Đặc điểm Cho Vay đối Với DNNVV Tại Ngân Hàng Thương Mại - 123doc

  1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Tài chính - Ngân hàng >
Đặc điểm cho vay đối với DNNVV tại ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.07 KB, 66 trang )

- Công nghệ lạc hậu: Rõ ràng các DNNVV không có lợi thế về cơng nghệ bợi vì vốn tự có của các doanh nghiệp này thường là rất ít, khó có khả năng đápứng đươc đầy đủ các nhu cầu về máy móc để phát triển sản xuất. - Trình độ của người lao động còn hạn chế: Có thể thấy rằng việc thu hútnhân lực vào các DNNVV còn gặp rất nhiều khó khăn. Nếu như các doanh nghiệp lớn có các chính sách hợp lý để thu hút nhân tài thì các DNNVV còn hạnchế rất nhiều về vấn đề này.

1.2.2. CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.2.1. Đặc điểm cho vay đối với DNNVV tại ngân hàng thương mại

Doanh nghiệp nhỏ và vừa rất được các ngân hàng thương mại quan tâm đến. Bởi vì quy mơ nhỏ nên nhu cầu vốn của các doanh nghiệp này không cao,thời gian vay lại ngắn cho nên ngân hàng dễ thu hồi lại vốn. Do có nhiều DNNVV nên khi vay vốn ngân hàng sẽ làm cho chi phái tín dụng tăng lên đồngthời việc quản lý các món vay của ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn hơn.1.2.2.2. Chính sách cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mạiXuất phát từ những đặc điểm của DNNVV, mỗi ngân hàng thương mại khi cho vay đối tượng này đều đưa ra chính sách cho vay cụ thể theo những tiêu chísau. Đối tượng cho vay: Là các doanh nghệp nhỏ và vừa.18Lãi suất cho vay: NHTM áp dụng lãi suất cho vay cố định đối với từng món vay của DNNVV. Lãi suất cho vay thường dựa vào lãi suất thị trường cóđiều chỉnh. Tuy nhiên mỗi ngân hàng sẽ có cách tính lãi suất khác nhau. Thời hạn cho vay: Tuỳ theo nhu cầu khách hàng, ngân hàng thương mạithực hiện cho vay ngắn hạn hay trung hạn, hay dài hạn đối với các DNNVV. Tuy nhiên, các món vay ngắn hạn thường được ưu tiên hơn đối với nhóm khách hàngnày. Bởi nhu cầu vay đầu tư vào tài sản lưu động của doanh nghiệp nhỏ và vừa là rất lớn. Do quy mơ nhỏ, nguồn vốn có hạn nên các DNNVV thường đầu tư vàocác phương án sản xuất có khả năng thu hồi vốn nhanh. Các món vay ngắn hạn sẽ phù hợp với nhu cầu sử dung vốn của doanh nghiệp trong kỳ cũng như khảnăng chi trả cho ngân hàng. Phương thức cho vay:- Cho vay từng lần - Cho vay thấu chi- Cho vay theo hạn mức tín dụng - Cho vay luân chuyển- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng - Cho vay theo dự án đầu tưTài sản đảm bảo: Hoạt động cho vay mang yếu tố rủi ro cao nên NHTM luôn yêu cầu tài sản đảm bảo cho các khoản vay. Đặc biệt đối với các DNNVV,tiềm lực tài chính còn ít, để đảm bảo an tồn các NHTM yêu cầu tài sản đảm bảo cho các khoản vay của DNNVV là cần thiết. Thông thường ngân hàng chia tàisản đảm bảo thành:19- Tài sản đảm bảo thuộc sở hữu hoặc sử dụng lâu dài của doanh nghiệp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba cho khách hàng là DNNVV của ngân hàng.- Tài sản đảm bảo được hình thành từ vốn vay của ngân hàng.1.2.3. MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI1.2.3.1. Khái niệm cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mạiMở rộng cho vay có thể được hiểu là việc ngân hàng tăng số lượng khách hàng vay, tăng dư nợ cho vay, tăng doanh số cho vay, tăng tỷ trọng cho vay đốivới một nhóm khách hàng cụ thể. Mở rộng cho vay đối với DNNVV tại NHTM là việc ngân hàng thực hiệncho vay nhiều hơn đối với DNNVV và vừa làm tăng số lượng các DNNVV được vay, tăng dư nợ cho vay, tăng doanh số cho vay, tăng tỷ trọng cho vay đối vớiDNNVV. Hiện nay ở hầu hết các NHTM đều đặt ra vấn đề là cần phải mở rộng hoạtđộng cho vay đối với đối tượng khách hàng này.1.2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của các ngân hàng thương mại.Số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại Số lượng khách hàng là chỉ tiêu đánh giá mức độ mở rộng cho vay bằngquy mô. Khi cho vay đối với DNNVV, số lượng các DNNVV là chỉ tiêu đơn giản, dễ tính, dễ hiểu và rõ ràng nhất để nói về sự mở rộng cho vay đối với đối20tượng khách hàng này. Số lượng khách hàng là các DNNVV càng nhiều cacngf chứng tỏ ngân hàng đang mở rộng cho vay đối với DNNVV.Mức tăng dư nợ cho vay và doanh số cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại.Dư nợ cho vay là số dư trên tài khoản cho vay tại một thời điểm nhất định. Hay nói cách khác đó là số tiền ngân hàng cho vay tính đến một thời điểm nhấtđịnh. Dư nợ cho vay là chỉ tiêu tích luỹ qua các thời kỳ, nó khác với doanh số cho vay. Doanh số cho vay là tổng số tiền ngân hàng cho khách hàng vay trongkỳtháng, quý, năm. Khi dư nợ cho vay đối với DNNVV trong kỳ tăng so với kỳ trước tứcdoanh số cho vay trong kỳ lớn hơn doanh số thu nợ trong kỳ, phản ánh sự mở rộng cho vay đối với DNNVV tại ngân hàng thương mại.Nếu doanh số cho vay trong kỳ lớn hơn doanh số cho vay kỳ trước và lớn hơn doanh số thu nợ thì ta có được sự mở rộng cho vay cả về dư nợ và doanh sốcho vay. Trong trường hợp nếu cả doanh số cho vay trong kỳ không tăng so với kỳtrước, kể cả giảm so với kỳ trước nhưng doanh số thu nợ trong kỳ lại giảm nhiều, làm cho hiệu số doanh số cho vay trong kỳ - doanh số thu nợ trong kỳ lớn hơnso với kỳ trước. Kết quả là dư nợ cho vay trong kỳ vẫn tăng lên. Ta vẫn có được sự mở rộng cho vay.Tỷ trọng cho vay R đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa so với tổng dư nợ cho vay tại ngân hàng thương mại21Tỷ trọng dư nợ cho vay đối với đối tượng khách hàng A được tính theo cơng thức:R = Dư nợ cho vay đối với A Tổng dư nợ cho vay Nếu dư nợ cho vay đối với DNNVV tăng lên nhiều hơn so với mức tăngdư nợ cho vay các đối tượng khách hàng khác dẫn đến R tăng, điều này thể hiện chính sách mở rộng cho vay đối với DNNVV.Tốc độ tăng dư nợ cho vay K đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mạiK = Dư nợ cho vay kỳ này – Dư nợ cho vay kỳ trước Dư nợ cho vay kỳ trước - Nếu K 0: Cho thấy dư nợ cho vay đối với DNNVV kỳ này lớn hơn kỳtrước, phản ánh sự mở rộng cho vay đối với DNNVV kỳ này lớn hơn kỳ trước, phản ánh sự mở rộng cho vay đối với DNNVV tại ngân hàng thương mại. Tuynhiên nếu tốc độ tăng dư nợ cho vay đối vơi DNNVV lại nhỏ hơn tốc độ tăng dư nợ cho vay đối với các khách hàng khác thì lại khơng phải là mở rộng cho vay.- Nếu K = 0: Phản ánh dư nợ cho vay kỳ này nhỏ hơn hoặc bằng với dư nợ cho vay kỳ trước. Khi này chưa thể khẳng định được là ngân hàng thươngmại đang mở rộng hay không mở rộng cho vay đối với DNNVV. Trường hợp K = 0, R tăng vẫn chứng tỏ có sự mở rộng cho vay đối vớiDNNVV tại ngân hàng thương mại.221.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀN THƯƠNGMẠI.

1.3.1. Nhân tố từ phía ngân hàng

Xem Thêm

Tài liệu liên quan

  • Giải pháp cho nhằm mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Hà NộiGiải pháp cho nhằm mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội
    • 66
    • 715
    • 10
Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(348.5 KB) - Giải pháp cho nhằm mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội-66 (trang) Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » đặc điểm Cho Vay Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa