Dã Ngoại Thảnh Thơi – Wikipedia Tiếng Việt

Dã ngoại thảnh thơi(Yurucamp△)
Bìa tập tankōbon thứ 14 tại Nhật Bản.
ゆるキャン△(Yurukyan)
Thể loạiPhiêu lưu[1] Iyashikei[2]
Manga
Tác giảAfro
Nhà xuất bảnHoubunsha
Nhà xuất bản tiếng ViệtVN Kim Đồng
Nhà xuất bản khác
NA Yen Press
Đối tượngSeinen
Tạp chí
  • Manga Time Kirara Forward
  • (2015–2019)
  • Comic Fuz
  • (2019–nay)
Đăng tảiTháng 7 năm 2015 – nay
Số tập16 (danh sách tập)
Anime truyền hình
Đạo diễn
  • Kyōgoku Yoshiaki (M1–2)
  • Tosaka Shin (M3)
Kịch bản
  • Tanaka Jin (M1–2)
  • Sugiura Masafumi (M3)
Âm nhạcTateyama Akiyuki
Hãng phim
  • C-Station (M1–2)
  • 8bit (M3)
Cấp phépCrunchyroll[a] SEA Medialink
Kênh gốcAT-X, Tokyo MX, BS11, SUN, KBS, YBS, HTB, SBS
Phát sóng 4 tháng 1 năm 2018 – đang lên lịch
Số tập37 + 8 tập OVA
Anime truyền hình
Cắm trại trong phòng
Đạo diễnJinbo Masato
Kịch bảnIto Mutsumi
Âm nhạcTateyama Akiyuki
Hãng phimC-Station
Cấp phépMedialink
Kênh gốcAT-X, Tokyo MX, BS11
Phát sóng 6 tháng 1 năm 2020 23 tháng 3 năm 2020
Số tập12
Phim truyền hình
Đạo diễn
  • Ninomiya Takashi (M1 #1–3, #8, #11, #12 / ĐB / M2)
  • Yoshino Mamoru (M1 #4–5, #9–10 / M2)
  • Tamazawa Kyōhei (M1 #6–7 / M2)
Sản xuất
  • Fujino Shinya (M1)
  • Morita Noboru (Tổng, ĐB / M2)
  • Gōda Tomohiro (ĐB / M2)
  • Kumagai Kiichi (ĐB / M2)
  • Iwakura Tatsuya (ĐB / M2)
Kịch bảnKitagawa Ayako
Âm nhạcOdagiri Dai
Kênh gốcTV Tokyo, TV Osaka, TV Aichi, BS TV Tokyo
Phát hành 10 tháng 1 năm 2020 18 tháng 6 năm 2021
Số tập12 + tập đặc biệt
Khác
  • Eiga Yuru Camp
  • Yuru Camp VIRTUAL CAMP
  • Yurucamp Have a nice day!
  • Yurucamp: All-in-One!!
icon Cổng thông tin Anime và manga

Dã ngoại thảnh thơi, hay còn được biết với tên gốc Yurucamp△ (ゆるキャン△, Yurukyan?, "Cắm trại ngả lưng") là một bộ manga Nhật Bản do Afro viết và minh họa. Câu chuyện lấy bối cảnh xung quanh tỉnh Yamanashi, Nhật Bản theo chân cuộc phiêu lưu của Rin, Nadeshiko và những người bạn của họ đến các khu cắm trại khác nhau trên khắp đất nước. Bộ truyện xuất bản lần đầu trên tạp chí Manga Time Kirara Forward trong khoảng thời gian từ tháng 7 năm 2015 cho đến tháng 2 năm 2019 trước khi chuyển sang xuất bản qua website và ứng dụng đọc manga Comic Fuz. Yen Press cấp phép bộ truyện tại Bắc Mỹ. Tại Việt Nam, Nhà xuất bản Kim Đồng mua bản quyền bộ truyện và phát hành vào mùa thu năm 2021.

Phiên bản anime chuyển thể mùa 1 do xưởng phim C-Station sản xuất và phát sóng tại Nhật Bản từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2018. Crunchyroll cấp phép và đồng tài trợ bộ anime. Một anime ngắn dựa trên cốt truyện chính với tựa Cắm trại trong phòng (へやキャン△, Heyakyan?) lên sóng từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2020. Trong khoảng thời gian này, mùa đầu tiên của phiên bản live-action cũng phát sóng. Mùa tiếp theo của live-action ra mắt vào mùa xuân năm 2021. Mùa thứ 2 của loạt anime chuyển thể lên sóng từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2021 và một phim điện ảnh ra mắt vào tháng 7 năm 2022. Mùa thứ 3 chuyển từ loạt manga bắt đầu phát sóng từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2024. Trong khi đó, phiên bản mùa thứ 4 của tác phẩm đang trong quá trình sản xuất.

Tính đến cuối năm 2022, Yurucamp đã bán hơn 7 triệu bản tại Nhật Bản. Các nhà phê bình đưa ra nhiều lời đánh giá tích cực cho tác phẩm, đồng thời ca ngợi cốt truyện, lối miêu tả và chủ đề. Crunchyroll, Polygon đánh giá cao bản chuyển thể anime và đều xếp Yurucamp vào danh sách top những bộ anime hay nhất thập niên 2010 trong danh sách của họ. Các phương tiện truyền thông đã có những ảnh hưởng đến lượng khách du lịch của tỉnh Yamanashi.

Cốt truyện

[sửa | sửa mã nguồn] Xem thêm: Danh sách nhân vật trong Dã ngoại thảnh thơi

Câu truyện chính "Yurucamp△"

[sửa | sửa mã nguồn]

Nadeshiko là một học sinh trung học chuyển từ Shizuoka đến Yamanashi và quyết định đi ngắm núi Phú Sĩ nổi tiếng xuất hiện trên tờ tiền nghìn yên. Mặc dù cố gắng đạp xe đến Motosu nhưng cô đã buộc phải quay lại do thời tiết xấu. Không thể tận mắt nhìn thấy núi Phú Sĩ, cuối cùng cô đã ngủ lịm ở ghế gỗ bên đường. Khi cô thức dậy thì trời đã tối và cô đang ở một nơi xa lạ mà cô không biết cũng như không biết làm thế nào để trở về nhà. May mắn thay, Rin – một cô gái đang cắm trại một mình đã cứu Nadeshiko. Từ khi gặp Rin, Nadeshiko đã trở nên yêu thích cắm trại và bắt đầu tham gia vào câu lạc bộ ngoài trời cũng như thường xuyên có những buổi cắm trại cùng câu lac bộ. Mặt khác, Rin là một người không thích đi cắm trại sôi động nên đã từ chối lời mời tham gia vào câu lạc bộ của Nadeshiko. Nhưng thông qua SNS trên điện thoại của mình, Rin bắt đầu trò chuyện nhiều hơn với Nadeshiko và các thành viên câu lạc bộ ngoài trời. Họ gửi nhau những bức hình và các điều thú vị mà họ gặp trên đường đi cắm trại. Dần dần, họ trao đổi thông tin về địa điểm, thiết bị cắm trại, bí quyết nấu ăn ngoài trời và thi thoảng có một số hoạt động cùng nhau.

Cho đến trước khi Nadeshiko tham gia, câu lạc bộ ngoài trời chỉ gồm có hai thành viên là Ogaki Chiaki và Inuyama Aoi. Nhưng dần dần mở rộng thêm bạn của Rin – Saito Ena và giáo viên cố vấn mới – cô Toba Minami. Dịp cuối năm, Rin và Saito đã tham gia một bữa tiệc giáng sinh tại khu cắm trại. Rin nhận ra cắm trại theo nhóm không phải quá tệ và cô coi là một "thể loại khác" của cắm trại mùa đông. Mặt khác, Rin truyền cảm hứng cho Nadeshiko – một cô gái thích cắm trại với bạn bè, để sau này cô thử đi cắm trại một mình.

Câu chuyện phụ "Heyacamp△"

[sửa | sửa mã nguồn]

Chiaki và Aoi lập ra một câu lạc bộ ngoài trời. Tuy nhiên, do thiếu ngân sách để mua dụng cụ cắm trại nên cả hai đã không thể hoàn thành nhiều kế hoạch kể từ khi câu lạc bộ thành lập từ tháng 4 cho đến tháng 11 lúc Nadeshiko gia nhập câu lạc bộ. Bộ phim là câu chuyện đời thường của câu lạc bộ ngoài trời, nơi mọi người tập trung lại sau giờ học để trò chuyện với nhau về các câu chuyện liên quan đến cắm trại và những hình dung về buổi cắm trại cùng nhau sau 6 tháng, 10, 60 hay 1000 năm sau đó.

Sáng tác

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong bối cảnh spin-off Mahō Shōjo Madoka Magika của Afro nhận về phản hồi tích cực, biên tập viên Kuroda đã đề nghị vị tác giả sáng tác một tựa manga mới.[3] Hai tác phẩm đăng dài kỳ trước đó của Afro đều thuộc thể loại khoa học viễn tưởng nên tác giả đã họp với phía biên tập viên để đưa ra quyết định bộ manga sẽ kể về cuộc sống đời thường.[4] Afro chia sẻ rằng chính sở thích cắm trại của mình đã hình thành ý tưởng cho tác phẩm[5] và tác giả đã lồng ghép chính những trải nghiệm này vào bộ truyện.[6] Afro chọn bối cảnh vào mùa đông vì tác giả muốn viết một câu chuyện êm đềm.[4]

Thiết bị cắm trại mà các nhân vật chính sử dụng đều dựa trên thiết bị tác giả đã sử dụng. Afro tìm ra khu cắm trại hình mẫu nhờ tham khảo blog của các trại viên.[4] Trong quá trình vẽ, tác giả đã đi kiểm tra sơ bộ các khu cắm trại và các địa điểm du lịch thực tế, sau đó thực hiện các cuộc phỏng vấn từ hai đến ba lần cho mỗi địa điểm.[5] Afro đã phác họa một cách chi tiết quang cảnh khu cắm trại, cùng với đó là biểu cảm của các nhân vật trong bộ truyện khi chứng kiến những khung cảnh choáng ngợp.[7] Theo vị tác giả, biểu tượng "△" ở cuối logo tiêu đề manga tựa như một chiếc lều cắm trại và khi đọc to, biểu tượng đó sẽ không được phát âm.[8]

Mở đầu của tác phẩm tập trung vào các công thức nấu ăn dễ thực hiện. Tuy nhiên ở các chương sau, vị mangaka cố gắng sử dụng ''nguyên liệu địa phương'' càng nhiều càng tốt. Bên cạnh đó, Afro đã thực hiện một số nghiên cứu về các công thức nấu ăn. Tác giả cũng cẩn thận để đảm bảo là công thức bản gốc chứ không phải bản sao hoàn chỉnh.[4]

Trong quá trình phác họa bảng phân cảnh, Nadeshiko là nhân vật giữ vai trò trọng tâm của bộ truyện thay vì Rin. Trong khi đó, Kuroda đã đề nghị Afro tăng số lượng trang đôi ở chương 1. Ngoài ra, các biên tập viên là những độc giả đầu tiên của bảng nên ông luôn cố gắng truyền tải cảm giác mà họ có khi đọc đến Afro. Vì vậy, bản thân cốt truyện tuy không thay đổi với ý tưởng gốc nhưng cách trình bày lại hoàn toàn khác.[3]

Các chuyển thể

[sửa | sửa mã nguồn]

Manga

[sửa | sửa mã nguồn]

Manga lần đầu tiên được xuất bản trên tạp chí Manga Time Kirara Forward trong khoảng thời gian từ tháng 7 năm 2015 cho đến tháng 2 năm 2019 trước khi chuyển sang xuất bản trên website và ứng dụng đọc manga Comic Fuz.[9] Houbunsha đã biên soạn các chương truyện thành thành những cuốn tankōbon riêng lẻ. Tập đầu tiên ra mắt vào ngày 12 tháng 11 năm 2015. Tính đến ngày 12 tháng 3 năm 2024, tác phẩm đã xuất bản tổng cộng 16 tập.[10]

Nhà xuất bản Đông Lập chịu trách nhiệm phát hành tác phẩm tại Đài Loan và Hồng Kông từ tháng 2 năm 2018.[11] Công ty xuất bản Yen Press đảm nhận vai trò cấp phép bộ truyện tại Bắc Mỹ với tập đầu tiên của ấn bản tiếng Anh ra mắt vào tháng 3 năm 2018.[12] nobi nobi! phụ trách xuất bản ấn phẩm tiếng Pháp từ tháng 5 năm 2018.[13] Manga Cult chính thức phát hành bộ truyện tại Đức vào tháng 7 năm 2020.[14] Trong khi đó, Daewon C.I. là bên cấp phép tác phẩm tại Hàn Quốc.[15] Nhà xuất bản Dango đã công bố phiên bản tiếng Ba Lan vào ngày 29 tháng 8 năm 2018,[16] đồng thời phát hành tập đầu tiên vào tháng 2 năm 2019.[17] Tại thị trường Việt Nam, Nhà xuất bản Kim Đồng cho ra mắt bộ truyện dưới nhan đề Dã ngoại thảnh thơi và phát hành tác phẩm từ tháng 11 năm 2021.[18] Còn tại khu vực Trung Quốc đại lục, phía Tianwen Kadokawa đã hợp tác với Nhà xuất bản Dolphin để ấn hành bộ manga vào tháng 2 năm 2023.[19]

