Đặc điểm Chung Về Hệ Soạn Thảo Văn Bản

Bài 14. Khái niệm về hệ soạn thảo văn bản

1. Các chức năng chung của hệ soạn thảo văn bản

Hệ soạn thảo văn bản là một phần mềm ứng dụng cho phép thực hiện các thao tác liên quan đến công việc soạn văn bản: gõ (nhập) văn bản, sửa đổi, trình bày, kết hợp với các văn bản khác, lưu trữ và in văn bản.

Nội dung chính Show
  • Bài 14. Khái niệm về hệ soạn thảo văn bản
  • 1. Các chức năng chung của hệ soạn thảo văn bản
  • 2. Một số quy ước trong việc gõ văn bản
  • 3. Tiếng Việt trong soạn thảo văn bản
  • Lý thuyết Tin học 10 Bài 14: Khái niệm về soạn thảo văn bản hay, ngắn gọn
  • Soạn thảo văn bản là gì?
  • 1. Các chức năng chung của hệ soạn thảo văn bản
  • a. Nhập và lưu trữ văn bản
  • b. Sửa đổi văn bản
  • c. Trình bày văn bản
  • Câu 1 trang 98 SGK Tin học 10
  • Câu 2 trang 98 SGK Tin học 10
  • Câu 3 trang 98 SGK Tin học 10
  • Câu 4 trang 98 SGK Tin học 10
  • Câu 5 trang 98 SGK Tin học 10
  • Câu 6 trang 98 SGK Tin học 10
  • Bài tập và thực hành 6: Làm quen với Word trang 106 SGK Tin học 10
  • Thực hành 7: Định dạng đoạn văn bản trang 112 SGK Tin học 10
  • Video liên quan

a. Nhập và lưu trữ văn bản

- Các hệ soạn thảo văn bản thường cho phép ta nhập văn bản vào máy tính một cách nhanh chóng mà chưa cần quan tâm đến việc trình bày văn bản.

- Trong khi ta gõ, hệ soạn thảo văn bản quản lí một cách tự động việc xuống dòng. Bằng cách này ta có thể nhanh chóng nhận được bản đầu tiên và có thể lưu trữ để tiếp tục hoàn thiện hoặc in ra giấy hoặc được in ra giấy.

b. Sửa đổi văn bản

Hệ soạn thảo văn bản cung cấp các công cụ cho phép ta thực hiện công việc sửa đổi văn bản một cách nhanh chóng. Các sửa đổi trên văn bản gồm: sửa đổi kí tự và từ, sửa đổi cấu trúc văn bản.

+ Sửa đổi kí tự và từ: Hệ soạn thảo văn bản cung cấp công cụ: xóa, chèn thêm hoặc thay thế kí tự, từ hay cụm từ nào đó để sửa chúng một cách nhanh chóng.

+ Sửa đổi cấu trúc văn bản: Khi làm việc với văn bản ta có thể thay đổi cấu trúc của văn bản: xóa, sao chép, di chuyển, chèn thêm một đoạn văn bản hay hình ảnh đã có sẵn.

c. Trình bày văn bản

Trình bày văn bảng là một chức năng rất mạnh của các hệ soạn thảo giúp tạo ra các văn bản phù hợp, nội dung đẹp mắt. Có ba mức trình bày: Mức kí tự, mức đoạn, mức trang.

- Khả năng định dạng kí tự:

+ Phông chữ (Time New Roman, Arial, Courier New,...); (ví dụ Times New Roman, .VnTime, .VnTimeH, Arial, Tahoma,…);

+ Cỡ chữ (cỡ chữ 12, cỡ chữ 18, cỡ chữ 24,…); (10pt, 12pt,…pt là viết tắt của point (điểm; 1pt ≈ 0,353mm);

+ Kiểu chữ (đậm, nghiêng, gạch chân,...);

+ Màu sắc (đỏ, xanh, vàng,...);

+ Vị trí tương đối so với dòng kẻ (cao hơn, thấp hơn);

+ Khoảng cách giữa các kí tự trong một từ và giữa các từ với nhau.

