Đá Mặt Trăng – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Liên kết ngoài
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Tạo URL rút gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Wikimedia Commons
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này)
Bài viết hoặc đoạn này cần được wiki hóa để đáp ứng tiêu chuẩn quy cách định dạng và văn phong của Wikipedia. Xin hãy giúp sửa bài viết này bằng cách thêm bớt liên kết hoặc cải thiện bố cục và cách trình bày bài.
Bài viết này đề cập đến các loại đá có mặt trên Mặt Trăng. Về các loại đá quý và bán quý, xem thêm đá Mặt Trăng
Đá mặt trăng được thu trong nhiệm vụ Apollo 17, khoảng 3,9 tỷ năm tuổi

Đá Mặt Trăng được xếp thành hai loại, dựa trên địa điểm tồn tại của chúng tại các cao nguyên Mặt Trăng (terrae) hay tại các biển. Đá trên các cao nguyên gồm ba bộ: anorthosit sắt, magnesi và kiềm (một số người coi bộ kiềm là một tập hợp con của bộ magnesi). Đá thuộc bộ anorthosit sắt gồm hầu như chỉ là khoáng chất anorthit (một calic plagiocla fenspa) và được cho là đại diện cho sự tích tụ plagiocla trôi nổi của biển macma Mặt Trăng. Theo các biện pháp tính niên đại phóng xạ thì anorthosit sắt đã được hình thành từ 4,4 tỷ năm trước[43][44].

Đá bộ magnesi và kiềm chủ yếu là đá sâu mafic. Các loại đá đặc trưng gồm dunit, troctolit, gabbro, anorthosit kiềm và hiếm hơn là granit. Trái với bộ anorthosit sắt, các loại đá này đều có tỷ lệ Mg/Fe cao trong các khoáng vật mafic của chúng. Nói chung, các loại đá này là sự xâm nhập vào lớp vỏ cao nguyên đã hình thành từ trước (dù một số ví dụ hiếm hơn có lẽ là sự phun trào dung nham), và chúng đã hình thành từ khoảng 4,4–3,9 tỷ năm trước. Nhiều loại đá trên có sự phổ biến cao của, hay về mặt phát sinh có liên quan tới, thành phần địa hóa học KREEP.

Các biển Mặt Trăng gồm toàn bộ các biển bazan. Tuy tương tự như bazan Trái Đất, chúng chứa nhiều sắt hơn, và hoàn toàn không có chứa các sản phẩm bị biến đổi bởi nước, và chứa nhiều titan[47][48].

Các nhà du hành vũ trụ đã thông báo rằng bụi từ bề mặt kết xuống giống như tuyết và có mùi thuốc súng cháy[49]. Bụi hầu hết được hình thành từ thủy tinh dioxide silic (SiO2), có lẽ được tạo ra từ các thiên thạch đã đâm xuống bề mặt Mặt Trăng. Chúng cũng có chứa calci và magnesi.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Rocks & Soils from the Moon — Johnson Space Center
  • Apollo Geology Tool Catalog Lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2006 tại Wayback Machine
  • Lunar meteorites Lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2011 tại Wayback Machine — Washington University, Department of Earth and Planetary Sciences
  • Lunar Samples Lunar and Planetary Institute
  • Articles about Moon rocks in Planetary Science Research Discoveries educational journal
  • Where Today are the Apollo 11 Lunar Sample Displays? collectSPACE
  • Where Today are the Apollo 17 Goodwill Moon Rocks? collectSPACE
  • x
  • t
  • s
Mặt Trăng
Đặc điểmvật lý
  • Cấu trúc bên trong
  • Địa hình
  • Khí quyển
  • Trường hấp dẫn
    • Quyển Hill
  • Từ trường
  • Đuôi natri
  • Ánh trăng
    • Ánh sáng Trái Đất
Trăng tròn
Quỹ đạo
  • Tham số quỹ đạo
    • Khoảng cách
      • Củng điểm quỹ đạo
    • Bình động
    • Giao điểm
      • Chu kỳ giao điểm
    • Tuế sai
  • Sóc vọng
    • Trăng non
    • Trăng tròn
    • Thiên thực
      • Nguyệt thực
        • Nguyệt thực toàn phần
      • Nhật thực
      • Nhật thực trên Mặt Trăng
      • Chu kỳ thiên thực
    • Siêu trăng
  • Thủy triều
    • Lực thủy triều
    • Khóa thủy triều
    • Gia tốc thủy triều
    • Phạm vi thủy triều
  • Sóc
Bề mặt vàđặc trưng
  • Địa hình Mặt Trăng
  • Đường rạng đông
  • Bán cầu
    • Nửa nhìn thấy được
    • Nửa không nhìn thấy được
  • Cực
    • Bắc
    • Nam
  • Maria
  • Núi
    • Đỉnh núi ánh sáng vĩnh cửu
    • Hõm chảo
  • Hố va chạm
    • Hệ thống tia
    • Hố bóng tối vĩnh cửu
    • Bồn địa Nam Cực–Aitken
    • Xoáy
  • Rille
  • Đá
  • Nước
  • Chấn động
  • Hiện tượng thuấn biến Mặt Trăng
  • Tọa độ trên Mặt Trăng
Khoa học
  • Quan sát
  • Bình động
  • Lý thuyết Mặt Trăng
  • Nguồn gốc
    • Giả thuyết vụ va chạm lớn
      • Theia (hành tinh)
      • Biển macma Mặt Trăng
  • Địa chất
    • KREEP
  • Thí nghiệm
    • Đo khoảng cách đến Mặt Trăng bằng tia laser
    • ALSEP
Thám hiểm
  • Chương trình Apollo
  • Hạ cánh
  • Định cư
  • Hiệp ước
Tính thời gian và định vị
  • Âm lịch
  • Âm dương lịch
  • Tháng (Tháng âm lịch (Chu kỳ giao điểm))
  • Tuần
  • Khoảng cách Mặt Trăng
Pha và tên
  • Non
  • Tròn
  • Lưỡi liềm
  • Siêu và tiểu
  • Máu
  • Xanh
  • Đen
Hiện tượnghàng ngày
  • Mặt Trăng mọc
  • Đi qua đỉnh điểm
  • Mặt Trăng lặn
Liên quan
  • Ảo giác Mặt Trăng
  • Mặt Trăng rỗng
  • Dự án Serpo
  • Hành tinh đôi
  • Nguyệt thần
    • Hằng Nga
    • Chú Cuội
    • Thỏ ngọc
    • Selene
  • Pha Trái Đất
  • Hệ Mặt Trời
  • Vệ tinh tự nhiên
  • Thể loại Thể loại
  • Hình ảnh
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Đá_Mặt_Trăng&oldid=74357003” Thể loại:
  • Chương trình Apollo
  • Khoa học Mặt Trăng
  • Thạch luận
Thể loại ẩn:
  • Trang thiếu chú thích trong bài
  • Tất cả bài viết cần được wiki hóa
  • Bản mẫu webarchive dùng liên kết wayback
Tìm kiếm Tìm kiếm Đóng mở mục lục Đá Mặt Trăng 33 ngôn ngữ Thêm đề tài

Từ khóa » Tìm Hiểu Về đá Mặt Trăng