Thông tin thư mục
[sửa | sửa mã nguồn]
#Phát hành tiếng NhậtPhát hành tiếng Việt
Ngày phát hànhISBNNgày phát hànhISBN
1 12 tháng 11, 2015[10]978-4-8322-4635-522 tháng 11, 2021[20]978-604-2-23284-5
2 12 tháng 7, 2016[10]978-4-8322-4719-26 tháng 12, 2021[21]978-604-2-23285-2
3 10 tháng 2, 2017[10]978-4-8322-4804-520 tháng 12, 2021[21]978-604-2-23286-9
4 12 tháng 7, 2017[10]978-4-8322-4851-910 tháng 1, 2022[22]978-604-2-23287-6
5 12 tháng 12, 2017[10]978-4-8322-4900-48 tháng 2, 2022[23]978-604-2-23288-3
6 12 tháng 3, 2018[10]978-4-8322-4927-121 tháng 2, 2022[23]978-604-2-23578-5
7 11 tháng 10, 2018[10]978-4-8322-4983-77 tháng 3, 2022[24]978-604-2-23579-2
8 26 tháng 4, 2019[10]978-4-8322-7092-321 tháng 3, 2022[24]978-604-2-23580-8
9 10 tháng 1, 2020[10]978-4-8322-7149-417 tháng 2, 2023[25]978-604-2-23581-5
10 12 tháng 3, 2020[10]978-4-8322-7174-631 tháng 3, 2023[26]978-604-2-23582-2
11 7 tháng 1, 2021[10]978-4-8322-7240-828 tháng 4, 2023[27]978-1-9753-3583-0
12 12 tháng 4, 2021[10]978-4-8322-7269-928 tháng 5, 2023[28]978-604-2-23584-6
13 10 tháng 3, 2022[10]978-4-8322-7352-8
14 10 tháng 11, 2022[10]978-4-8322-7415-0
15 10 tháng 11, 2023[10]978-4-8322-9501-8
16 12 tháng 3, 2024[10]978-4-8322-9529-2
Mã ISBN tiếng Việt được lấy từ Cục Xuất bản, In và Phát hành - Bộ thông tin và truyền thông.[29]
Thông tin thư mục các tựa sách liên quan
[sửa | sửa mã nguồn]
  • TVアニメゆるキャン△ 公式ガイドブック 野外活動記録[b]: ISBN 978-4-8322-4971-4, 9 tháng 8 năm 2018.[30]
  • るるぶ ゆるキャン△[c]: ISBN 978-4-533-13806-5, 4 tháng 2 năm 2020.[31]
  • ゆるキャン△アンソロジーコミック[d]: ISBN 978-4-8322-7164-7, 12 tháng 2 năm 2020.[30]
  • ゆるキャン△ 聖地巡礼ドライブ&ツーリングガイド[e]: ISBN 978-4-86144-519-4, 30 tháng 3 năm 2020.[32]
  • ゆるキャン△キャンプ道具[f]: ISBN 978-4-86144-519-4, 24 tháng 9 năm 2020.[33]
  • ゆるキャン△大解剖[g]: ISBN 978-4-7796-4318-7, 1 tháng 7 năm 2021.[34]
  • ゆるキャン△ キャンプしよう! ステンレスなべBOOK リンver[h] (ISBN 978-4-299-01563-1, 31 tháng 5 năm 2021)[35], リンver[i] (ISBN 978-4-299-01655-3, 31 tháng 5 năm 2021)[36]
  • TVアニメゆるキャン△2 公式ガイドブック 野外活動記録[j]: ISBN 978-4-8322-7295-8, 27 tháng 7 năm 2021.[30]
  • アウトドア音楽のすすめ with ゆるキャン△[k]: ISBN 978-4-636-97804-9, 28 tháng 7 năm 2021.[37]
  • るるぶ ゆるキャン△ SEASON2[l]: ISBN 978-4-533-14594-0, 27 tháng 9 năm 2021.[38]
  • るるぶ ゆるキャン△ キャンプ[m]: ISBN 978-4-533-14878-1, 9 tháng 3 năm 2022.[39]

Anime truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn] Xem thêm thông tin: Danh sách tập phim Dã ngoại thảnh thơi

Phiên bản anime chuyển thể dài 12 tập do Kyōgoku Yoshiaki làm đạo diễn và xưởng phim C-Station sản xuất phát sóng từ ngày 4 tháng 1 năm 2018[40] cho tới ngày 22 tháng 3 năm 2018. Tanaka Jin phụ trách giám sát kịch bản bộ anime và Sasaki Mutsumi thiết kế nhân vật.[41] Đoạn video giới thiệu đầu tiên phát hành vào tháng 11 năm 2017[42] và đoạn video giới thiệu thứ hai phát hành vào tháng 12 cùng năm.[43] Một sự kiện giao lưu với dàn diễn viên lồng tiếng và các thành viên trong đoàn làm phim tổ chức tại Toho Cinemas ở Shinjuku vào ngày 10 tháng 12 năm 2017.[44] Ca khúc mở đầu là "Shiny Days" của Asaka phát hành dưới dạng đĩa đơn vào ngày 24 tháng 1 năm 2018 và ca khúc kết thúc là "Fuyubiyori" của Sasaki Eri.[45] Bộ anime phát hành ba tập Blu-ray / DVD từ ngày 28 tháng 3 năm 2018 cho đến ngày 25 tháng 7 năm 2018 và có thêm một tập OVA.[46] Mùa đầu tiên của anime phát sóng trên các kênh truyền hình AT-X, Tokyo MX, Sun TV, KBS Kyoto, và BS11 từ ngày 4 tháng 1 năm 2018,[47] và phát lại trên kênh BS11 từ ngày 7 tháng 10 năm 2021.[48] Crunchyroll cấp phép phát sóng (ngoài khu vực Châu Á) và đồng tài trợ bộ anime.[49][50] Ani-One, kênh YouTube thuộc công ty cấp phép Medialink phân phối bộ anime cho khu vực Đông Nam Á bắt đầu từ ngày 24 tháng 12 năm 2020.[51]

Mùa thứ hai cùng với một anime ngắn và một phim điện ảnh đã thông báo sản xuất vào tháng 10 năm 2018.[52][53] Anime ngắn với tựa Cắm trại trong phòng, phát sóng từ ngày 6 tháng 1 năm 2020 đến ngày 23 tháng 3 năm 2020.[54][55] Anime ngắn này được đạo diễn bởi Jinbo Masato, với Ito Mutsumi đảm nhận phần cốt truyện,[56] Sasaki Mutsumi phụ trách thiết kế nhân vật.[57] Một video giới thiệu dài 30 giây cho anime ngắn này phát hành vào tháng 8 năm 2019.[58] Tháng 12 năm 2019, đơn vị phân phối đã tổ chức một hoạt động nhằm thu thập ý kiến của người hâm mộ. Phía FuRyu đã trao tặng một áp phích quảng bá cho năm người chiến thắng các câu hỏi được đặt ra.[59]

Kyōgoku Yoshiaki chỉ đạo mùa thứ hai của loạt anime.[60] Đoạn video giới thiệu cho mùa 2 công bố vào ngày 21 tháng 9 năm 2020[61] và đoạn video giới thiệu thứ 2 ra mắt vào tháng 11 cùng năm.[62] Ca khúc chủ đề là "The Sunshower" của Asaka.[63] Một tập đặc biệt đi kèm với Blu-ray / DVD của loạt phim đã phát hành vào ngày 27 tháng 5 năm 2020.[64] Mùa thứ hai phát sóng từ ngày 7 tháng 1 năm 2021 đến ngày 1 tháng 4 năm 2021.[65][66] Ca khúc mở đầu và kết thúc cho mùa thứ hai là "Seize The Day""Next to Spring" lần lượt do Asaka và Sasaki Eri thể hiện.[67] Một tập OVA đã phát hành vào ngày 28 tháng 7 năm 2021.[68] Mùa thứ hai của loạt anime phát sóng tại Nhật Bản trên các kênh AT-X, Tokyo MX, BS11, Sun TV, và KBS Kyoto từ ngày 7 tháng 1 năm 2021, từ ngày 9 tháng 1 trên kênh YBS, 10 tháng 1 trên Mie TV, 11 tháng 1 trên Hokkaido TV và từ 12 tháng 1 trên kênh SBS (Shizuoka Broadcasting System).[69] Kênh YouTube Ani-One phát trực tuyến bộ anime cho khu vực Đông Nam Á.[70] Tại Ấn Độ, bộ phim phát hành trên Netflix từ ngày 30 tháng 6 năm 2021.[71]

Ngày 22 tháng 10 năm 2022, Twitter củq tác phẩm đã công bố sản xuất mùa thứ ba.[72] Tháng 7 năm 2023, FuRyu thông báo quá trình sản xuất mùa 3 do hãng 8bit thực hiện, ra mắt vào năm 2024.[73] Nhóm nhạc Kimi no ne chịu trách nhiệm trình bày nhạc hiệu mở đầu "Laid-Back Journey" và Asaka đảm nhận nhạc hiệu kết thúc "So Precious".[74] Ngày 23 tháng 10, đội ngũ sản xuất ấn định ngày phát hành tháng 4 năm 2024.[75] Trong buổi chiếu sớm vào ngày 24 tháng 2 tại rạp Shinjuku Piccadilly, đơn vị phân phối tiết lộ phim chính thức phát hành từ ngày 4 tháng 4.[76] Ngày 14 tháng 3, FuRyu công bố trailer chính thức, kèm theo áp phích quảng bá của bộ phim.[77] Thương hiệu Ani-One Vietnam phát hành tác phẩm trên nền tảng YouTube tại thị trường Việt Nam.[78] Medialink chịu trách nhiệm phân phối phim cho khu vực Đông Nam Á, Nam Á, Trung Á, Hồng Kông và Đài Loan.[79] Crunchyroll cấp phép tác phẩm tại châu Mỹ với phiên bản lồng tiếng Anh, tiếng Tây Ban Nha và tiếng Bồ Đào Nha và Brasil.[80] Ngày 9 tháng 11 năm 2024, loạt anime đã công bố mùa thứ tứ với phần ảnh giới thiệu của hai nhân vật Mizunami Ema và Nakatsugawa Mei.[81]

Bối cảnh câu chuyện

[sửa | sửa mã nguồn]
Ga Utsubuna được Nadeshiko sử dụng để đến trường hàng ngày.

Mặc dù bối cảnh chính của câu chuyện diễn ra ở xung quanh tỉnh Yamanashi, Nhật Bản nhưng tên một số các cửa hàng dụng cụ cắm trại, cửa hàng ăn uống, địa chỉ tên miền,... đã thay đổi thành những tên không có thật.[82] Lấy ví dụ như trường trung học Minobu, nơi mà các nhân vật trong câu chuyện theo học không tồn tại ngoài đời thực.[83] Nhưng trong phiên bản anime truyền hình chuyển thể nó đã được miêu tả nằm đâu đó tại trường tiểu học Minobu cũ (đã đóng cửa vào tháng 3 năm 2017) và trường trung học Minobu (đóng cửa vào tháng 3 năm 2016).[83][84] Hay như cửa hàng bán dụng cụ cắm trại ngoài trời được miêu tả nằm ở thị trấn Minobu trong manga nguyên tác nhưng sự thật là tại thị trấn Minobu không tồn tại bất cứ cửa hàng nào bán dụng cụ cắm trại nào. Nên trong phiên bản chuyển thể live-action, nó đã thay đổi thành cửa hàng bán đồ cắm trại "Elk" tại thành phố Kofu.[85] Ngoài những địa điểm đã nêu ở trên và một số địa điểm khác (nhà của những nhân vật chính trong câu chuyện[86],...) thì những nơi như Frespo Minobu, ga tàu Utsubuna hay các địa điểm cắm trại, đường tàu điện xuất hiện trong tác phẩm gốc và các chuyển thể đều là những địa điểm có thật.

Âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Yurucamp Camp Original Soundtrack là album nhạc phim mùa 1 của loạt anime Yurucamp, phát hành vào ngày 21 tháng 3 năm 2018 bởi 5pb.[87] Tateyama Akiyuki biên soạn hầu hết các ca khúc trong mùa đầu tiên[88] và thu âm tại Daikanyama Mages. Studio. Album đạt vị trí thứ 9 trong bảng xếp hạng album Oricon công bố vào ngày 2 tháng 4 năm 2018.[89]

Laid-Back Camp Season 2 Original Soundtrack là album nhạc phim mùa 2 của loạt anime Yurucamp, phát hành vào ngày 31 tháng 3 năm 2021 bởi Mages.[90] Hầu hết các ca khúc trong mùa đầu tiên do Tateyama Akiyuki biên soạn[91] và có một số nhạc sĩ khác tham gia như Shioya Nobuhiro,[92] Takeda Kohei,[93] Kuwabara Kenichi,[94] Matsushita Panao,[95]... Album đạt vị trí thứ 21 trong bảng xếp hạng album Oricon công bố vào ngày 12 tháng 4 năm 2021.[96]

Anime điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn] Xem thêm thông tin: Eiga Yuru Camp

Một phim điện ảnh của bộ anime đã công bố tại một sự kiện diễn ra tại tỉnh Saitama vào tháng 10 năm 2018.[97] Vào tháng 4 năm 2021, hai xưởng phim C-Station và DeNA xác nhận rằng sẽ đảm nhiệm sản xuất hoạt hình cho phim[98] và Shochiku đảm nhận vai trò nhà phân phối. Kyogoku Yoshiaki giữ vai trò đạo diễn bộ phim, Tanaka Jin và Ito Mutsumi phụ trách phần kịch bản. Đơn vị phân phối xác nhận phim ra mắt vào ngày 1 tháng 7 năm 2022.[99][100] Một đoạn video giới thiệu của phim đã phát hành vào tháng 10 năm 2021.[101] Các bản nhạc hiệu "Sun Is Coming Up", "Mimosa" (ミモザ?) lần lượt do Asaka và Sasaki Eri trình bày.[102] Loạt "visual chân thực" của từng nhân vật phát hành lần đầu vào năm 2022.[103]

Live-action

[sửa | sửa mã nguồn]
Biểu trưng bản live-action mùa 1 của Yurucamp.

