Đa Phúc (xã) – Wikipedia Tiếng Việt

Đa Phúc
Hành chính
Quốc gia Việt Nam
VùngĐồng bằng sông Hồng
Thành phốHà Nội
Thành lập16 tháng 6 năm 2025
Địa lý
Tọa độ: 21°13′47″B 105°52′57″Đ / 21,229614745978°B 105,8825084158°Đ / 21.229614745977884; 105.88250841579799
Đa Phúc trên bản đồ Hà NộiĐa PhúcĐa Phúc Vị trí xã Đa Phúc trên bản đồ Hà NộiXem bản đồ Hà NộiĐa Phúc trên bản đồ Việt NamĐa PhúcĐa Phúc Vị trí xã Đa Phúc trên bản đồ Việt NamXem bản đồ Việt Nam
Diện tích55,32 km²
Dân số (2025)
Tổng cộng83.650 người
Mật độ1.512 người/km²
Khác
Websitedaphuc.hanoi.gov.vn
  • x
  • t
  • s
Đối với các định nghĩa khác, xem Đa Phúc (định hướng).

Đa Phúc là một xã ngoại thành nằm ở phía Đông Bắc thành phố Hà Nội, Việt Nam.

Vị trí địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Xã Đa Phúc có vị trí địa lý:

  • Phía Bắc giáp xã Trung Giã và xã Hợp Thịnh, tỉnh Bắc Ninh
  • Phía Tây giáp xã Sóc Sơn
  • Phía Nam giáp xã Thư Lâm
  • Phía Đông giáp xã Xuân Cẩm và xã Tam Giang, tỉnh Bắc Ninh

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 16 tháng 6 năm 2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 1656/NQ-UBTVQH15 trong đó về việc sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Bắc Phú, Đức Hoà, Kim Lũ, Tân Hưng, Việt Long, Xuân Giang, Xuân Thu (huyện Sóc Sơn) thành xã mới có tên gọi là xã Đa Phúc.[1]

Di tích - Danh thắng

[sửa | sửa mã nguồn]

Đình Tiên Tảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Đình Tiên Tảo là di tích lịch sử văn hóa lâu đời trên địa bàn xã Đa Phúc. Cũng giống như các làng cổ khác thuộc lưu vực sông Cầu, sông Thương, sông Cà Lồ. Làng Tiên Tảo thờ đức thánh Tam Giang – những vị tướng nổi tiếng trung quân ái quốc dưới thời Triệu Việt Vương.

Theo truyền thuyết thánh Tam Giang: Ngày xưa ở làng Vân Mẫu, thành phố Bắc Ninh có một người con gái tên là Phùng Từ Nhan.[2] Năm 18 tuổi, Từ Nhan chiêm bao thấy thần Long từ trên trời hạ xuống quấn mình trên sông Lục Đầu, sau đó bà mang thai 14 tháng và sinh hạ được cái bọc 5 con: 4 trai 1 gái. Do là con trời ban cho nên bà lấy họ Trương của Ngọc Hoàng đặt cho các con là Trương Hống, Trương Hát, Trương Lừng, Trương Lẫy và Trương Đạm Nương. Thời gian sau đó, Ngọc Hoàng sai Lã Tiên Ông xuống trần dạy văn võ cho 5 người con tại bãi Tràng Học gần nhà Cổ Trạch. Năm anh em đều văn võ song toàn, lớn lên hưởng ứng lời kêu gọi của Triệu Việt Vương, họ xung phòng làm tướng tiến đánh giặc Lương ở đầm Dạ Trạch và giành thắng lợi lớn. Trương Hống được phong tướng trấn giữ làng Tiên Tảo (Sóc Sơn, Hà Nội), Trương Hát được phong tướng trấn giữ làng Tam Lư (Từ Sơn, Bắc Ninh).

