Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bài viết hoặc đoạn này cần được wiki hóa để đáp ứng tiêu chuẩn quy cách định dạng và văn phong của Wikipedia. Xin hãy giúp sửa bài viết này bằng cách thêm bớt liên kết hoặc cải thiện bố cục và cách trình bày bài.
Đa xơ cứng
Tên khác
Xơ cứng rải rác
CD68 - mô nhuộm cho thấy một số đại thực bào trong vùng tổn thương bị khử men do MS.
Khoa/Ngành
Thần kinh học
Triệu chứng
Nhìn ra gấp đôi, mù ở một mắt, yếu cơ, rắc rối với cảm giác, khó phối hợp[1]
Khởi phát
Tuổi 20–50[2]
Diễn biến
Dài hạn[1]
Nguyên nhân
không xác định[3]
Phương pháp chẩn đoán
Dựa trên các triệu chứng và xét nghiệm y tế[4]
Điều trị
Thuốc, vật lý trị liệu[1]
Tiên lượng
Ngắn hơn 5-10 năm [5]
Dịch tễ
2 triệu người (2015)[6]
Tử vong
18,900 (2015)[7]
Đa xơ cứng, xơ cứng rải rác (Multiple sclerosis, MS) là một bệnh khử myelin, trong đó lớp vỏ cách điện của các tế bào thần kinh trong não và tủy sống bị hư hỏng.[1] Tổn thương này làm gián đoạn khả năng truyền tín hiệu của các bộ phận trong hệ thần kinh, dẫn đến một loạt các dấu hiệu và triệu chứng, bao gồm các vấn đề về thể chất, tinh thần và đôi khi là tâm thần.[5][8][9] Các triệu chứng cụ thể có thể bao gồm nhìn đôi, mù một mắt, yếu cơ và khó cảm giác hoặc phối hợp. MS có nhiều dạng, với các triệu chứng mới xuất hiện trong các cuộc tấn công riêng lẻ (dạng tái phát) hoặc hình thành theo thời gian (dạng tiến triển). Giữa các cuộc tấn công, các triệu chứng có thể biến mất hoàn toàn; tuy nhiên, các vấn đề thần kinh vĩnh viễn thường vẫn còn, đặc biệt là khi bệnh tiến triển.
Trong khi nguyên nhân vẫn chưa rõ ràng, cơ chế cơ bản của bệnh được cho là do hệ thống miễn dịch bị phá hủy hoặc sự thất bại của các tế bào sản xuất myelin.[3] Các nguyên nhân được đề xuất cho điều này bao gồm di truyền và các yếu tố môi trường được kích hoạt bởi nhiễm vi-rút.[8][10] MS thường được chẩn đoán dựa trên các dấu hiệu và triệu chứng hiện tại và kết quả của các xét nghiệm y tế hỗ trợ.[4]
Không có phương pháp chữa trị cho bệnh đa xơ cứng.[1] Điều trị cố gắng cải thiện chức năng sau một cuộc tấn công và ngăn chặn các cuộc tấn công mới.[8] Các loại thuốc được sử dụng để điều trị MS, mặc dù có hiệu quả thấp, nhưng có thể có tác dụng phụ và khả năng dung nạp kém. Vật lý trị liệu có thể giúp cải thiện khả năng hoạt động của mọi người. Nhiều người theo đuổi các phương pháp điều trị thay thế, mặc dù thiếu bằng chứng về lợi ích.[11] Kết quả dài hạn rất khó dự đoán; kết quả tốt thường thấy ở phụ nữ, những người phát bệnh sớm trong cuộc đời, những người có đợt tái phát và những người ban đầu ít bị tấn công.[12] Tuổi thọ trung bình thấp hơn từ năm đến mười năm so với dân số không bị ảnh hưởng.[5]
Bệnh đa xơ cứng là chứng rối loạn qua trung gian miễn dịch phổ biến nhất ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương.[13] Năm 2015, khoảng 2,3 triệu người bị ảnh hưởng trên toàn cầu, với tỷ lệ rất khác nhau ở các khu vực khác nhau và giữa các nhóm dân số khác nhau.[6][14] Trong năm đó, khoảng 18.900 người chết vì MS, tăng từ 12.000 người vào năm 1990.[7][15] Bệnh thường bắt đầu ở độ tuổi từ hai mươi đến năm mươi và ở nữ giới nhiều gấp đôi so với nam giới.[2] MS lần đầu tiên được mô tả vào năm 1868 bởi nhà thần kinh học người Pháp Jean-Martin Charcot. Tên gọi đa xơ cứng đề cập đến nhiều vết sẹo thần kinh đệm (hoặc củng mạc - về cơ bản là các mảng hoặc tổn thương) phát triển trên chất trắng của não và tủy sống.[16] Một số phương pháp điều trị và phương pháp chẩn đoán mới đang được phát triển.[17]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]
^ abcde“NINDS Multiple Sclerosis Information Page”. National Institute of Neurological Disorders and Stroke. ngày 19 tháng 11 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2016.