Mùa thứ nhất của live-action Yurucamp công bố vào tháng 11 năm 2019 và lên sóng trên TV Tokyo từ ngày 10 tháng 1 năm 2020 đến ngày 27 tháng 3 năm 2020.[104] Ca khúc chủ đề là "Mabataki mo Sezu ni" (瞬きもせずに, "Mabataki mo Sezu ni"?) do H△G sáng tác và trình bày và ca khúc kết thúc là "Replay" của ban nhạc Longman. Mùa thứ 2 của phiên bản live-action công bố vào tháng 11 năm 2020[105][106] và phát sóng từ 2 tháng 4 năm 2021. Ca khúc mở đầu của mùa thứ hai là "Hello Youth" của ban nhạc Longman[107] và ca khúc kết thúc là "Wasuremono wo Shinai you ni" (わすれものをしないように, "Wasuremono wo Shinai you ni"?) do Sarasa Kadowaki trình bày.[108]

Trong quá trình thực hiện mùa đầu tiên của bộ phim, nhà sản xuất Fujino Shinya của TV Tokyo tiết lộ rằng ông muốn "tái tạo lại nguyên tác truyện tranh một cách trung thực nhất có thể và chính nó cũng là thách thức làm thế nào để thể hiện nguyên tác lên phiên bản live-action một cách xuất sắc nhất".[109] Vì lý do này, đoàn làm phim đã tiến hành thỏa thuận hợp tác với cả bảy địa điểm xuất hiện trong manga và anime chuyển thể để lấy làm bối cảnh cho bộ phim.[110] Vào ngày đầu tiên của lịch trình quay phim, tại khu cắm trại Koan đã diễn ra thời tiết xấu nên đoàn làm phim đã hoãn lại và điều chỉnh sang một ngày khác.[111]

Tuy vậy nhưng bộ phim vẫn nhận nhiều phản ứng khác nhau từ khán giả do đây là phần phim live-action chuyển thể từ một tác phẩm rất ăn khách tại Nhật Bản. Trong một bài phỏng vấn, nhà sản xuất Fujino Shinya đã trả lời với báo chí rằng: "Tôi cảm thấy có chút gì đó chán nản do mọi người bàn luận về nó quá nhiều, nhưng chính vì những ý kiến này mà một lần nữa tôi có thể hứa với các bạn rằng tôi sẽ không biến tác phẩm quý giá của các bạn thành thảm họa".[110]

Trong tập thứ 2 của phiên bản live-action mùa 2, Otsuka Akio, diễn viên lồng tiếng cho ông nội Rin và cũng là người dẫn truyện cho cả 2 mùa phim chuyển thể anime trước đó cũng xuất hiện với tư cách ông nội của Rin mặc dù chỉ mỗi giọng nói của ông.[112] Bản thân Otsuka cũng xuất hiện trong dự án "Akicamp △" diễn ra vào tháng 4 năm 2020 và có nhiều kỳ vọng rằng ông cũng sẽ xuất hiện trong live-action.[113]

Trò chơi điện tử

[sửa | sửa mã nguồn]

Một trò chơi video thực tế ảo dựa trên loạt phim với tựa Yurucamp VIRTUAL CAMP (ゆるキャン△ VIRTUAL CAMP, Yurukyan Bācharu Kyanpu?) phát triển bởi hãng phần mềm Gemdrops. Trò chơi được mô tả là "một cuộc phiêu lưu cắm trại ảo" và có sẵn 2 phần cốt truyện bao gồm một cốt truyện lấy bối cảnh ở hồ Montosu và một cốt truyện còn lại lấy bối cảnh ở khu cắm trại Fumoto nằm trên cao nguyên Asagiri. Tựa game có sẵn trên các dòng máy chạy hệ điều hành Microsoft Windows, các dòng máy chơi game như Nintendo Switch, PlayStation 4 hay các hệ điều hành di động Android và IOS. Phiên bản Lake MotosuFumoto Campgrounds phát hành lần lượt vào ngày 4 tháng 3 năm 2021 và 7 tháng 4 năm 2021.[114][115][116]

Một visual novel dựa trên nguyên tác gốc có tựa Yurucamp Have a nice day! (ゆるキャン△ Have a nice day!, Yurukyan Habu a naisu dei!?) phát triển và phát hành bởi MAGES đã được phát hành cho dòng máy PlayStation 4 và Nintendo Switch vào ngày 11 tháng 11 năm 2021 tại thị trường Nhật Bản.[117][118][119]

Tháng 2 năm 2022, Enish công bố trò chơi di động đầu tiên dựa trên loạt anime, dự kiến ​​​​phát hành trong cùng năm.[120][121] Tháng 7 năm 2022, phía đơn vị sản xuất mở chương trình đăng ký trước, đồng thời công bố tên tựa game Yurucamp: All-in-One!! (ゆるキャン△ つなげるみんなのオールインワン!!, Yurukyan: Tsunageru Minna no Ōruinwan!!?).[122][123][124] Tháng 11 năm 2022, Enish đã trì hoãn ngày phát hành đến năm 2023, để "cải thiện chất lượng và nội dung trò chơi tốt hơn".[125] Tháng 4 năm 2023, Enish ấn định trò chơi ra mắt trên toàn thế giới vào ngày 24 tháng 5.[126] Tháng 5 năm 2023, tựa game lần nữa trì hoãn đến ngày 15 tháng 6, nhà sản xuất Atsushi Sanada tuyên bố lần trì hoãn thứ ba sẽ cải thiện độ ổn định của máy chủ do số lượng đăng ký trước lớn.[127] Tựa game có sẵn trên iOS, Android và PC, cung cấp bốn ngôn ngữ gồm tiếng Anh, tiếng Nhật, tiếng Hàn và tiếng Trung.[128] Tháng 3 năm 2024, sự kiện AnimeJapan năm 2024 công bố tựa game giải đố trên di động Laid-Back Camp: Puzzle Camp (ゆるキャン△~ぱずるキャンプ~, Yurukyan: Pazuru Kyanpu?) dựa trên loạt anime truyền hình, dự kiến ra mắt trong cùng năm.[129]

Các nhân vật trong bộ truyện đã xuất hiện cùng các nhân vật của tạp chí Manga Time Kirara trong Kirara Fantasia (tựa game nhập vai hỗ trợ thiết bị di động) vào năm 2018.[130][131] Ngoài ra, ấn phẩm còn hợp tác với trò chơi bóng chày Cinderella Nine của Akatsuki vào năm 2019[132][133] hay Merc Storia của Happy Elements vào năm 2021.[134]

Radio trên internet

[sửa | sửa mã nguồn]

Một chương trình phát thanh trực tuyến trên internet với tựa đề "Trạm thông tin Raji Camp △ - Yuru Camp △" với sự tham gia của Hanamori Yumiri, diễn viên lồng tiếng cho nhân vật Nadeshiko, phát trực tuyến mỗi tuần một lần trên Onsen kể từ ngày 12 tháng 7 năm 2020.[135] Một chương trình khác có tên "Trạm thông tin Raji Camp △ - Yuru Camp △ - Nico Live Special" đã được phát sóng trực tiếp trên 27 Hour NicoNico Live vào ngày 15 tháng 7 năm 2020.[136]

Đón nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Manga

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày phát hành tập 10, tác phẩm đã vượt quá 4 triệu bản lưu hành.[137] Theo một báo cáo vào tháng 4 năm 2021, lượng ấn bản của bộ truyện đã vượt mốc 5 triệu bản.[138] Tại thời điểm ra mắt chuyển thể live-action, doanh số tích lũy ấn phẩm chạm mốc 6 triệu bản.[139] Ngày 23 tháng 10 năm 2022, bộ truyện đã bán hơn 7 triệu bản.[140]

Nhà văn kiêm biên tập viên tự do Aoki Keisuke đã giải thích sức hấp dẫn của bộ truyện trong một bài phỏng vấn với tờ Real Sound: Yurucamp là bộ truyện tranh dành cho lứa tuổi mới lớn với các nữ sinh trung học là nhân vật chính, nhưng nó cũng là thứ để bạn có thể học thêm nhiều điều về cắm trại. Bằng cách miêu tả nhân vật chính của câu chuyện là một người mới bắt đầu, tác giả có thể đan xen miêu tả sự phát triển trong các kiến ​​thức cắm trại của các nhân vật một cách tự nhiên".[141] Nhà văn NiSHi của Famitsu coi cách tác phẩm khắc họa "những thay đổi trong mối quan hệ giữa con người với nhau", trên cơ sở "mọi người tôn trọng lẫn nhau và duy trì khoảng cách thích hợp", đồng thời "dần dần mở rộng thế giới của mình" cực kỳ thoải mái. Ông đánh giá lối diễn đạt của Afro nhờ vào "những trải nghiệm ngoài trời, các cuộc phỏng vấn và bí quyết của chính mình" thực sự rất ấn tượng.[137]

J. Caleb Mozzocco từ Good Comics for Kids nhận xét ưu điểm của Yurucamp là "chủ đề dường như vô tận", đồng thời khéo léo tập trung trung vào "một chủ đề cụ thể", nhưng cũng "không quá tập trung vào chủ đề đó" để tránh cảm xúc buồn tẻ trong tác phẩm.[142] Cây viết Twwk của Beneath the Tangl đánh giá "sự khéo léo mà chuyển từ những khoảnh khắc yên tĩnh, thanh bình gợi lên đến sự ngớ ngẩn gây cười từ những nhân vật" của Afro đã đưa tác phẩm trở thành "một trong những bộ manga chất lượng nhất hiện đang phát hành", tuy nhiên anh nhận xét "các nhân vật đôi khi khó phân biệt" và "độ đáng yêu của bộ truyện có phần bị lu mờ" ở "những khía cạnh nhỏ".[143] Shaenon K. Garrity từ Otaku USA Magazine nhận định câu chuyện và các nhân vật là phương tiện để độc giả "tìm hiểu về những chủ đề thú vị trong bộ truyện", khung cảnh ngoài trời tuy "hấp dẫn nhưng không mang nhiều chi tiết", những sự chú ý trực quan đổ dồn vào "các khu cắm trại, thiết bị, thức ăn và trang phục cắm trại".[144]

Anime truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà phê bình anime Ryota Fujitsu mô tả mối quan hệ giữa Rin và Nadeshiko là "rất hiện đại". Theo Ryota, "Rin là một người thích cắm trại một mình, trong khi Nadeshiko thích ra ngoài trời với các thành viên của câu lạc bộ. Nhưng họ trao đổi ảnh và nhắn tin trên điện thoại thông minh rất thường xuyên cùng với đó là những cảm giác ngạc nhiên, phấn khích và tiếng cười".[145] Ngoài ra, ông đã chọn tác phẩm này vào danh sách Top 10 anime hay nhất năm 2018 do chính ông bình chọn.[145]

Tháng 11 năm 2019, Polygon, chuyên trang về đánh giá, đăng tải về trò chơi điện tử và phim ảnh có trụ sở tại Hoa Kỳ đã đưa Yurucamp vào danh sách những anime hay nhất của thập niên năm 2010.[146] Crunchyroll đã đưa bộ anime vào danh sách "Top 100 anime hay nhất của thập niên 2010".[147] IGN, chuyên trang đánh giá về trò chơi điện tử, phim ảnh và âm nhạc uy tín của Hoa Kỳ đã liệt kê Yurucamp là một trong số các bộ anime hay nhất của thập niên 2010 kèm với lời nhận xét: "Yurucamp là lễ kỷ niệm tuyệt vời giữa thiên nhiên và tình bạn".[148] Tại Tokyo Anime Award Festival 2019, mùa đầu tiên của loạt phim xếp vị trí thứ 4 trong hạng mục phim truyền hình của giải "Anime của năm: 100 Anime được yêu thích nhất".[149]

Live-action

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau quá trình phát sóng mùa đầu tiên của live-action chuyển thể, nhờ việc tái hiện chân thực nguyên tác của tác phẩm gốc và phiên bản anime truyền hình, bộ phim đã nhận được sự đón nhận nồng nhiệt của khán giả, đặc biệt là diễn xuất của hai nhân vật Nadeshiko và Chiaki cùng với khung cảnh tuyệt đẹp của thiên nhiên vốn có là chỉ có live-action mới có thể lột tả hết được.[150][151][152] Phong cảnh trong phim được nhận xét rằng đẹp đến mức đáng kinh ngạc. Trên các trang mạng xã hội và diễn đàn của Nhật Bản, nhiều người hâm mộ nói đùa rằng "nó được vẽ nên một cách đầy choáng ngợp".[110] Trước những phản ứng tích cực của người hâm mộ, nhà sản xuất Fujino Shinya chia sẻ: "Thành thực mà nói, tôi cảm thấy nhẹ nhõm vì có hầu hết các khán giả đều hài lòng với mức độ chuyển thể sát với nguyên tác".[153]

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Hạng mục Đề cử Kết quả T.k
2019 Crunchyroll Anime Award[n] Nhân vật nữ xuất sắc nhất Kagamihara Nadeshiko Đề cử [154]
2019 Crunchyroll Anime Award[n] Diễn viên lồng tiếng xuất sắc nhất (tiếng Nhật) Tōyama Nao Đề cử [154]
2019 Eisner Award Phiên bản xuất bản tại Mỹ của tác phẩm ngước ngoài—Châu Á xuất sắc nhất Yurucamp (Manga) Đề cử [155]
2021 Liên hoan hoạt hình Thượng Hải[o] Phim hoạt hình xuất sắc nhất Yurucamp Đề cử [156]

