraq 3 0 2 1 0 1 −1 2
 Hy Lạp 3 0 1 2 0 4 −4 1
 Canada 3 0 1 2 0 5 −5 1
 New Zealand 12 0 1 11 3 32 −29 1
 Bờ Biển Ngà 2 0 0 2 2 9 −7 0
 Tahiti 3 0 0 3 1 24 −23 0

Các huấn luyện viên vô địch

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Huấn luyện viên Vô địch
1992 Argentina Alfio Basile  Argentina
1995 Đan Mạch Richard Møller Nielsen  Đan Mạch
1997 Brasil Mário Zagallo  Brasil
1999 México Manuel Lapuente  México
2001 Pháp Roger Lemerre  Pháp
2003 Pháp Jacques Santini  Pháp
2005 Brasil Carlos Alberto Parreira  Brasil
2009 Brasil Dunga  Brasil
2013 Brasil Luiz Felipe Scolari  Brasil
2017 Đức Joachim Löw  Đức

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "FIFA Council votes for the introduction of a revamped FIFA Club World Cup". FIFA.com. ngày 15 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2019.
  2. ^ "FIFA Executive Committee confirms November/December event period for Qatar 2022". FIFA. ngày 19 tháng 3 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2019.
  3. ^ "FIFA strips Qatar of Confederations Cup". CBC Sports. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2015.
  4. ^ "Late-November/late-December proposed for the 2022 FIFA World Cup". FIFA.com. ngày 24 tháng 2 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2019.
  5. ^ "Expanded Club World Cup could replace Confederations Cup – Infantino". ESPN. ngày 28 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • x
  • t
  • s
Bóng đá quốc tế
  • FIFA
  • Liên đoàn
  • Đội tuyển
  • Giải đấu
  • Cúp thế giới
    • U-20
    • U-17
  • Thế vận hội
  • Thế vận hội Trẻ
  • Đại hội Thể thao Sinh viên thế giới
  • Bảng xếp hạng thế giới
  • Giải thưởng FIFA The Best
  • Dòng thời gian
Châu Phi
  • CAF – Cúp bóng đá châu Phi
    • U-23
    • U-20
    • U-17
  • Khu vực (CECAFA, CEMAC, COSAFA, WAFU)
  • Liên lục địa (FIFA Arab Cup)
  • Nations League
Châu Á
  • AFC – Cúp bóng đá châu Á
    • U-23
    • U-20
    • U-17
    • U-14
  • Khu vực (ASEAN, EAFF, SAFF, CAFA, WAFF)
  • Liên khu vực (AFF-EAFF)
  • Liên lục địa (FIFA Arab Cup)
Châu Âu
  • UEFA – Cúp bóng đá châu Âu
    • U-21
    • U-19
    • U-17
  • Nations League
Bắc, Trung Mỹ và Caribe
  • CONCACAF – Cúp Vàng
    • U-20
    • U-17
    • U-15
  • Nations League
Châu Đại Dương
  • OFC – Cúp bóng đá châu Đại Dương
    • U-19
    • U-16
Nam Mỹ
  • CONMEBOL – Cúp bóng đá Nam Mỹ
    • U-20
    • U-17
    • U-15
Không phải FIFA
  • CONIFA – Giải vô địch bóng đá thế giới ConIFA
  • Giải vô địch bóng đá châu Âu ConIFA
  • IIGA – Đại hội Thể thao Đảo
  • Hội đồng các liên bang mới Nam Mỹ (CSANF)
  • Liên minh bóng đá thống nhất thế giới (WUFA)
Đại hội thể thao
  • Đại hội Thể thao châu Phi
  • Đại hội Thể thao châu Á
  • Trung Mỹ
  • Trung Mỹ và Caribe
  • Đại hội Thể thao Đông Á
  • Đại hội Thể thao Cộng đồng Pháp ngữ
  • Đảo Ấn Độ Dương
  • Đại hội Thể thao Đoàn kết Hồi giáo
  • Đại hội Thể thao Cộng đồng ngôn ngữ Bồ Đào Nha
  • Đại hội Địa Trung Hải
  • Đại hội Thể thao Liên châu Mỹ
  • Đại hội Thể thao Liên Ả Rập
  • Đại hội Thể thao Thái Bình Dương
  • Đại hội Thể thao Nam Á
  • Đại hội Thể thao Đông Nam Á
  • Đại hội Thể thao Tây Á
Xem thêm Địa lý Mã Cầu thủ/Câu lạc bộ của thế kỷ Bóng đá nữ
  • x
  • t
  • s
Cúp Liên đoàn các châu lục
Giải đấu
  • Ả Rập Xê Út 1992
  • Ả Rập Xê Út 1995
  • Ả Rập Xê Út 1997
  • México 1999
  • Hàn Quốc / Nhật Bản 2001
  • Pháp 2003
  • Đức 2005
  • Nam Phi 2009
  • Brasil 2013
  • Nga 2017
Chung kết
  • 1992
  • 1995
  • 1997
  • 1999
  • 2001
  • 2003
  • 2005
  • 2009
  • 2013
  • 2017
Đội hình
  • 1992
  • 1995
  • 1997
  • 1999
  • 2001
  • 2003
  • 2005
  • 2009
  • 2013
  • 2017
Bài viết khác
  • Chung kết
  • Ghi bàn
  • Hat-trick
  • Kỷ lục
  • Thẻ đỏ
  • Đội tuyển tham dự
  • x
  • t
  • s
FIFA
  • Lịch sử FIFA
  • Bài hát FIFA
  • Đại hội FIFA
  • Hội đồng FIFA
  • Ủy ban đạo đức FIFA
  • Trụ sở chính của FIFA
  • Bóng đá tại Thế vận hội Mùa hè
  • Các liên đoàn bóng đá