^ abMilo R, Kahana E (tháng 3 năm 2010). “Multiple sclerosis: geoepidemiology, genetics and the environment”. Autoimmunity Reviews. 9 (5): A387-94. doi:10.1016/j.autrev.2009.11.010. PMID 19932200.
^ abNakahara J, Maeda M, Aiso S, Suzuki N (tháng 2 năm 2012). “Current concepts in multiple sclerosis: autoimmunity versus oligodendrogliopathy”. Clinical Reviews in Allergy & Immunology. 42 (1): 26–34. doi:10.1007/s12016-011-8287-6. PMID 22189514.
^ abTsang BK, Macdonell R (tháng 12 năm 2011). “Multiple sclerosis- diagnosis, management and prognosis”. Australian Family Physician. 40 (12): 948–55. PMID 22146321.
^ abcCompston A, Coles A (tháng 10 năm 2008). “Multiple sclerosis”. Lancet. 372 (9648): 1502–17. doi:10.1016/S0140-6736(08)61620-7. PMID 18970977.
^ abGBD 2015 Disease and Injury Incidence and Prevalence Collaborators (tháng 10 năm 2016). “Global, regional, and national incidence, prevalence, and years lived with disability for 310 diseases and injuries, 1990–2015: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2015”. Lancet. 388 (10053): 1545–1602. doi:10.1016/S0140-6736(16)31678-6. PMC 5055577. PMID 27733282.
^ abGBD 2015 Mortality and Causes of Death Collaborators (tháng 10 năm 2016). “Global, regional, and national life expectancy, all-cause mortality, and cause-specific mortality for 249 causes of death, 1980–2015: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2015”. Lancet. 388 (10053): 1459–1544. doi:10.1016/s0140-6736(16)31012-1. PMC 5388903. PMID 27733281.
^ abcCompston A, Coles A (tháng 4 năm 2002). “Multiple sclerosis”. Lancet. 359 (9313): 1221–31. doi:10.1016/S0140-6736(02)08220-X. PMID 11955556.
^ Murray ED, Buttner EA, Price BH (2012). “Depression and Psychosis in Neurological Practice”. Trong Daroff R, Fenichel G, Jankovic J, Mazziotta J (biên tập). Bradley's neurology in clinical practice (ấn bản thứ 6). Philadelphia, PA: Elsevier/Saunders. ISBN 978-1-4377-0434-1.
^ Ascherio A, Munger KL (tháng 4 năm 2007). “Environmental risk factors for multiple sclerosis. Part I: the role of infection”. Annals of Neurology. 61 (4): 288–99. doi:10.1002/ana.21117. PMID 17444504.
^ Huntley A (tháng 1 năm 2006). “A review of the evidence for efficacy of complementary and alternative medicines in MS”. International MS Journal. 13 (1): 5–12, 4. PMID 16420779.
^ Weinshenker BG (1994). “Natural history of multiple sclerosis”. Annals of Neurology. 36 (Suppl): S6-11. doi:10.1002/ana.410360704. PMID 8017890.
^ Berer K, Krishnamoorthy G (tháng 11 năm 2014). “Microbial view of central nervous system autoimmunity”. FEBS Letters. 588 (22): 4207–13. doi:10.1016/j.febslet.2014.04.007. PMID 24746689.
^ World Health Organization (2008). Atlas: Multiple Sclerosis Resources in the World 2008(PDF). Geneva: World Health Organization. tr. 15–16. ISBN 978-92-4-156375-8. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2013.
^ GBD 2013 Mortality Causes of Death Collaborators (tháng 1 năm 2015). “Global, regional, and national age-sex specific all-cause and cause-specific mortality for 240 causes of death, 1990–2013: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2013”. Lancet. 385 (9963): 117–71. doi:10.1016/S0140-6736(14)61682-2. PMC 4340604. PMID 25530442.
^ Clanet M (tháng 6 năm 2008). “Jean-Martin Charcot. 1825 to 1893”. International MS Journal. 15 (2): 59–61. PMID 18782501. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2010.* Charcot, J. (1868). “Histologie de la sclerose en plaques”. Gazette des Hopitaux, Paris. 41: 554–5.