Tác động

[sửa | sửa mã nguồn] Báo cáo thuế quận Minobu, tỉnh Yamanashi[157]
Năm Số lượng Số tiền Chú thích
2015 40 trường hợp 4,585,000 Yên
2016 30 trường hợp 3,405,000 Yên
2017 361 trường hợp 27,195,000 Yên Mùa 1 của loạt anime được lên kế hoạch phát sóng
2018 465 trường hợp 18,605,000 Yên
2019 500 trường hợp 20,957,000 Yên Live-action phát sóng
2020 728 trường hợp 28,532,000 Yên Anime ngắn Heya Camp phát sóng
2021 1,303 trường hợp 33,351,001 Yên Mùa 2 của loạt anime phát sóng
2022 940 trường hợp 39,798,000 Yên

Tháng 2 năm 2018, đài YBS Wide News đã có bài viết nói về Yurucamp rằng: "Do ảnh hưởng của bộ truyện, người hâm mộ đã truyền cảm hứng để thử cắm trại mùa đông bất chấp cái lạnh".[158] Trong cùng tháng đó, các đại lý của Yamaha Vino cũng thông báo rằng các mẫu xe được thiết kế cùng màu sắc của chiếc xe của Rin đã bán hết.[159] Tỉnh Yamanashi, bối cảnh chính của bộ phim cũng chứng kiến sự gia tăng đáng kể số lượng khách du lịch đến thăm các địa điểm nổi bật trong loạt phim, đặc biệt là hai khu cắm trại Kōan và Suimeiso.[160][161]

Giáo sư Tanaka Atsushi tại đại học Yamanashi và một hội đồng nghiên cứu khác đã cùng khảo sát các tác động kinh tế của anime Yurucamp đối với khu vực quận Minobu.[162] Khảo sát cho thấy trong khoảng thời gian từ tháng tháng 4 năm 2018 đến tháng 1 năm 2019, doanh thu tiêu thụ hàng hóa và quà lưu niệm đã mang lại lợi nhuận lên tới 85 triệu yên.[163] Với du khách, mức chi tiêu nhiều hơn 40% so với mức ghi nhận trước đó.[162][163] Sự gia tăng chi tiêu cùng với đà tăng trưởng kinh tế rõ rệt được cho là nhờ "hiệu ứng tâm lý" của loạt phim làm người hâm mộ muốn chi tiêu nhiều hơn ở các địa điểm du lịch.[162]

Trong một khảo sát khác với người dân địa phương của đại học Yamanashi với câu hỏi: "Bạn có nghĩ Yurucamp đã dẫn tới việc cải thiện hình ảnh của khu vực không". Kết quả cho thấy có 98% số người trả lời đồng ý hoặc có phần đồng ý với quan điểm đã nêu.[164] Với câu hỏi: "Bạn có nghĩ Yurucamp sẽ khiến bạn muốn dừng chân ở đây lâu thêm chút nữa không", có 83% người trả lời cho biết họ muốn gắn bó với nơi này lâu thêm.[164] Trong năm tài chính 2017 (tính từ tháng 3 năm 2017 đến tháng 3 năm 2018), số lượng người nộp thuế lên cơ quan thuế quận Minobu, tỉnh Yamanashi đã tăng xấp xỉ 12 lần và số tiền thuế thu về cũng tăng hơn 8 lần so với năm trước đó (2016). Trong năm tài chính tiếp theo, 2018, số người nộp thuế tăng lên tuy nhiên số tiền thu về lại thấp hơn năm tài chính trước đó do các vấn đề liên quan đến kê khai thuế bị chậm trễ.[157]

Nhà văn tự do Harunooto viết, "Khi anime truyền hình được phát sóng, tỉnh Yamanashi, nơi câu chuyện của anime diễn ra đã tạo một trang web để khuyến khích mọi người đến thăm những địa điểm đã xuất hiện trong anime. Các hàng hóa và vật dụng có liên quan và hàng hóa đã bán hết" và ông gọi đó là "sự hưởng ứng tuyệt vời".[165]

Thành phố Iwata, nằm ở tỉnh Shizuoka đã ghi nhận lượt khách tăng đáng kể ở những khu vực như Cổng Torii tại Bãi biển Fukuda, khu vực cắm trại Ryuyokaiyo Koen và Đền Mitsuke Tenjin. Điều này được cho là ảnh hưởng từ mùa thứ hai của loạt anime Yurucamp.[166]

Hợp tác

[sửa | sửa mã nguồn]
Một bảng chỉ dẫn tuyến đường từ ga Kai-Tokiwa đến trường trung học Motosu do Hội đồng xúc tiến phục hồi Gojogaoka và NEXCO Central Japan hợp tác.
  • Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi (Nhật Bản)
Một áp phích hợp tác giữa Yurucamp và Bộ Y tế, lao động và phúc lợi Nhật Bản đã phát hành nhằm tuyên truyền các biện pháp phòng chống côn trùng.[167]
  • Cơ quan lâm nghiệp (Nhật Bản)
Một cuốn sách hướng dẫn có các nhân vật trong Yurucamp được thực hiện và phân phát tại các địa điểm tổ chức sự kiện và các quán ăn ngoài trời nhằm cung cấp các thông tin về các địa điểm cắm trại tại các khu vực rừng quốc gia. Việc làm này được coi là nỗ lực của chính phủ trong việc khuyến khích sử dụng các khu rừng quốc gia.[168]
Máy bán nước "Lucky Drink Shop" được thành lập dưới sự hợp tác của "Happy Drink Shop" và Yurucamp (được lắp đặt tại bãi đậu xe Joko-in gần trường trung học Motosu).
  • Minobu-san Kuon-ji
Một video giới thiệu toàn bộ khu vực Minobu-san với sự hợp tác của Yurucamp cùng các diễn viên lồng tiếng trong loạt anime giới thiệu địa danh này.[169]
  • Princess Cafe
Một chuỗi cà phê hợp tác với dự án anime có tên "Yuru Camp△ Cafe" sẽ mở các của hàng tại Ikebukuro, Akihabara, Nagoya, Osaka, Fukuoka và Sapporo từ ngày 6 tháng 4 đến ngày 29 tháng 4 năm 2018.[170]
  • Giải đua xe Fuji 24 Hours Race
Sự kiện hợp tác giữa Yurucamp và giải xe Fuji 24 Hours Race mang tên "Yuru Camp △ × FUJI SPEEDWAY" tổ chức tại Fuji Speedway từ ngày 21 đến 23 tháng 5 năm 2021.[171]
  • Keio Group
Từ tháng 1 năm 2018, khi anime mùa 1 bắt đầu phát sóng, tất cả các toa tàu tuyến Keio và tuyến Inokashira đều dán một áp phích với tác với nội dung: "Xe buýt Keio rất tiện lợi nếu bạn muốn thăm quan các điểm của Yurucamp!"[172]
  • Rurubu Yuru Camp △
Một cuốn sách hướng dẫn có tên "Rurubu Yuru Camp △" hợp tác với phiên bản anime truyền hình chuyển thể do nhà xuất bản JTB phát hành vào ngày 4 tháng 2 năm 2020, giới thiệu các thị trấn, khu cắm trại,... dựa trên phiên bản anime truyền hình.[173][174] Vào ngày 29 tháng 7 năm 2021, tập tiếp theo của cuốn sách phát hành với tên "Rurubu Yuru Camp △ SEASON 2" dựa trên phiên bản anime chuyển thể mùa 2.[175]
  • Yamaha Music Entertainment Holdings
Một cuốn sách hướng dẫn về âm nhạc do Yamaha Music Entertainment Holdings phát hành vào ngày 28 tháng 7 năm 2021, với sự tham gia phỏng vấn của các nhạc sĩ của bộ anime truyền hình. Cuốn sách hướng dẫn tập chung giới thiệu về các nhạc cụ và các phụ kiện để nghe nhạc ngoài trời.[176]
  • Manga / Anime Sora yori mo Tōi Basho
Một số mặt hàng hợp tác giữa Yurucamp và Sora yori mo Tōi Basho đã bày bán tại gian hàng của tập đoàn KADOKAWA tại hội chợ dōjinshi Comiket lần thứ 96 diễn ra vào tháng 8 năm 2019.[177]

Chương trình liên quan

[sửa | sửa mã nguồn]

Hanamori Yumiri, người lồng tiếng cho nhân vật Nadeshiko sẽ thực hiện thử thách cắm trại một mình phát sóng trên kênh AT-X trong chương trình Club AT-X Suzumaoso từ ngày 2 tháng 12 năm 2017. Một đoạn ngắn trong chương trình đã được cắt ra và đăng tải kênh kênh YouTube vào ngày 24 tháng 11 năm 2017.[8]

Một dự án bao gồm 3 video mang tên "Akicamp △" đã phát hành vào ngày 1 tháng 4 năm 2020 trong đó người dẫn chuyện Otsuka Akio đã thực hiện một chuyến đi cắm trại một mình. Dự án ban đầu được lên kế hoạch phát hành trong tháng 4 nhưng sau đó đã kéo dài đến ngày 6 tháng 5 năm 2020.[178][179]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Phụ đề tiếng Việt do hãng Medialink cung cấp.
  2. ^ dịch: Anime truyền hình Yuru Camp △ 2: Sách hướng dẫn chính thức - tài liệu hoạt động ngoài trời
  3. ^ dịch: Rurubu Yuru Camp △
  4. ^ Manga Yuru Camp △: Tuyển tập
  5. ^ dịch: Yuru Camp △: Hướng dẫn tham quan / lái xe
  6. ^ dịch: Yuru Camp △: Thiết bị cắm trại
  7. ^ dịch: Phân tích Yuru Camp △
  8. ^ Yuru Camp △: Cùng đi cắm trại nào! Sách chảo không gỉ phiên bản Rin
  9. ^ dịch: Phiên bản Nadeshiko
  10. ^ dịch: Anime truyền hình Yuru Camp △ 2: Sách hướng dẫn chính thức - tài liệu hoạt động ngoài trời
  11. ^ dịch: Các ca khúc ngoài trời được đề xuất với Yuru Camp △
  12. ^ dịch: Rurubu Yuru Camp △ MÙA 2
  13. ^ dịch: Rurubu Yuru Camp △: Sách cắm trại
  14. ^ a b Đề cử cho mùa 1 của loạt anime.
  15. ^ Đề cử cho mùa 2 của loạt anime.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “The Winter 2018 Anime Preview Guide - Laid-Back Camp” [Đánh giá ban đầu về Anime mùa đông 2018 - Laid-Back Camp]. Anime News Network (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2019.
  2. ^ “Laid-Back Camp at Otakon 2019” [Laid-Back Camp tại Otakon 2019]. Anime News Network. 15 tháng 8 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020.
  3. ^ a b “『ゆるキャン△』スタッフ対談インタビュー 第2弾 ~黒田悠生さん(COMIC FUZ/まんがタイムきらら編集部 編集担当)~” [Phỏng vấn nhân viên "Yuru Camp△" phần 2 ~ Yuki Kuroda (biên tập viên ban biên tập Comic Fuz/Manga Time Kirara) ~]. yurucamp.jp (bằng tiếng Nhật). 7 tháng 9 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2023.
  4. ^ a b c d Mitsuru Hashizume. “アウトドアブームの火付け役 アニメ作品「ゆるキャン△」 原作者のあfろさん(浜松市出身)インタビュー【しずおかアウトドアファン】|あなたの静岡新聞” [Tác phẩm anime khơi dậy sự bùng nổ của ngoài trời "Yuru Camp△", phỏng vấn tác giả gốc Afro (đến từ thành phố Hamamatsu) [Người hâm mộ ngoài trời Shizuoka]]. Tờ báo Shizuoka của bạn (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2023.
  5. ^ a b はんざわかおり (tháng 12 năm 2017). “こみっくがーるず#かおす先生のアトリエ探訪〜きらら漫画のつくり方〜|かおす先生のアトリエ探訪〜きらら漫画のつくり方〜”. まんがタイムきららMAX. Houbunsha. 14 (12): 23–28. JAN 4910084071277.
  6. ^ “Introduction” [Giới thiệu]. TVアニメ「ゆるキャン△」公式サイト. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2019.
  7. ^ “ゆる〜いキャンプ漫画『ゆるキャン△』アニメ化決定!「原作おもしろいから嬉しすぎる!」と歓喜の声”. ダ・ヴィンチニュース. KADOKAWA. 9 tháng 2 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2017.
  8. ^ a b “Movie|アニメ『ゆるキャン△』ポータルサイト” [Phim điện ảnh | Trang web cổng thông tin Anime "Yuru Camp △"]. yurucamp.jp (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 2 năm 2022.
  9. ^ Antonio Pineda, Rafael. “Laid-Back Camp Manga Moves From Magazine to New App” [Manga Laid-Back Camp chuyển từ Tạp chí sang Ứng dụng mới]. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2019.
  10. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q “ゆるキャン△” [Yuru Camp△] (bằng tiếng Nhật). Houbunsha. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2020.
  11. ^ “東立漫遊網” [Yurucamp]. Nhà xuất bản Đông Lập (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2023.
  12. ^ “Cozy Up With the Official Laid-Back Camp Portable Grill” [Không sợ mùa đông lạnh lẽo khi cắm trại với lò nướng di động Laid-Back Camp chính thức]. Anime News Network. 23 tháng 1 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2018.
  13. ^ “Au grand air T01”. nobi nobi! (bằng tiếng Pháp). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2023.
  14. ^ “Laid-Back Camp 1” [Yurucamp 1]. Manga Cult (bằng tiếng Đức). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2023.
  15. ^ Daewon C.I. [@dw_ci]. “【기획전】 《유루캠△》 즐겁고, 맛있고, 신나는 캠핑⛺ 후속 UP!!💌” [[Triển lãm đặc biệt] "Yuru Camp△", phần tiếp theo của buổi cắm trại vui vẻ, ngon miệng và thú vị!!] (Tweet) – qua Twitter.
  16. ^ “Nowy tytuł od Dango: Beztroski kemping” [Tựa đề mới từ Dango: Yurucamp]. Nhà xuất bản Dango (bằng tiếng Ba Lan). 29 tháng 8 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2023.
  17. ^ “Terminarz wydawniczy” [Lịch phát hành]. Nhà xuất bản Dango (bằng tiếng Ba Lan). 12 tháng 3 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2023.
  18. ^ Nhà xuất bản Kim Đồng (1 tháng 8 năm 2021). “Thông báo của nhà xuất bản Kim Đồng về thời gian phát hành tại Việt Nam”. facebook.com. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2021.
  19. ^ Afro (1 tháng 2 năm 2023). 摇曳露营 01-02 [Yurucamp 1-2]. 托奇 biên dịch. Tianwen Kadokawa. ISBN 978-7-5110-6226-0. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2023.
  20. ^ “Lịch phát hành sách định kỳ tháng 11/2021”. Nhà xuất bản Kim Đồng. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2022.
  21. ^ a b “Lịch phát hành sách định kỳ tháng 12/2021”. Nhà xuất bản Kim Đồng. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2022.
  22. ^ “Lịch phát hành sách định kỳ tháng 1/2022”. Nhà xuất bản Kim Đồng. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2022.
  23. ^ a b “Lịch phát hành sách định kì tháng 2/2022”. Nhà xuất bản Kim Đồng. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2022.
  24. ^ a b “Lịch phát hành sách định kỳ tháng 3/2022”. Nhà xuất bản Kim Đồng. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2023.
  25. ^ “Lịch phát hành sách định kì tháng 01+02/2023”. Nhà xuất bản Kim Đồng. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2023.
  26. ^ “Lịch phát hành sách định kì tháng 3/2023”. Nhà xuất bản Kim Đồng. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2023.
  27. ^ “Lịch phát hành sách định kì tháng 4/2023”. Nhà xuất bản Kim Đồng. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2023.
  28. ^ “Lịch phát hành sách định kì tháng 04/2023”. Nhà xuất bản Kim Đồng. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2023.
  29. ^ “Dã ngoại thảnh thơi”. Cục xuất bản, in và phát hành - Bộ thông tin và truyền thông. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2021.
  30. ^ a b c “ゆるキャン△ 既刊一覧” [Yuru Camp △ - Danh sách đã được xuất bản]. 芳文社. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2022.
  31. ^ “るるぶ ゆるキャン△” [Rurubu Yuru Camp △]. JTBパブリッシング. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2021.
  32. ^ “ゆるキャン△ 聖地巡礼ドライブ&ツーリングガイド” [Yuru Camp △: Hướng dẫn tham quan / lái xe]. 八重洲出版. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2021.
  33. ^ “ゆるキャン△キャンプ道具” [Yuru Camp △ Thiết bị cắm trại]. 宝島社. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2021.
  34. ^ “「ゆるキャン△」を大解剖するムック、劇中登場の料理やキャンプギアも紹介” [Phân tích Yuru Camp △: Bao gồm đồ ăn, thiết bị cắm trại xuất hiện trong loạt phim]. コミックナタリー. 7 tháng 1 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2022.
  35. ^ “ゆるキャン△ キャンプしよう! ステンレスなべBOOK リンver” [Yuru Camp △: Cùng đi cắm trại nào! Sách chảo không gỉ phiên bản Rin]. JTBパブリッシング. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2021.
  36. ^ “ゆるキャン△ キャンプしよう! ステンレスなべBOOK リンver” [Yuru Camp △: Cùng đi cắm trại nào! Sách chảo không gỉ phiên bản Nadeshiko]. JTBパブリッシング. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2021.
  37. ^ “アウトドア音楽のすすめ with ゆるキャン△” [Các ca khúc ngoài trời được đề xuất với Yuru Camp △]. ヤマハミュージックエンタテインメントホールディングスミュージックメディア部. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2021.
  38. ^ “るるぶ ゆるキャン△ SEASON2” [Rurubu Yuru Camp △ MÙA 2]. JTBパブリッシング. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2021.
  39. ^ “るるぶゆるキャン△キャンプBOOK” [Rurubu Yuru Camp △: Sách cắm trại]. JTBパブリッシング. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2022.
  40. ^ “Laid-Back Camp Anime Premieres on January 4” [Khởi chiếu Anime Laid-Back Camp vào ngày 4 tháng 1]. Anime News Network. 12 tháng 12 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2017.
  41. ^ Yurucamp Anime Reveals Main Cast, 1st Visual” [Yuru Camp anime tiết lộ dàn diễn viên lồng tiếng.]. Anime News Network. 25 tháng 6 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2017.
  42. ^ Hodgkins, Crystalyn (10 tháng 11 năm 2017). “Yurucamp TV Anime's Trailer Reveals January Debut” [Đoạn giới thiệu của Yurucamp TV Anime tiết lộ buổi ra mắt tháng 1]. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2021.
  43. ^ Pineda, Rafael Antonio (22 tháng 12 năm 2017). “Laid-Back Camp Anime's 2nd Trailer Shows Rin Shima Setting Up Camp” [Trailer thứ 2 của phim hoạt hình Laid-Back Camp cho thấy Rin Shima dựng trại]. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2021.
  44. ^ 12月10日(日)にTOHOシネマズ新宿にて先行上映会の開催を決定! [Một buổi chiếu trước sẽ được tổ chức tại Toho Cinemas Shinjuku vào ngày 10 tháng 12 (CN)!] (bằng tiếng Nhật). 10 tháng 11 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2021.
  45. ^ “Yurucamp Anime's Theme Song Artists, New Visual Unveiled” [Nghệ sĩ bài hát chủ đề của Yurucamp Anime, visual mới được tiết lộ]. Anime News Network. 24 tháng 11 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2017.
  46. ^ “Laid-Back Camp Anime's 1st DVD, BD Includes Extra 'Episode 0' Anime” [BD, DVD đầu tiên của Laid-Back Camp Anime, BD bao gồm thêm 'Tập 0']. 17 tháng 2 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2022.
  47. ^ 放送日が決定しました! [Ngày phát sóng đã được ấn định!]. yurucamp.jp (bằng tiếng Nhật). 10 tháng 12 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2021.
  48. ^ BS11にて『ゆるキャン△』(第1作目)の再放送が決定! [BS11 sẽ phát sóng lại "Yuru Camp △" (mùa đầu tiên)!]. yurucamp.jp (bằng tiếng Nhật). 27 tháng 9 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2021.
  49. ^ “Crunchyroll to Stream Yurucamp Anime” [Crunchyroll phát trực tuyến anime Yuru Camp]. Anime News Network. 9 tháng 10 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2017.
  50. ^ “Crunchyroll co-production” [Hợp tác sản xuất Crunchyroll]. Crunchyroll. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2018.
  51. ^ Tanaka, Jin (24 tháng 12 năm 2020). “Mount Fuji and Curry Noodles [Núi Phú Sĩ và Mì cà ri]”. Yuru Camp△. Mùa 1. Tập 1 (bằng tiếng Nhật). Ani-One. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2021.
  52. ^ “Laid-Back Camp Anime Gets 2nd Season” [Anime Laid-Back Camp sẽ sản xuất mùa thứ 2]. Anime News Network. 7 tháng 10 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  53. ^ “Laid-Back Camp Anime Gets Film, New Short Anime” [Laid-Back Camp sẽ có một phần phim nữa và một anime ngắn]. Anime News Network. 7 tháng 10 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  54. ^ 『へやキャン』1話。"へや"なのに旅に出る!? [Tập 1 của "Heya Camp". Đó là một "căn phòng" nhưng nó đang đi du lịch!]. Dengeki Online (bằng tiếng Nhật). 25 tháng 12 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2021.
  55. ^ 2020年1月より AT-X、TOKYO MX、BS11にて TVアニメ放送開始! [TV anime sẽ bắt đầu phát sóng vào tháng 1 năm 2020 trên AT-X, TOKYO MX và BS11!]. yurucamp.jp (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2021.
  56. ^ Loo, Egan (24 tháng 4 năm 2019). “Laid-Back Camp Anime's Heya Kyan Anime Shorts Unveil Staff, January 2020 Premiere” [Đội ngũ sản xuất anime ngắn Heya Camp, công chiếu tháng 1 năm 2020]. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2021.
  57. ^ キャスト&スタッフ [Diễn viên & Nhân viên]. yurucamp.jp (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2021.
  58. ^ Pineda, Rafael Antonio (31 tháng 8 năm 2019). “Laid-Back Camp's Short Anime Previewed in Teaser” [Cái nhìn thoáng qua về anime ngắn Laid-Back Camp trong video quảng cáo]. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2021.
  59. ^ 「ゆるキャン△」アンケート開始! [Cuộc khảo sát "Yuru Camp △" đã bắt đầu!]. yurucamp.jp (bằng tiếng Nhật). 6 tháng 12 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2021.
  60. ^ “Laid-Back Camp Laid-Back Camp Anime's Shorts Unveils Staff, January 2020 Premiere” [Đội ngủ sản xuất Laid-Back Camp, công chiếu tháng 1 năm 2020]. Anime News Network. 24 tháng 4 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2019.
  61. ^ Dennison, Kara (21 tháng 9 năm 2020). “Laid-Back Camp Welcomes Us Back with New Trailer” [Laid-Back Camp trở lại với đoạn giới thiệu mới]. Crunchyroll. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2021.
  62. ^ “2nd Trailer for TV anime program "Laid-Back Camp season2" starting TV broadcast in January 2021” [Trailer thứ 2 của chương trình anime truyền hình "Laid-Back Camp" bắt đầu phát sóng trên truyền hình vào tháng 1 năm 2021.] (bằng tiếng Nhật). Anime Channel by フリュー. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2021 – qua YouTube.
  63. ^ “Laid-Back Camp Anime's Heya Kyan Anime Shorts Reveal Theme Song Artist, January 6 Premiere” [Anime ngắn Heya Camp công bố nghệ sĩ bài hát chủ đề, công chiếu ngày 6 tháng 1]. Anime News Network. 15 tháng 11 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2019.
  64. ^ “ROOM CAMP Anime's Home Video Release Includes New Anime Episode” [Video tại nhà Room Camp bao gồm một tập anime mới]. Anime News Network. 14 tháng 1 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2020.
  65. ^ Sherman, Jennifer (23 tháng 3 năm 2020). “Laid-Back Camp TV Anime's 2nd Season Reveals Visuals, January 2021 Premiere” [Phần thứ 2 của Laid-Back Camp TV Anime công bố visual, công chiếu vào tháng 1 năm 2021]. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2020.
  66. ^ Sherman, Jennifer (29 tháng 11 năm 2020). “Laid-Back Camp Season 2 to Premiere on January 7” [Laid-Back Camp mùa 2 sẽ công chiếu vào ngày 7 tháng 1]. Anime News Network. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2020.
  67. ^ “Myūjikku|Terebi Anime "Yuru Kyan△ Shīzun Tsū" Kōshiki Saito” Music|TVアニメ『ゆるキャン△ SEASON2』公式サイト [Âm nhạc|TV Anime "Yuru Camp△ mùa 2" Trang chủ]. yurucamp.jp (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2020.
  68. ^ Mateo, Alex. “Laid-Back Camp Anime Gets New OVA on July 28” [Anime Laid-Back Camp có OVA mới vào ngày 28 tháng 7]. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2021.
  69. ^ アニメ『ゆるキャン』2期、放送開始日はいつ? [Khi nào mùa thứ hai của anime "Yuru Camp" bắt đầu được phát sóng?]. Dengeki Online (bằng tiếng Nhật). 29 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2021.
  70. ^ Hazra, Adriana (2 tháng 1 năm 2021). “Ani-One Simulcasts Laid-Back Camp Anime's 2nd Season on January 7” [Ani-One phát trực tuyến mùa 2 của Laid-Back Camp từ ngày 7 tháng 1]. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2021.
  71. ^ Hazra, Adriana (12 tháng 6 năm 2021). “Netflix Streams Laid-Back Camp Anime's 2nd Season in India” [Netflix phát trực tuyến Laid-Back Camp mùa 2 ở Ấn Độ]. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2021.
  72. ^ Lazic, Tamara (22 tháng 10 năm 2022). “Yuru Camp Season 3 Officially Announced” [Chính thức công bố Yurucamp mùa 3]. Anime Corner (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2023.
  73. ^ Cambosa, Teddy (9 tháng 7 năm 2023). “Laid Back Camp Season 3 Reveals 2024 Premiere With New Visual” [Yurucamp mùa 3 tiết lộ ra mắt năm 2024 với visual mới]. Anime Corner (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2023.
  74. ^ Pueyo, Ken (28 tháng 9 năm 2023). “Laid Back Camp Season 3 Unveils First Trailer and Theme Song Artists” [Yurucamp mùa 3 tung trailer đầu tiên và nghệ sĩ phần nhạc hiệu]. Anime Corner (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2023.
  75. ^ Pueyo, Ken (23 tháng 10 năm 2023). “Laid Back Camp Season 3 Reveals Nadeshiko Visual and April 2024 Premiere” [Yurucamp mùa 3 tiết lộ visual Nadeshiko và phát hàng tháng 4 năm 2024]. Anime Corner (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2023.
  76. ^ Tai, Anita (25 tháng 2 năm 2024). “Laid-Back Camp Anime's 3rd Season Debuts on April 4” [Mùa thứ 3 của Yurucamp ra mắt vào ngày 4 tháng 4]. Anime News Network (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2024.
  77. ^ Kentaro Yamazaki (14 tháng 3 năm 2024). “「ゆるキャン△ SEASON3」予告編公開。4月4日放送開始” [Trailer "Yurucamp △ SEASON 3" đã được phát hành. Phát sóng từ ngày 4 tháng 4]. AV Watch (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2024.
  78. ^ Ani-One Vietnam (3 tháng 4 năm 2024). “✨ANIME MỚI - SẮP CÓ TRÊN ANI-ONE VIETNAM ✨: 🏕️《Dã Ngoại Thảnh Thơi S3⟫✨”. Facebook. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2024.
  79. ^ Antonio Pineda, Rafael (3 tháng 4 năm 2024). “Ani-One Asia Reveals Kaiju No. 8, Blue Archive, 6 Other Anime for Spring 2024 Streaming” [Ani-One Asia công bố Kaiju No. 8, Blue Archive, và 6 tựa anime khác được phát trực tuyến vào mùa xuân năm 2024]. Anime News Network (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2024.
  80. ^ Mateo, Alex (3 tháng 4 năm 2024). “Crunchyroll Announces Release Schedule for Spring 2024 Anime Season” [Crunchyoll công bố lịch phát hành các tựa anime mùa xuân năm 2024]. Anime News Network (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2024.
  81. ^ Pueyo, Ken (9 tháng 11 năm 2024). “Laid-Back Camp Gets Season 4”. Anime Corner (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2024.
  82. ^ “「ゆるキャン△」京極義昭監督インタビュー - アキバ総研” ["Yurucamp △" phỏng vấn Yoshiaki Kyogoku - Viện nghiên cứu Akiba]. akiba-souken.com (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2022.
  83. ^ a b 公益社団法人やまなし観光推進機構. “アニメ ゆるキャン△第三話で登場したモデル地” [Laid-Back Camp △ - Những địa điểm xuất hiện trong tập 3]. yamanashi-kankou.jp (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2022.
  84. ^ 公益社団法人やまなし観光推進機構. “アニメ ゆるキャン△第八話で登場したモデル地” [Laid-Back Camp △ - Những địa điểm xuất hiện trong tập 8]. yamanashi-kankou.jp (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2022.
  85. ^ エルク [@elkonline] (27 tháng 1 năm 2020). 実はエルク、ゆるキャン△実写のロケ地になりました。/ エルク登場回は2/27(第8話) \ @yurucamp_drama / ありがとうございました!(^^)! \ チェックしてね~!(^^)! [Trên thực tế, Elk hiện là một địa điểm cho Yuru Camp △ live action. (^^)! \ Xem ngay! (^^)!] (Tweet) (bằng tiếng Nhật). Truy cập 7 tháng 1 năm 2022 – qua Twitter.
  86. ^ まんがタイムきららキャラット. “Số báo tháng 3 năm 2018”. Tạp chí Manga Time Kirara Carat (bằng tiếng Nhật). Nhà xuất bản Houbunsha: Trang 27-32. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2022.
  87. ^ TVアニメ「ゆるキャン△」オリジナル・サウンドトラック [Nhạc phim anime "Yuru Camp△"] (bằng tiếng Nhật). 5pb. Records. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2021.
  88. ^ “Cast & Staff” [Diễn viên & Nhân viên]. yurucamp.jp (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2021.
  89. ^ 週間 アルバムランキング [Xếp hạng Album hàng tuần]. Oricon (bằng tiếng Nhật). 2 tháng 4 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2021.
  90. ^ TVアニメ『ゆるキャン△ SEASON2』オリジナル・サウンドトラック [Nhạc phim anime "Yuru Camp △ mùa 2"]. Oricon (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2021.
  91. ^ “Staff & Cast” [Nhân viên & Diễn viên]. yurucamp.jp (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2021.
  92. ^ 塩谷信洋プロフィール [Giới thiệu Nobuhiro Shioya] (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2021.
  93. ^ “Profile” [Giới thiệu]. Kohei Takeda Official Website (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2021.
  94. ^ KencharangoTV【ゆるキャン△2のBGMにチャランゴで参加してます!】 [KencharangoTV 【Tôi đang tham gia BGM của Yuru Camp △ 2 với Charango!】] (bằng tiếng Nhật). KencharangoTV (チャランゴ奏者・桑原健一). 6 tháng 1 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2021 – qua YouTube.
  95. ^ アニメ『ゆるキャン△SEASON2』の劇伴に参加しています [Tôi đang tham gia sản xuất nhạc gekitomo cho anime "Yuru Camp △ Season 2"]. panao.tokyo (bằng tiếng Nhật). 6 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2021.
  96. ^ 週間 アルバムランキング [Xếp hạng Album hàng tuần]. Oricon (bằng tiếng Nhật). 12 tháng 4 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2021.
  97. ^ Loo, Egan (7 tháng 10 năm 2018). “Laid-Back Camp Anime Gets Film, New Short Anime” [Laid-Back Camp có một phim điện ảnh anime và một anime ngắn.]. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2021.
  98. ^ 映画『ゆるキャン△』2022年全国ロードショー決定! [Phim điện ảnh Yurucamp dự kiến chiếu toàn quốc vào năm 2022!]. yurucamp.jp (bằng tiếng Nhật). 1 tháng 4 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2021.
  99. ^ 『ゆるキャン△』シリーズ公式 [@yurucamp_anime] (9 tháng 10 năm 2021). /映画『ゆるキャン△』2022年初夏全国ロードショー!\ シリーズ最新作の映画『ゆるキャン△』が2022年初夏に公開されます!さらに本作の世界観が垣間見えるティザービジュアルが公開!! スクリーンの中で、どのような5人が描かれるのかお楽しみに!http://yurucamp.jp #ゆるキャン [/ Roadshow của phim điện ảnh "Yuru Camp △" sẽ được tổ chức trên khắp Nhật Bản vào đầu mùa hè năm 2022! \ Phim điện ảnh mới nhất trong series, "Yuru Camp △", sẽ được phát hành vào đầu mùa hè năm 2022! Ngoài ra, một đoạn video giới thiệu giúp bạn có cái nhìn thoáng qua về bộ phim này đã được phát hành! Hãy chờ xem hành trình của họ sẽ diễn ra như nào trên màn ảnh.http://yurucamp.jp #YuruCamp] (Tweet) (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2021 – qua Twitter.
  100. ^ “Laid-Back Camp Movie Unveils July 1 Opening, Ena's 'Candid Photo' Visual” [Phim điện ảnh Laid-Back Camp khởi chiếu vào ngày 1 tháng 7, hé lộ ảnh 'Candid Photo' của nhân vật Ena]. Anime News Network. Ngày 3 tháng 3 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2022.
  101. ^ Loo, Egan (9 tháng 10 năm 2021). “Laid-Back Camp Movie Posts Early Summer 2022 Opening, New Teaser Visual” [Laid-Back công chiếu vào đầu mùa hè năm 2022, hình ảnh giới thiệu mới]. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2021.
  102. ^ 映画『ゆるキャン△』特報&ティザービジュアル第2弾が公開!大人になった5人の本気のチャレンジ......!?「キャンプ場、作るズラ!」 [Báo cáo đặc biệt và visual giới thiệu thứ hai của 'Eiga Yuru Camp' được phát hành! Thử thách nghiêm túc cho năm người lớn...!? "Khu cắm trại, nhất định chúng ta sẽ làm được!"]. Animate Times (bằng tiếng Nhật). 31 tháng 3 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2022.
  103. ^ Loo, Egan (20 tháng 1 năm 2022). “'Laid-Back Camp' Movie Posts Rin's 'Candid Photo' Visual” [Phim điện ảnh 'Eiga Yuru Camp' đăng tải visual 'bức ảnh chân thực' của Rin]. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2022.
  104. ^ "ゆるキャン△:人気キャンプマンガが福原遥主演で実写ドラマ化 "野クル"メンバーに大原優乃、箭内夢菜も"” ["Yuru Camp △: Manga cắm trại nổi tiếng với sự tham gia của Haruka Fukuhara trong phim live-action Nokuru "các thành viên Yuno Ohara và Yumena Yanai"] (bằng tiếng Nhật). MANTAN Inc. 20 tháng 11 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2020.
  105. ^ ゆるキャン△:人気キャンプマンガが福原遥主演で実写ドラマ化 "野クル"メンバーに大原優乃、箭内夢菜も [Yuru Camp △: Manga nổi tiếng về cắm trại chuyển thể thành live action với sự tham gia của Haruka Fukuhara, Yuno Ohara và Yumena Yanai trong vai các thành viên câu lạc bộ ngoài trời.]. MANTAN Inc. 20 tháng 11 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2019.
  106. ^ Mateo, Alex. “Live-Action Laid-Back Camp Series Gets 2nd Season” [Series Live-Action Laid-Back Camp sẽ có phần thứ 2]. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2020.
  107. ^ “福原遥主演『ゆるキャン△』3月29日にスペシャルドラマ放送へ シーズン2は4月1日スタート” ["Yurucamp" với sự tham gia của Haruka Fukuhara sẽ phát sóng vào ngày 29 tháng 3. Phần 2 sẽ bắt đầu vào ngày 1 tháng 4.] (bằng tiếng Nhật). Real Sound. 17 tháng 2 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2021.
  108. ^ “ドラマ「ゆるキャン△2」土岐綾乃役は石井杏奈、斉藤の父役は橋本じゅん(コメントあり)” [Trong phim "Yuru Camp△2", Anna Ishii đóng vai Ayano Toki, và Jun Hashimoto đóng vai cha của Saito.]. Comic Natalie (bằng tiếng Nhật). 16 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2021.
  109. ^ “ゆるキャン△:実写ドラマ化は成功? 原作再現度も話題 ドラマスタッフが見せたかったもの” [Laid-Back Camp △: Bộ phim live action có thành công không? Khả năng tái tạo nguyên tác gốc cũng là một chủ đề nóng mà các nhà làm phim muốn lột tả]. MANTANWEB(まんたんウェブ) (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2022.
