Đặc điểm Chung Về Gỗ Sến Bạn Cần Phải Nắm Trước Khi Mua

Gỗ sến là 1 trong 4 loại gỗ tứ thiết của Việt Nam (đó là gỗ Đinh – gỗ Lim – gỗ Sến – gỗ Táu). Sến là dòng gỗ có giá trị kinh tế cao, ngày nay là dòng gỗ thuộc hàng gỗ quí hiếm. Chúng được dùng nhiều trong thiết kế đồ nội thất nhất là các loại cột kèo, cửa nẻo, xà cho các công trình nhà ở hay đình chùa. Hay các mặt hàng nội thất khác rất được ưa chuộng hiện nay. Vậy gỗ sến là gỗ gì có đặc điểm như thế nào, chúng thuộc nhóm mấy? Cách nhận biết màu, vân gỗ sến thế nào khi mua tránh nhầm lẫn? Giá gỗ sến bao nhiêu tiền 1 khối? Tất cả các thông tin trên chúng tôi sẽ gửi đến quý vị trong bài viết dưới đây, mời các bạn xem qua nhé.

1. Gỗ sến là gì

Gỗ sến là  loại gỗ có danh pháp chính là Madhuca pasquieri, là một loài thực vật thuộc họ Hồng xiêm. Trong đó sến đỏ rất được ưa chuộng, chúng là cây gỗ lớn, có thể cao 30m đến 35m. Phiến lá hình trứng ngược hay hình bầu dục dài, dài 6–16 cm, rộng 2–6 cm, đầu tù và có mũi nhọn rộng. Cụm hoa ở nách lá các lá trên, thường gồm 2-3 hoa có tràng nhẵn màu vàng. Quả hình bầu dục hay gần hình cầu, dài 2,5–3 cm; hạt hình trứng.

Cây gỗ sến sinh trưởng chậm, là loại cây gỗ ưa đất tốt và ẩm. Gỗ sến thường ra hoa vào tháng 1-3 hàng năm, quả chín vào tháng 11-12. Cây gỗ sến tái sinh bằng cách ươm hạt hoặc chiết bằng chồi. Ở Việt Nam, cây gỗ sến mọc rải rác trong các rừng rậm nhiệt đới từ Lào Cai, Lạng Sơn đến Quảng Bình. Đặc biệt ở khu vực Tam Quy (Hà Trung, Thanh Hóa), cây sến mọc tập trung thành rừng thuần hoặc hỗn giao với cây gỗ lim xanh.

Hiện nay trong khu bảo tồn đang có một thực trạng cạnh tranh giữa lim, gỗ sao xanh và gỗ sến. Theo đó cây lim đang chèn ép cạnh tranh không gian dinh dưỡng với cây gỗ sến. Chiều cao của lim khoảng 13 m, của sến là 9 m nên sến ở tầng thấp và hoàn toàn chịu tán của lim. Trong khi đặc tính sinh thái của cây sến trưởng thành là ưa sáng, không chịu bóng. Điều này thường dẫn đến nguy cơ rừng sến bị thay thế bởi rừng lim.

2. Gỗ sến thuộc nhóm mấy

Gỗ sến là loại gỗ thuộc nhóm 2 (nhóm II) theo bảng phân chia nhóm gỗ của Bộ Lâm Nghiệp. Gỗ nhóm 2 bao gồm những loại gỗ có độ bền trong điều kiện tự nhiên rất tốt. Chúng có khả năng gia công, phơi, sấy và bảo quản dễ trong quá trình sản xuất gia công. Thích hợp với công nghiệp đóng tàu thuyền, các công trình xây dựng đòi hỏi khả năng chịu lực và bền chắc.

3. Gỗ sến có mấy loại

3.1 Gỗ sến mủ

Gỗ sến mủ là một trong những chi họ của loại gỗ sến nói chung. Đều là loại gỗ quý hiếm và được sếp ngang với gỗ đinh hương. Gỗ sến mủ có ít dác lõi phân biệt, gỗ thường có màu vàng nhạt. Nếu gỗ sau khi xẻ để lâu theo thời gian thì gỗ chuyển sang màu vàng sậm hay đỏ nhạt. Gỗ sến mủ là loại gỗ có dầu, trên mặt gỗ thường có những sợi sẫm, gỗ này khá cứng và nặng.

3.2 Gỗ sến đỏ

Gỗ sến đỏ là cây gỗ thuộc họ sến có đường kính lớn, cao đến 30m, có hoa vào tháng 1 đến tháng 2, có quả vào tháng 3 đến tháng 5. Tại Việt Nam, cây sến đỏ thường mọc trong rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới, từng nửa rụng lá ở độ cao 1300m. Gỗ sến đỏ cho gỗ có phẩm chất tốt, có vân gỗ đẹp, màu đỏ nâu. Gỗ sau khi xẻ được đánh giá là rất cứng, việc gia công cắt xẻ rất khó.

3.3 Gỗ sến mật

Gỗ sến mật là loại gỗ dến có kích thước rất lớn như sến đỏ, có thể cao từ 30 – 35m. Sến mật có phiến lá rộng, cây sến mật sinh trưởng chậm. Màu của gỗ sến mật có màu đỏ nâu, cứng và cũng rất khó gia công cưa xẻ. Gỗ dễ bị nứt đầu khi chịu cường độ lực cắt lớn. Gỗ sến mật là loại sến hảo hạng và được ưa chuộng mua về làm nội thất trên thị trường hiện nay.

3.4 Gỗ sến cát

Gỗ sến cát hay còn gọi là sến xanh có danh pháp hai phần là Mimusops Elengi. Sến cát là một loài thực vật thuộc họ Hồng xiêm (Sapotaceae). Cây gỗ sến cát cao từ 15-20m, vỏ màu đỏ hồng, có nhựa trắng. Lá cây mọc so le, thuôn, nhẵn, dài 10–13 cm, rộng 5-6,5 cm. Hoa có nách lá, nhỏ, màu trắng thơm. Quả mọng nạc, xoan, nhẵn, màu vàng khi chín, dài 2-2,5 cm. Sến xanh (sến cát) phân bố từ Ấn Độ, Myanma, Lào, Thái Lan, Việt Nam. Ở Việt Nam, loài cây này mọc ở Tây Nguyên trong rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới hay nửa rụng lá.

Từ khóa » Giá Gỗ Sến Nam Phi