^ Cohen JA (tháng 7 năm 2009). “Emerging therapies for relapsing multiple sclerosis”. Archives of Neurology. 66 (7): 821–8. doi:10.1001/archneurol.2009.104. PMID 19597083.
x
t
s
Bệnh của hệ thần kinh, bệnh thần kinh trung ương nguyên phát
Viêm
Não
Viêm não
Viêm não Nhật Bản
Viêm não virus
Viêm não herpes
Viêm não tự miễn (viêm não viền)
Viêm não lethargica (viêm não buồn ngủ)
Huyết khối xoang hang
Áp xe não
Áp xe não do amib
Não và tủy sống
Viêm não tủy
Viêm não tủy rải rác cấp tính
Đa xơ cứng
Viêm màng não
Viêm não màng não
Bệnh não
Bệnh thoái hóa thần kinh
Rối loạn vận độngngoại tháp
Bệnh hạch nền
Hội chứng Parkinson
Bệnh Parkinson
Hội chứng Parkinson sau viêm não
Hội chứng ác tính do thuốc an thần
Thoái hóa thần kinh với tích tụ sắt trong não (NBIA)
Thoái hóa thần kinh liên quan tới pantothenate kinase (PKAN)
Bệnh protein tau
Liệt trên nhân tiến triển
Teo đa hệ thống
Múa vung nửa người
Bệnh Huntington
Teo trám cầu tiểu não
Loạn động
Loạn trương lực cơ
Trạng thái loạn trương lực cơ
Vẹo cổ do cơ
Hội chứng Meige
Co thắt cơ vòng mi
Múa vờn
Múa giật
Múa giật-múa vờn
Giật cơ
Động kinh giật cơ
Hội chứng người cứng đờ
Run
Run vô căn
Run khi vận động hữu ý
Hội chứng chân không nghỉ
Hội chứng người cứng Stiff-man
Suy giảm trí nhớ
Bệnh protein tau
Bệnh Alzheimer
Bệnh Alzheimer khởi phát sớm
Thất ngôn tiến triển nguyên phát
Sa sút trí tuệ tiền đình thái dương/Thoái hóa thùy tiền đình
Bệnh Pick
Sa sút trí tuệ thể Lewy
Bệnh Creutzfeldt-Jakob
Teo vỏ sau
Sa sút trí tuệ do mạch máu
Bệnh ty thể
Hội chứng Leigh
Bệnh thoái hoá myelin
Bệnh tự miễn thoái hoá myelin hệ thần kinh trung ương
Bệnh viêm thoái hoá myelin hệ thần kinh trung ương
Xơ cứng rải rác
Để xem chi tiết các bệnh, xem Bản mẫu:Demyelinating diseases of CNS
Bệnh chu kỳ và kịch phát
Cơn động kinh và động kinh
Cơn khu trú
Động kinh toàn thể
Trạng thái động kinh
Để xem chi tiết các bệnh, xem Bản mẫu:Động kinh
Đau đầu
Migraine (đau nửa đầu)
Đau đầu chuỗi
Đau đầu do căng thẳng
Để xem chi tiết các bệnh, xem Bản mẫu:Đau đầu
Bệnh mạch máu não
Cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua
Tai biến mạch máu não
Để xem chi tiết các bệnh, xem Bản mẫu:Bệnh mạch máu não
Khác
Rối loạn giấc ngủ
Để xem chi tiết các bệnh, xem Bản mẫu:Giấc ngủ
Dịch não tủy
Tăng áp lực nội sọ
Não úng thủy
Não úng thủy áp lực bình thường
U nhú đám rối màng mạch
Tăng áp lực nội sọ vô căn
Phù não
Rò dịch não tủy tự phát (Giảm áp lực nội sọ)
Khác
Thoát vị não
Hội chứng Reye
Bệnh não gan
Bệnh não nhiễm độc
Bệnh não Hashimoto
Rối loạn phổ rượu ở thai nhi
Cả hai/một trong hai
Bệnh thoái hóa thần kinh
Thất điều gai-tiểu não
Thất điều Friedreich
Thất điều-giãn mạch
Bệnh neuron vận động
Tổn thương neuron vận động tầng trên:
Xơ cứng bên nguyên phát
Liệt giả hành
Liệt cứng hai chi dưới di truyền
Tổn thương neuron vận động tầng dưới:
Bệnh neuron vận động xa di truyền
Teo cơ tủy
Teo cơ tủy
Teo cơ hành tủy-tủy sống
Teo cơ tủy liên kết nhiễm sắc thể X type 2
Teo cơ tủy xa type 1
Teo cơ tủy xa bẩm sinh
Teo cơ tủy ưu thế chi dưới (SMALED)
SMALED1
SMALED2A
SMALED2B
Suy sản cầu-tiểu não (SMA-PCH)
SMA-PME
Teo cơ tiến triển
Liệt hành tủy tiến triển
Bệnh Fazio–Londe
Liệt hành tủy tiến triển thơ ấu
Tổn thương neuron vận động cả tầng trên và dưới:
Xơ cứng teo cơ một bên (ALS)
Tiêu đề chuẩn
BNF: cb119384088 (data)
GND: 4040693-3
LCCN: sh85088374
NDL: 00572494
NKC: ph180724
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Đa_xơ_cứng&oldid=70770396” Thể loại: