Đá Lửa (trầm Tích) – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Nội dung
chuyển sang thanh bên ẩn- Đầu
- Bài viết
- Thảo luận
- Đọc
- Sửa đổi
- Sửa mã nguồn
- Xem lịch sử
- Đọc
- Sửa đổi
- Sửa mã nguồn
- Xem lịch sử
- Các liên kết đến đây
- Thay đổi liên quan
- Liên kết thường trực
- Thông tin trang
- Trích dẫn trang này
- Tạo URL rút gọn
- Tải mã QR
- Tạo một quyển sách
- Tải dưới dạng PDF
- Bản để in ra
- Wikimedia Commons
- Khoản mục Wikidata
| Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này) |


Đá lửa là đá trầm tích giàu silica có cấu trúc tinh thể kín nhỏ và biểu hiện ngoài giống thủy tinh và là một dạng của thạch anh. Đá lửa thông thường có màu xám sẫm, xanh lam, đen hay nâu sẫm. Nó được tìm thấy chủ yếu dưới dạng các cục hay khối trong đá phấn hay đá vôi.
Là một dạng đá phiến silíc, vật liệu này là một trong những vật liệu được sử dụng phổ biến nhất để sản xuất các công cụ bằng đá trong thời kỳ đồ đá, do chúng có thể chia ra thành các mảnh mỏng và sắc để có thể làm ra các công cụ giống như dao hay rựa bằng đá (phụ thuộc vào hình dáng) khi chúng bị ghè đập bởi các vật thể cứng khác (chẳng hạn rìu đá được làm từ vật liệu khác). Nó cũng là nguồn khoáng chất chủ yếu để tạo ra lửa kể từ khi con người biết cách tạo ra lửa và còn được sử dụng đối với các loại súng hỏa mai cho đến tận thế kỷ 18. Ngoài ra, nó còn được sử dụng rộng rãi từ thế kỷ 13 cho đến tận ngày nay như là vật liệu để xây dựng các bức tường đá, đặc biệt là tại Anh.
Tại châu Âu, một số đá lửa để chế tạo công cụ tốt nhất có ở Bỉ (Obourg, các mỏ đá lửa ở Spiennes), đá phấn ven bờ eo biển La Manche, lòng chảo Paris, các trầm tích kỷ Sennon? ở Rügen và các trầm tích kỷ Juras của khu vực Kraków ở Ba Lan. Các mỏ đá lửa đã được các nhà khảo cổ học xác nhận là đã khai thác từ thời kỳ đồ đá cũ, nhưng chỉ trở nên phổ biến kể từ thời kỳ đồ đá mới (văn hóa Michelsberg, văn hóa Funnelbeaker).
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Canxedon
- Đá phiến silíc
- Đá vỏ chai (Opxiđian)
- Danh sách khoáng vật
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Hiệp hội người sưu tập công cụ cổ đại. Lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2004 tại Wayback Machine
- Tham khảo chung về thạch anh và silica.
- Flintsource.net Công cụ cổ đại châu Âu - các khu vực chi tiết
| Cơ sở dữ liệu tiêu đề chuẩn | |
|---|---|
| Quốc tế |
|
| Quốc gia |
|
| Khác |
|
| |||||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| Kết tinh | Coesit · Cristobalit · Moganit · Keatit · Seifertit · Stishovit · Thạch anh · Tridymit | ||||||||
| Vi tinh | Canxedon · Chert · Flint · Jasper | ||||||||
| Vô định hình | Fulgurit · Lechatelierit · Opan | ||||||||
| Biến thể khác | Quartzit · Mắt hổ · quartzit thủy tinh | ||||||||
| Các trạng thái khác |
| ||||||||
| ||
|---|---|---|
| Trầm tíchrời |
| |
| Đátrầm tích |
| |
| |
|---|---|
| |
- Đá trầm tích
- Đá
- Đá xây dựng
- Chert
- Công cụ đá
- Tạo lửa
- Trang thiếu chú thích trong bài
- Bản mẫu webarchive dùng liên kết wayback
Từ khóa » đá đánh Lửa Là Gì
-
Đá Lửa (định Hướng) – Wikipedia Tiếng Việt
-
Đá Lửa Của Bật Lửa Là Gì?
-
Từ điển Tiếng Việt "đá đánh Lửa" - Là Gì?
-
Đá Lửa - Kết Quả Của Hoạt động Núi Lửa - Eurostone
-
Tìm Hiểu Về đá Lửa Của Bật Lửa Xăng đá
-
Hướng Dẫn Nhóm Lửa Bằng đá đánh Lửa Sinh Tồn (đá Magie) ở Nơi ...
-
Review đá đánh Lửa Siêu To Khổng Lồ, Có Thể Dùng Giải Trí Vui Vẻ
-
Đá đánh Lửa Tự Nhiên - YouTube
-
Đá đánh Lửa Sinh Tồn – Vật Dụng Thiết Yếu Khi đi Phượt Rừng Núi
-
Top 9 Đá Lửa Là Gì - Học Wiki
-
[Wiki] Đá Lửa (định Hướng) Là Gì? Chi Tiết Về Đá Lửa (định ... - LATIMA
-
Đá Lửa (định Hướng): Trang định Hướng Wiki
-
đá Lửa Là Gì? Hiểu Thêm Văn Hóa Việt - Từ điển Tiếng Việt