Khi Triệu Quang Phục lên ngôi vua, Lý Phật Tử đã đem quân đánh lại nhưng không thắng, bèn dùng kế cầu hôn gả con. Trương Hống và Trương Hát đã can Triệu Việt Vương nhưng Vua không nghe nên bị mắc mưu rồi bị đánh bại. Lý Phật Tử đoạt được ngôi vua, biết các ông là tướng tài giỏi bèn cho người mời ra làm quan. Song các ông nhất lòng trung quân, mắng lại rằng: “Tôi trung chẳng thờ hai vua, huống hồ hắn là kẻ vong ơn bội nghĩa?” Biết không thể khuất phục được, Lý Phật tử lệnh truy bắt các ông khắp nơi. Các ông biết không thoát được liền tự vẫn ở dòng sông Cầu để giữ trọn tấm lòng trung với vua. Ngọc Hoàng Thượng đế cảm thương đã sắc phong Trương Hống, Trương Hát làm thần sông. Nhân dân 372 làng dọc theo sông Cầu và các nơi hai ông từng đóng quân đánh giặc đều thương tiếc, lập đền thờ làm Thần. Các triều đại nhà Ngô, Đinh, Lê, Lý sau đó được âm phù giữ yên bờ cõi nên đều phong anh em họ Trương là Đức thánh Tam Giang - đại vương thượng đẳng thần. Thánh Tam Giang còn gắn liền với huyền thoại ra đời tác phẩm Nam quốc sơn hà, bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của người Việt.[3]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Nghị quyết số 1656/NQ-UBTVQH15 sắp xếp các ĐVHC cấp xã của thành phố Hà Nội năm 2025". xaydungchinhsach.chinhphu.vn. ngày 20 tháng 6 năm 2025.
  2. ^ "Đền Vân Mẫu và sự tích về Thánh Tam Giang". Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  3. ^ "Về truyền thuyết một bài thơ: NAM QUỐC SƠN HÀ là vô danh, không phải của Lý Thường Kiệt". Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Stub icon

Bài viết đơn vị hành chính Việt Nam này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s
  • x
  • t
  • s
Flag of Vietnam Các đơn vị hành chính thuộc thành phố Hà Nội
Phường (51), xã (75)
Phường (51)

Hoàn Kiếm · Ba Đình · Bạch Mai · Bồ Đề · Cầu Giấy · Chương Mỹ · Cửa Nam · Đại Mỗ · Định Công · Đống Đa · Đông Ngạc · Dương Nội · Giảng Võ · Hà Đông · Hai Bà Trưng · Hoàng Liệt · Hoàng Mai · Hồng Hà · Khương Đình · Kiến Hưng · Kim Liên · Láng · Lĩnh Nam · Long Biên · Nghĩa Đô · Ngọc Hà · Ô Chợ Dừa · Phú Diễn · Phú Lương · Phú Thượng · Phúc Lợi · Phương Liệt · Sơn Tây · Tây Hồ · Tây Mỗ · Tây Tựu · Thanh Liệt · Thanh Xuân · Thượng Cát · Từ Liêm · Tùng Thiện · Tương Mai · Văn Miếu – Quốc Tử Giám · Việt Hưng · Vĩnh Hưng · Vĩnh Tuy · Xuân Đỉnh · Xuân Phương · Yên Hòa · Yên Nghĩa · Yên Sở

Xã (75)

An Khánh · Ba Vì · Bất Bạt · Bát Tràng · Bình Minh · Chương Dương · Chuyên Mỹ · Cổ Đô · Dân Hòa · Dương Hòa · Đa Phúc · Đại Thanh · Đại Xuyên · Đan Phượng · Đoài Phương · Đông Anh · Gia Lâm · Hạ Bằng · Hát Môn · Hòa Lạc · Hòa Phú · Hòa Xá · Hoài Đức · Hồng Sơn · Hồng Vân · Hưng Đạo · Hương Sơn · Kiều Phú · Kim Anh · Liên Minh · Mê Linh · Minh Châu · Mỹ Đức · Nam Phù · Ngọc Hồi · Nội Bài · Ô Diên · Phú Cát · Phù Đổng · Phú Nghĩa · Phú Xuyên · Phúc Lộc · Phúc Sơn · Phúc Thịnh · Phúc Thọ · Phượng Dực · Quảng Bị · Quang Minh · Quảng Oai · Quốc Oai · Sóc Sơn · Sơn Đồng · Suối Hai · Tam Hưng · Tây Phương · Thạch Thất · Thanh Oai · Thanh Trì · Thiên Lộc · Thư Lâm · Thuận An · Thượng Phúc · Thường Tín · Tiến Thắng · Trần Phú · Trung Giã · Ứng Hòa · Ứng Thiên · Vân Đình · Vật Lại · Vĩnh Thanh · Xuân Mai · Yên Bài · Yên Lãng · Yên Xuân

Nguồn: Nghị quyết số 1656/NQ-UBTVQH15

Từ khóa » đa Phúc Yên Thuỷ Hoà Bình