  • Hội đồng bóng đá quốc tế
  • Dòng thời gian của bóng đá
Luật bóng đá
  • Bóng đá
  • Bóng đá bãi biển
  • Bóng đá trong nhà
Liên đoàn
  • AFC
  • CAF
  • CONCACAF
  • CONMEBOL
  • OFC
  • UEFA
Giải đấu của nam
  • Giải vô địch bóng đá thế giới
  • Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới
  • Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới
  • Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ
  • Cúp bóng đá Liên lục địa
  • Giải vô địch bóng đá trong nhà thế giới
  • Giải vô địch bóng đá bãi biển thế giới
  • FIFA Series
  • Blue Stars/FIFA Youth Cup
Giải đấu của nữ
  • Giải vô địch bóng đá nữ thế giới
  • Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới
  • Giải vô địch bóng đá nữ U-17 thế giới
  • Giải vô địch bóng đá nữ các câu lạc bộ thế giới
Giải đấu khác
  • FIFA Arab Cup
  • FIFAe World Cup
  • FIFAe Nations Series
  • FIFAe Club World Cup
Chủ tịch
  • Robert Guérin (1904–1906)
  • Daniel Burley Woolfall (1906–1918)
  • Jules Rimet (1921–1954)
  • Rodolphe Seeldrayers (1954–1955)
  • Arthur Drewry (1955–1961)
  • Stanley Rous (1961–1974)
  • João Havelange (1974–1998)
  • Sepp Blatter (1998–2015)
  • Issa Hayatou (2015–2016, quyền)
  • Gianni Infantino (2016–nay)
Tổng thư ký
  • Louis Muhlinghaus (1904–1906)
  • Wilhelm Hirschman (1906–1931)
  • Ivo Schricker (1932–1951)
  • Kurt Gassmann (1951–1960)
  • Helmut Käser (1961–1981)
  • Sepp Blatter (1981–1998)
  • Michel Zen-Ruffinen (1998–2002)
  • Urs Linsi (2002–2007)
  • Jérôme Valcke (2007–2015)
  • Markus Kattner (2015–2016, quyền)
  • Fatma Samoura (2016–2023)
  • Mattias Grafström (2024–nay)
Giải thưởng
  • FIFA 100
  • Quả bóng vàng FIFA
  • Câu lạc bộ xuất sắc nhất thế kỷ của FIFA
  • Giải thưởng phát triển FIFA
  • Giải thưởng FIFA Fair Play
  • Cầu thủ nữ xuất sắc nhất thế kỷ của FIFA
  • FIFA FIFPro World XI
  • Kỷ niệm chương FIFA
  • Cầu thủ xuất sắc nhất thế kỷ của FIFA
  • Giải thưởng chủ tịch của FIFA
  • Giải thưởng FIFA Puskás
  • Các giải thưởng của Giải vô địch bóng đá nữ thế giới
  • Huấn luyện viên thế giới FIFA của năm
  • Đội tuyển mọi thời đại của Giải vô địch bóng đá thế giới
  • Đội hình trong mơ của Giải vô địch bóng đá thế giới
  • Các giải thưởng của Giải vô địch bóng đá thế giới
  • Giải thưởng FIFA The Best
  • Giải thưởng bóng đá FIFA hay nhất
Xếp hạng
  • Bảng xếp hạng thế giới FIFA
  • (Hệ thống cũ: 1999–2006
  • 2006–2018)
  • Bảng xếp hạng nữ thế giới FIFA
Đại hội
  • Lần thứ 51 (Paris 1998)
  • Lần thứ 53 (Seoul 2002)
  • Lần thứ 61 (Zürich 2011)
  • Lần thứ 65 (Zürich 2015)
  • Bất thường (Zürich 2016)
  • Lần thứ 69 (Paris 2019)
  • Lần thứ 73 (Kigali 2023)
Tham nhũng
  • "FIFA's Dirty Secrets"
  • Garcia Report
  • Vụ án tham nhũng FIFA 2015
  • Danh sách trọng tài bóng đá bị cấm
Khác
  • FIFA (loạt trò chơi video)
  • Danh sách mã quốc gia FIFA
  • Mã kỷ luật FIFA
  • FIFA Fan Fest
  • FIFA Futbol Mundial
  • FIFA eligibility rules
  • Lịch thi đấu Trận đấu Quốc tế FIFA
  • Danh sách trọng tài quốc tế FIFA
  • FIFA Master
  • FIFA Transfer Matching System
  • Cúp FIFA World Cup
  • Không phải FIFA
  • United Passions
  • x
  • t
  • s
Các giải vô địch bóng đá trên thế giới
  • Bóng đá tại Thế vận hội Mùa hè
  • Bóng đá tại Thế vận hội Giới trẻ
Nam
Quốc gia
  • Giải vô địch bóng đá thế giới
  • Cúp Liên đoàn các châu lục
  • Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới
  • Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới
Câu lạc bộ
  • Giải bóng đá Cúp câu lạc bộ thế giới (Cúp liên lục địa)
  • Cúp bóng đá Liên lục địa
Nữ
Quốc gia
  • Giải vô địch bóng đá nữ thế giới
  • Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới
  • Giải vô địch bóng đá nữ U-17 thế giới
Câu lạc bộ
  • Giải vô địch bóng đá nữ thế giới các câu lạc bộ (International Women's Club Championship)
Các biến thể
  • Giải vô địch bóng đá trong nhà thế giới
  • Giải vô địch bóng đá bãi biển thế giới
  • FIFA Interactive World Cup

Từ khóa » Cúp 3 Châu Lục Hè 1999