  110. ^ a b c TV TOKYO Corporation, 「くぁwせdrftgyふじこlp」も完璧! ドラマ「ゆるキャン△」Pが語る驚異の原作再現度|テレ東プラス [「くぁwせdrftgyふじこlp」 rất hoàn hảo! Mức độ tái tạo nguyên tác tuyệt vời của bộ phim live action "Yurucamp △" | TV Tokyo plus] (bằng tiếng Nhật), Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2021, truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2022
  111. ^ 『ゆるキャン△』キャスティングの妙、渾身の野外ロケで“化けた”実写ドラマ版。制作陣がこだわった「原作再現」の方法論とは? Lưu trữ 2021-03-31 tại Wayback Machine [Yuru Camp bản live action bị tạm dừng quay. Phương án "tái tạo nguyên gốc của nhóm sản xuất đề cập là gì?], WHAT's IN? tokyo, Ngày 10 tháng 3 năm 2020.
  112. ^ “ゆるキャン△:実写版にも大塚明夫 リンの祖父役で声の出演 ファンは今後の"顔出し"に期待” [Laid-Back Camp △: Akio Otsuka xuất hiện trong phiên bản live-action với tư cách là ông nội của Rin. Người hâm mộ mong đợi "sự xuất hiện" trong tương lai]. MANTANWEB(まんたんウェブ) (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2022.
  113. ^ “ドラマ「ゆるキャン△2」に大塚明夫が"声だけ"出演! 粋な演出にファン「スタッフの愛を感じる」「キャスティングばっちりです」” [Akio Otsuka xuất hiện trong bộ phim truyền hình "Yurucamp △ 2" với chỉ giọng lồng tiếng! Người hâm mộ đang nói "Tôi có thể cảm nhận được tình yêu của các nhân viên" và "Buổi casting thật hoàn hảo.]. ねとらぼ (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2022.
  114. ^ Madnani, Mikhail. “'Laid-Back Camp Virtual' Is a New Adventure Game Based on the Laid-Back Camp Series Coming to iOS, Android, Switch, and More” ['Laid-Back Camp Virtual' - trò chơi phiêu lưu mới dựa trên loạt phim Laid-Back Camp sắp có trên iOS, Android, Switch,...]. TouchArcade.com. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2020.
  115. ^ Komatsu, Mikikazu. “Enjoy Virtual Camp Experience with Nadeshiko and Rin in Laid-Back Camp Adventure Game” [Tận hưởng Trải nghiệm cắm trại ảo với Nadeshiko và Rin trong Laid-Back Camp Adventure Game]. Crunchyroll.com. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2020.
  116. ^ “Laid-Back Camp - Virtual - Lake Motosu released today!” [Laid-Back Camp - Virtual - Lake Motosu phát hành hôm nay]. Twitter. Gemdrops. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2021.
  117. ^ Loo, Egan (27 tháng 3 năm 2021). “Laid-Back Camp Anime Gets Console Game With MAGES” [Laid-Back Camp Anime ra mắt Console Game với MAGES.]. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2021.
  118. ^ Romano, Sal. “Laid-Back Camp: Have a Nice Day! launches September 30 in Japan” [Laid-Back Camp: Have a Nice Day! ra mắt ngày 30 tháng 9 tại Nhật Bản]. Gematsu. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2021.
  119. ^ 『ゆるキャン△ Have a nice day!』(Switch/PS4)オープニングムービー(歌:亜咲花) ["Yuru Camp Have a nice day!"(Switch/PS4), ca khúc mở đầu Asaka] (bằng tiếng Anh), Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2021, truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2021
  120. ^ 『ゆるキャン△』初のスマホゲームが開発決定!正式タイトルは未定、2022年配信予定。志摩リンの焚き火姿が公開 [Trò chơi di động Yurucamp đầu tiên đang được phát triển! Tiêu đề chính thức chưa xác định, dự kiến phân phối vào năm 2022. Tiết lộ về Rin Shima xuất hiện tại một đống lửa]. Famitsu (bằng tiếng Nhật). 3 tháng 2 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2022.
  121. ^ Loo, Egan (3 tháng 2 năm 2022). “Laid-Back Camp Anime Gets 1st Smartphone Game This Year” [Anime Yurucamp có trò chơi di động đầu tiên trong năm nay]. Anime News Network (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2022.
  122. ^ Chihiro (1 tháng 7 năm 2022). 「ゆるキャン△ つなげるみんなのオールインワン!!」の事前登録が新たにApp StoreとGoogle Playでも開始に。配信時期は今秋を予定 [Đăng ký trước Yurucamp: All-in-One!! hiện đã mở trên App Store và Google Play. Dự kiến phân phối vào mùa thu này]. 4Gamer.net (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2022.
  123. ^ Laid-Back Camp All-in-one!! [@yurucamp_game_e] (11 tháng 5 năm 2023). “Starting today, our new English Twitter account @yurucamp_game_e is up and running! The first online game of anime Laid-Back Camp is scheduled to be released on 5/24!” [Bắt đầu từ hôm nay, tài khoản Twitter tiếng Anh mới của chúng tôi @yurucamp_game_e đã hoạt động! Trò chơi trực tuyến đầu tiên của anime Yurucamp dự kiến ra mắt vào ngày 24/5. Chúng tôi cũng có kế hoạch cung cấp nhiều thông tin khác nhau trên tài khoản này. Hãy theo dõi chúng tôi!] (Tweet) (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2023 – qua Twitter.
  124. ^ Dennison, Kara (25 tháng 11 năm 2022). “Laid-Back Camp Mobile Game Delayed for Quality Impprovements” [Trò chơi di động Yurucamp trì hoãn để cải thiện chất lượng]. Crunchyroll (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2023.
  125. ^ スマホゲーム『ゆるキャン△ つなげるみんなのオールインワン!!』が2023年春にリリース延期。よりよいゲーム内容と品質向上のため [Trò chơi di động Yurucamp: All-in-One!! bị hoãn lại đến mùa xuân năm 2023. Để cải thiện chất lượng và nội dung trò chơi tốt hơn]. Famitsu (bằng tiếng Nhật). 15 tháng 11 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2022.
  126. ^ Chihiro (12 tháng 4 năm 2023). 「ゆるキャン△ つなげるみんなのオールインワン!!」,5月24日にリリース。抽選でジムニーが当たるキャンペーンも実施中 [Yurucamp: All-in-One! sẽ phát hành vào ngày 24 tháng 5. Chiến dịch giành Jimny trong cuộc xổ số cũng đang tiến hành]. 4Gamer.net (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2023.
  127. ^ Chihiro (19 tháng 5 năm 2023). 「ゆるキャン△ つなげるみんなのオールインワン!!」,配信日が6月15日に延期 [Ngày phân phối Yurucamp: All-in-One!! đã bị hoãn lại đến ngày 15 tháng 6]. 4Gamer.net. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2023.
  128. ^ Luster, Joseph (16 tháng 6 năm 2023). “Laid-Back Camp All-in-One!! Mobile Game Launches WWorldwide” [Trò chơi di động Yurucamp All-in-One!! ra mắt trên toàn thế giới]. Crunchyroll (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2023.
  129. ^ Loo, Egan (23 tháng 3 năm 2024). “Laid-Back Camp Anime Gets Smartphone Puzzle Game in 2024”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2024.
  130. ^ “「きららファンタジア」,新たに「ゆるキャン△」の参戦が決定。公式サイトではテレビCMの公開もスタート” [Kirara Fantasia "sẽ được tham gia bởi" Yuru Camp △ ". Một quảng cáo truyền hình cũng đã được phát hành trên trang web chính thức.] (bằng tiếng Nhật). 4Gamer.net. 5 tháng 1 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2021.
  131. ^ “「きららファンタジア」,3月31日24:30より「スロウスタート」&「ゆるキャン△」正式参戦記念特番を放送” ["Kirara Fantasia", một chương trình đặc biệt để kỷ niệm sự gia nhập chính thức của "Slow Start" và "Yuru Camp △" sẽ được phát sóng từ 24:30 ngày 31 tháng 3.] (bằng tiếng Nhật). 4Gamer.net. 30 tháng 3 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2021.
  132. ^ “「八月のシンデレラナイン」,「ゆるキャン△」コラボを9月5日にスタート” [Sự hợp tác giữa Cinderella Nine in August "và" Yuru Camp △ "sẽ bắt đầu vào ngày 5 tháng 9] (bằng tiếng Nhật). 4Gamer.net. 26 tháng 8 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2021.
  133. ^ “「八月のシンデレラナイン」,「ゆるきゃん△」コラボイベントを復刻開催” [Sự kiện hợp tác giữa Cinderella Nine vào tháng 8 và "Yuru Camp △" sẽ được tổ chức.] (bằng tiếng Nhật). 4Gamer.net. 19 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2021.
  134. ^ “「メルクストーリア」×「ゆるキャン△」コラボが開催” [Sự hợp tác giữa "Melkstoria" và "Yuru Camp △"]. 4Gamer.net (bằng tiếng Nhật). 16 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2021.
  135. ^ “インターネットラジオステーション<音泉>” [Trạm thông tin Raji Camp △ - Yuru Camp △]. onsen.ag (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2022.
  136. ^ “インターネットラジオステーション<音泉>開設15年企画 | インターネットラジオステーション<音泉>27時間ニコ生放送 特設サイト” [Chương trình phát thanh trực tuyến - Dự án kỷ niệm 15 năm thành lập của Otozumi - Chuyên trang phát thanh trực tiếp 27 giờ NicoNico của đài phát thanh trực tuyến Otozumi]. onsen.ag. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2022.
  137. ^ a b NiSHi (7 tháng 1 năm 2021). “いまさら聞けない『ゆるキャン△』(今日1/7から2期が放送)の魅力を紹介。キャンプ好き少女たちのゆるい日常物語” [Xin giới thiệu sức hấp dẫn của 'Yuru Camp △' (mùa thứ 2 phát sóng hôm nay từ 1/7) mà bạn chắc không còn lạ nữa. Câu chuyện đời thường giản dị của những cô gái thích cắm trại]. Famitsu (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2023.
  138. ^ “映画「ゆるキャン△」、22年全国で公開” [Phim "Yuru Camp △" sẽ được công chiếu trên toàn quốc vào năm 2022]. ITmedia NEWS (bằng tiếng Nhật). 1 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2023.
  139. ^ CDB (17 tháng 6 năm 2021). “「うわーここまで言われるんだ」ファンから猛反発を受けた『ゆるキャン△』実写化、風向きが変わったワケ” ['Chà, đó là những gì mọi người đang nói!' Phiên bản live-action của 'Yuru Camp △' nhận về phản ứng dữ dội từ người hâm mộ và lý do khiến hướng đi thay đổi]. Bungeishunju. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2023.
  140. ^ “『映画 ゆるキャン△』最後の舞台挨拶で、テレビアニメ第3期の制作が発表!「新しい景色を見に行ける」|最新の映画ニュースなら” [Ở giai đoạn chào mừng cuối của 'Eiga Yuru Camp', quá trình sản xuất mùa thứ ba của anime truyền hình đã được công bố! 'Chúng ta có thể đi và ngắm khung cảnh mới']. MOVIE WALKER PRESS (bằng tiếng Nhật). 23 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2023.
  141. ^ “『ゆるキャン△』『スーパーカブ』『ダンベル何キロ持てる?』......「女子高生×趣味」漫画の魅力とは?” ["Yuru Camp△", "Super Cub" ...... Sức hấp dẫn của manga "nữ sinh trung học x sở thích" là gì?]. Real Sound|リアルサウンド ブック (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2021.
  142. ^ Mozzocco, J. Caleb (12 tháng 4 năm 2018). “Review: 'Laid Back Camp' Vol. 1” [Đánh giá: 'Yurucamp' Vol.1]. Good Comics for Kids (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2023.
  143. ^ Twwk (4 tháng 1 năm 2021). “Review: Laid-Back Camp, Vol. 8” [Đánh giá: Yurucamp, Vol. 8]. Beneath the Tangles (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2023.
  144. ^ K. Garrity, Shaenon (16 tháng 6 năm 2018). “Laid Back Camp [Review]” [Yurucamp [đánh giá]]. Otaku USA Magazine (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2023.
  145. ^ a b “年末企画:藤津亮太の「2018年ベストアニメTOP10」 キーワードは「2人の女の子」” [Dự án cuối năm: Danh sách "Top 10 Anime hay nhất năm 2018" của Ryota Fujitsu.]. Real Sound|リアルサウンド 映画部 (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2022.
  146. ^ “The best anime of the decade” [Anime hay nhất của thập kỷ]. Polygon. 6 tháng 11 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2020.
  147. ^ Wolf, Ian (27 tháng 11 năm 2019). “Crunchyroll Names The Top 100 Anime of the 2010s” [Crunchyroll công bố danh sách cho 100 anime hay nhất của những năm 2010]. Anime UK News. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2020.
  148. ^ “The Best Anime of the Decade (2010 - 2019)” [Anime hay nhất của thập kỷ (2010 - 2019)]. IGN. 1 tháng 1 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2020.
  149. ^ “18年度アニメ『みんなが選ぶベスト100』発表 TV部門『BANANAFISH』、映画部門『コナン』が首位” [Công bố giải thưởng "Everybody's Choice 100 Anime hay nhất năm 2006" ở hạng mục truyền hình "BANANAFISH" và hạng mục điện ảnh "Conan" đứng đầu danh sách.]. ORICON NEWS. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2022.
  150. ^ クランクイン! (1 tháng 11 năm 2020). “福原遥『ゆるキャン△』 原作&アニメファン絶賛「再現度高すぎる」” [Người hâm mộ nguyên tác và anime của "Yurucamp" đánh giá cao "Khả năng tái tạo nguyên tác"]. crank-in.net. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2022.
  151. ^ WEBザテレビジョン. “大原優乃、「ゆるキャン△」なでしこの再現度の高さに原作ファンから絶賛の声「完全になでしこ」” [Khả năng tái tạo nguyên tác nhân vật Nadeshiko sắc bén được người xem khen ngợi]. WEBザテレビジョン (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2022.
  152. ^ “実写版「ゆるキャン△」の再現度がすごい 田辺桃子演じる"大垣"に絶賛の嵐” [Khả năng tái tạo nguyên tác phiên bản live-action của "Yurucamp" là đáng kinh ngạc. Một cơn bão lời khen dành cho "Ogaki" do Momoko Tanabe thủ vai.]. トレンドニュース(GYAO!) (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2022.
  153. ^ 編集部, ABEMA TIMES. “福原遥、主演ドラマ「ゆるキャン△」への反響に喜び 再現度の高さが話題に | 芸能” [Haruka Fukuhara rất vui khi được phản hồi tốt với bộ phim live action "Yurucamp △".]. ABEMA TIMES. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2022.
  154. ^ a b “Winners of the 2019 Anime Awards—Updated Live!”. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  155. ^ Hodgkins, Crystalyn (26 tháng 4 năm 2019). “Abara, Laid-Back Camp, Tokyo Tarareba Girls, More Nominated for Eisner Awards” [Abara, Laid-Back Camp, Tokyo Tarareba Girls, Được đề cử cho Giải thưởng Eisner]. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2019.
  156. ^ Wei, Xu (5 tháng 6 năm 2021). “Celebrating best of local and global TV” [Tôn vinh các chương trình truyền hình địa phương và truyền hình toàn cầu hay nhất]. Shine. Shanghai Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2021.
  157. ^ a b ふるさとチョイス. “山梨県身延町の自治体情報 | ふるさと納税 [ふるさとチョイス]” [Thông tin về chính quyền địa phương của thị trấn Minobu, tỉnh Yamanashi | Nộp thuế địa phương]. furusato-tax.jp. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2022.
  158. ^ Sherman, Jennifer (12 tháng 2 năm 2018). “News Program: Laid-Back Camp Inspires Newbies to Try Winter Camping” [Tin tức: Laid-Back Camp truyền cảm hứng cho người mới thử cắm trại mùa đông]. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2021.
  159. ^ Sherman, Jennifer (18 tháng 3 năm 2018). “Laid-Back Camp Craze Continues With Camping, Merch, Dōjin Event” [Laid-Back Camp tiếp tục với sự kiện cắm trại, các hàng hóa, sự kiện Dōjin]. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2021.
  160. ^ Chapman, Paul (12 tháng 4 năm 2018). “"Laid-Back Camp" Inspires Winter Camping Boom in Japan” ["Laid-Back Camp" là cảm hứng cho sự bùng nổ của cắm trại mùa đông ở Nhật Bản]. Crunchyroll. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2021.
  161. ^ “Laid-Back Camp's Real-Life Inspiration Sees Visitors Triple” [Cảm xúc thư giãn trong cuộc sống đời thường đã thu hút được số lượng khách truy cập gấp ba lần]. Anime News Network (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2021.
  162. ^ a b c Hirabata, Genyo (6 tháng 3 năm 2019). 「ゆるキャン△」効果、観光消費2倍に 聖地巡礼も活発 [Chi tiêu du lịch gấp tôi do "Yuru Camp"; Hành hương đến các địa điểm linh thiêng đang hoạt động]. Asahi Shimbun (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2021.
  163. ^ a b Loveridge, Lynzee (28 tháng 2 năm 2019). “Yamanashi Prefecture Sees Spike in Tourism Earnings Thanks to Laid-Back Camp” [Tỉnh Yamanashi tăng thu nhập từ du lịch nhờ "Yuru Camp"]. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2021.
  164. ^ a b Bộ môn Hệ thống cộng đồng, Khoa Khoa học Đời sống và Môi trường, Đại học Yamanashi / Công ty TNHH Tư vấn Quản lý Yamanashi Chugin - Phòng Nghiên cứu Kinh tế (20/2/2019). “「ゆるキャン△」が地域に与えた影響調査について” (PDF). Đại học Yamanashi, Nhật Bản. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2022.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  165. ^ Natasha Inc. “アニメ「ゆるキャン△」花守ゆみり&東山奈央インタビュー - コミックナタリー 特集・インタビュー” [Phỏng vấn Yumiri Hanamori và Nao Higashiyama từ anime "Yuru Camp △" - Comic Natalie Special Feature and Interview]. コミックナタリー (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2022.
  166. ^ Miyazawa, Teruaki (11 tháng 4 năm 2021). ゆるキャン効果で訪問増 磐田の観光施設、登場メニューや演出 [Số lượng du khách đến các cơ sở du lịch của Iwata đã tăng lên do ảnh hưởng của Yuru Camp.]. Chunichi Shimbun (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2021.
  167. ^ “山梨県の「ゆるキャン△」聖地案内がアニメ公式サイトと見間違うレベル 現地をアニメとの比較で紹介” [Sách hướng dẫn về "Yuru Camp△" của tỉnh Yamanashi có thể bị nhầm lẫn với trang web anime chính thức.]. ねとらぼ (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2022.
  168. ^ “「ゆるキャン△」林野庁とコラボ 国有林の魅力伝えるガイドブックに” ["Yuru Camp" hợp tác với Cơ quan Lâm nghiệp để tạo ra một cuốn sách hướng dẫn truyền tải sự hấp dẫn của các khu rừng quốc gia]. ITmedia NEWS (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2022.
  169. ^ “山梨)身延山久遠寺が「ゆるキャン」コラボの紹介ビデオ:朝日新聞デジタル” [Minobu Yamakuonji giới thiệu video hợp tác "Yurucamp": Asahi Shimbun Digital]. 朝日新聞デジタル (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2022.
  170. ^ プリンセスカフェ (4 tháng 8 năm 2018). “ゆるキャン△カフェ” [Yuru Camp]. pripricafe.com. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2022.
  171. ^ “NAPAC 富士SUPER TEC 24時間レース「ゆるキャン△ x FUJI SPEEDWAY」コラボレーションイベントを開催【FSWインフォメーション No.I-14】 | 富士スピードウェイ公式サイト” [Sự kiện cộng tác NAPAC Fuji SUPER TEC 24 hours "Yuru Camp △ x FUJI SPEEDWAY" sẽ được tổ chức [FSW Information No.I-14] | Trang web chính thức của Fuji Speedway]. fsw.tv. 12 tháng 5 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2022.
  172. ^ アニメ『ゆるキャン△』シリーズ公式 [@yurucamp_anime] (27 tháng 1 năm 2018). “ja:現在京王線・京王井の頭線全駅に「ゆるキャン△」と京王バスのコラボポスターが掲載されております!お立ち寄りの際は是非見つけてみてくださいね♪ #ゆるキャン” [Áp phích hợp tác của "Yuru Camp △" và Keio Bus hiện đã được trưng bày tại tất cả các ga của Tuyến Keio và Tuyến Keio Inokashira! Hãy tìm nó khi bạn ghé qua. # YuruCamp] (Tweet) (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2018 – qua Twitter.
  173. ^ “『るるぶ』と『ゆるキャン△』が待望のコラボ!『るるぶ ゆるキャン△』2020年2月4日(火)発売!” [Sự hợp tác được mong đợi từ lâu giữa "Rurubu" và "Yuru Camp △" ! "Rurubu Yuru Camp △" sẽ được bán vào Thứ Ba, ngày 4 tháng 2 năm 2020!]. 株式会社JTBパブリッシング. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2022.
  174. ^ “『ゆるキャン△』が『るるぶ』とコラボ「これ読んで、たくさんキャンプしようね」” ["Yuru Camp △" hợp tác với "Rurubu": Hãy đọc cái này, và hãy cắm trại thật nhiều!]. Real Sound|リアルサウンド ブック (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2022.
  175. ^ “るるぶ×『ゆるキャン』コラボ聖地巡礼ガイドブック第2弾が発売決定!” [Ấn bản thứ hai của sách hướng dẫn du lịch địa điểm thánh hợp tác "Rurubu" x "Yuru Camp" hiện đang được bán!]. 電撃オンライン (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2022.
  176. ^ “「ゆるキャン△」とヤマハがコラボ - アキバ総研” [Hợp tác giữa "Yuru Camp △" và Yamaha - Viện nghiên cứu Akiba]. akiba-souken.com (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2022.
  177. ^ “『よりもい』×『ゆるキャン△』アニメコラボグッズがC96にて販売 | アニメイトタイムズ” [Yorimoi "và" Yuru Camp △ "Anime Hợp tác Hàng hóa sẽ được bán tại C96 | Animate Times]. 『よりもい』×『ゆるキャン△』アニメコラボグッズがC96にて販売 | アニメイトタイムズ (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2022.
  178. ^ 株式会社インプレス (1 tháng 4 năm 2020). “大塚明夫の「あきキャン△」YouTubeで公開。「ゆるキャン△」シリーズ新番組” ["Akicamp △" của Akio Otsuka hiện đã có trên YouTube. Chương trình mới của loạt anime "Yuru Camp △"]. AV Watch (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2022.
  179. ^ “ゆるキャン△:「うちキャン△ペーン」で新作アニメ配信 大塚明夫「あきキャン△」配信延長も” [Yuru Camp △: Phân phối Anime mới thông qua chiến dịch "Uchi Camp △" và mở rộng Phân phối "Aki Camp △" của Akio Otsuka]. MANTANWEB(まんたんウェブ) (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2022.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Đại học Yamanashi và Ngân hàng tư vấn quản lý Yamanashi (20 tháng 2 năm 2019). “Nghiên cứu về ảnh hưởng của Yuru Camp △ đối với cư dân địa phương” (PDF). yamanashiconsul.co.jp (bằng tiếng Nhật). Truy cập 7 tháng 1 năm 2022. Một nghiên cứu chỉ ra những ảnh hướng của Yurucamp đối với cư dân khu vực.
  • Business Insider (5 tháng 1 năm 2021). “"Tình yêu một chiều thôi là chưa đủ", nhà sản xuất anine Yuru Camp △ nói về cách "nắm bắt bầu không khí của thời đại"”. businessinsider.jp (bằng tiếng Nhật). Truy cập 12 tháng 1 năm 2022. Một bài phỏng vấn của Business Insider Nhật Bản với nhà sản xuất anime Yurucamp về các câu chuyện xoay quanh quá trình sản xuất bộ anime.
  • Tỉnh Shizuoka, Nhật Bản. “Bản đồ những địa điểm tại tỉnh Shizuoka xuất hiện trong anime Yuru Camp △” (PDF). yurucamp-shizuoka.com (bằng tiếng Nhật). Truy cập 8 tháng 1 năm 2022. Bản đồ những địa điểm xuất hiện trong anime Yurucamp trong khu vực tỉnh Shizuoka, Nhật Bản.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Trang web chính thức của anime Dã ngoại thảnh thơi (tiếng Nhật)
  • Trang web chính thức của phim điện ảnh Eiga Yuru Camp (tiếng Nhật)
  • Trang web chính thức của live-action Yurucamp (tiếng Nhật)
  • Yurucamp trên Internet Movie Database (tiếng Anh)
  • Eiga Yuru Camp trên Internet Movie Database (tiếng Anh)
  • Dã ngoại thảnh thơi (manga) tại từ điển bách khoa của Anime News Network (tiếng Anh).
  • x
  • t
  • s
Tác phẩm của Eight Bit
Anime truyền hình
  • IS: Infinite Stratos (2011)
  • Aquarion Evol (2012)
  • Busou Shinki (2012)
  • Yama no Susume (2013)
  • IS: Infinite Stratos 2 (2013)
  • Walkure Romanze (2013)
  • Tokyo Ravens (2013–2014)
  • Yama no Susume: Second Season (2014)
  • Grisaia no Kajitsu (2014)
  • Absolute Duo (2015)
  • Grisaia no Rakuen (2015)
  • Comet Lucifer (2015)
  • Shōnen Maid (2016)
  • Rewrite (2016–17)
  • Knight's & Magic (2017)
  • Miira no Kaikata (2018)
  • Yama no Susume: Third Season (2018)
  • Về chuyện tôi đã chuyển sinh thành Slime (2018–nay)
  • Hoshiai no Sora (2019)
  • Oshi ga Budōkan Ittekuretara Shinu (2020)
  • Mahōka Kōkō no Rettōsei: Raihōsha-hen (2020)
  • Về chuyện tôi đã chuyển sinh thành Slime: Nhật ký của Rimuru (2021)
  • Mahōka Kōkō no Rettōsei: Tsuioku-hen (2021)
  • Blue Lock (2022-2023)
  • Yama no Susume: Next Summit (2022)
  • Synduality: Noir (2023-2024)
  • Shy (2023)
  • Mahōka Kōkō no Rettōsei (2024)
  • Yurucamp Season 3 (2024)
Phim điện ảnh
  • Macross Frontier: Itsuwari no Utahime (2009)
  • Grisaia no Meikyū (2015)
  • Bất thường tại trường phép thuật: Cô gái triệu hồi những vì sao (2017)
  • Lúc đó tôi đã chuyển sinh thành Slime: Mối liên kết đỏ thẫm (2022)
  • Blue Lock: Episode Nagi (2024)
OVA
  • IS <Infinite Stratos> Encore: A Sextet Yearning for Love (2011)
  • Infinite Stratos 2: Long Vacation Edition (2013)
  • Infinite Stratos 2: World Purge-hen (2014)
  • Yama no Susume: Omoide no Present (2017)
  • Tensei Shitara Suraimu Datta Ken (2019-2020)
ONA
  • Coleus no Yume (2023)
Thể loại Thể loại
  • x
  • t
  • s
C-Station
Anime truyền hình
  • Seikoku no Dragonar (2014)
  • Star-Myu (2015–2019)
  • Yuru Camp△ (mùa 1) (2018)
  • Hakyū Hoshin Engi (2018)
  • Heya Camp (2020)
  • Yuru Camp△ Season 2 (2021)
  • Opus Colors (2023)
  • Kinoko Inu (2024)
Phim điện ảnh
  • Eiga Yuru Camp△ (2022)
OVA/ONA
  • Akame ga Kill! Gekijō (2014)
  • Star-Myu (2016–2018)
  • Yuru Camp△ (2018–2020)
Thể loại Thể loại
  • x
  • t
  • s
Manga Time Kirara Forward
  • Anne Happy
  • Yumekui Merry
  • Dōjin Work
  • Hanayamata
  • Harukana Receive
  • Oninagi
  • Puella Magi Kazumi Magica
  • Puella Magi Suzune Magica
  • School-Live!
  • Slow Loop
  • Tamayomi
  • Tonari no Kashiwagi-san
  • Yurucamp△
  • x
  • t
  • s
Nhật Bản Vùng địa lí và Đơn vị hành chính Nhật Bản
Vùng địa lí
  • Hokkaidō
  • Tōhoku
  • Kantō
  • Chūbu
    • Hokuriku
    • Kōshin'etsu
    • Shin'etsu
    • Tōkai
  • Kinki
  • Chūgoku
    • San'in
    • San'yō
  • Shikoku
  • Kyūshū
    • Ryūkyū
    • Bắc Kyushu
Tỉnh
HokkaidōHokkaidō
Tōhoku
  • Akita
  • Aomori
  • Fukushima
  • Iwate
  • Miyagi
  • Yamagata
Kantō
  • Chiba
  • Gunma
  • Ibaraki
  • Kanagawa
  • Saitama
  • Tochigi
  • Tokyo
Chūbu
  • Aichi
  • Fukui
  • Gifu
  • Ishikawa
  • Nagano
  • Niigata
  • Shizuoka
  • Toyama
  • Yamanashi
Kinki
  • Hyōgo
  • Kyoto
  • Mie
  • Nara
  • Osaka
  • Shiga
  • Wakayama
Chūgoku
  • Hiroshima
  • Okayama
  • Shimane
  • Tottori
  • Yamaguchi
Shikoku
  • Ehime
  • Kagawa
  • Kōchi
  • Tokushima
KyūshūKyūshū:
  • Fukuoka
  • Kagoshima
  • Kumamoto
  • Miyazaki
  • Nagasaki
  • Ōita
  • Saga
Quần đảo Ryūkyū: Okinawa
  • Vùng và tỉnh
  • Sân bay
Cổng thông tin:
  • icon Anime và Manga
  • flag Nhật Bản
Tìm hiểu thêm tại cácDự án liên quan Wikipedia
  • Tư liệu đa phương tiệntrên Commons
  • Cẩm nang du lịchtrên Wikivoyage
Bài viết tốt "Dã ngoại thảnh thơi" là một bài viết tốt của Wikipedia tiếng Việt.Mời bạn xem phiên bản đã được bình chọn vào ngày 23 tháng 1 năm 2024 và so sánh sự khác biệt với phiên bản hiện tại.

Từ khóa » Một Miếng Thôi Season 2