Hình 1. Định dạng kí tự​

- Khả năng định dạng đoạn văn bản:

+ Vị trí lề trái, lề phải của đoạn văn bản;

+ Căn lề (trái, phải, giữa, đều hai bên);

+ Dòng đầu tiên: thụt vào hay nhô ra so với cả đoạn văn bản;

+ Khoảng cách đến đoạn văn bản trước, sau;

+ Khoảng cách giữa các dòng trong cùng đoạn văn bản,...

Hình 2. Định dạng đoạn văn bản​

- Khả năng định dạng trang văn bản:

+ Lề trên, lề dưới, lề trái, lề phải của trang;

+ Hướng giấy (nằm ngang hay thẳng đứng);

+ Kích thước trang giấy;

+ Tiêu đề trên (đầu trang), tiêu đề dưới (cuối trang),...

Hình 3. Định dạng trang văn bản​

c. Một số chức năng khác

+ Tìm kiếm thay thế;

+ Gõ tắt hoặc tự động sửa lỗi gõ sai;

+ Tạo bảng, tính toán, sắp xếp trong bảng;

+ Tự động đánh số trang;

+ Tạo chữ nghệ thuật trong văn bản;

+ In ấn;

+ ... .

2. Một số quy ước trong việc gõ văn bản

a. Các đơn vị xử lí trong văn bản

Văn bản được tạo từ các kí tự (Character).

Một hoặc một vài kí tự ghép lại với nhau thành một từ (Word).

Các từ được phân cách bởi dấu cách (còn gọi là kí tự trống - Space) hoặc các dấu câu.

Tập hợp nhiều từ kết thúc bằng một trong các dấu kết thúc câu, ví dụ dấu chấm (.), dấu chấm hỏi (?), dấu chấm than (!), được gọi là câu (Sentence).

Tập hợp các kí tự nằm trên cùng một hàng được gọi là một dòng (Line).

Nhiều câu có liên quan với nhau hoàn chỉnh về ngữ nghĩa nào đó tạo thành một đoạn văn bản (Paragraph).

Các đoạn văn bản được phân cách bởi dấu ngắt đoạn (hay còn gọi là xuống dòng bằng phím Enter).

Phần văn bản định dạng để in ra trên một trang giấy được gọi là trang (Page).

Phần văn bản hiển thị trên màn hình tại một thời điểm được gọi là trang màn hình.

b. Một số quy ước trong việc gõ văn bản

Giữa các từ chỉ dùng một kí tự trống để phân cách.

Giữa các đoạn chỉ xuống dòng bằng một lần nhấn phím Enter.

Các dấu ngắt câu . , : ; ? ! phải đặt sát vào từ đứng trớc nó, tiếp theo đến dấu cách.

Các dấu ' " ) ] } cũng phải đặt sát vào từ đứng trớc nó, tiếp theo đến dấu cách.

Các dấu ' " ( { [ phải đặt sát vào bên trái kí tự đầu tiên của từ tiếp theo.

Chú ý:Tuy nhiên, do mục đích thẩm mĩ, một số sách vẫn đặt các dấu như dấu hai chấm (:), dấu chấm phẩy (;), dấu chấm than (!), dấu chấm hỏi (?) cách từ đứng trước nó một dấu cách. Trong những trường hợp này người soạn thảo phải tự kiểm soát việc xuống dòng của các kí tự này.

3. Tiếng Việt trong soạn thảo văn bản

a. Xử lí chữ Việt trong máy tính

Xử lí được chữ Việt trong môi trường máy tính bao gồm các việc chính sau:

+ Nhập văn bản tiếng Việt vào máy tính.

+ Lưu trữ, hiển thị và in ấn văn bản tiếng Việt.

+ Truyền văn bản tiếng Việt qua mạng máy tính.

b. Gõ chữ Việt

- Để nhập văn bản chữ Việt vào máy tính cần sử dụng chương trình hỗ trợ gõ chữ Việt. Ví dụ: Vietkey.

- Thao tác sử dụng chương trình hỗ trợ gõ chữ Việt:

+ Bước 1. Khởi động chương trình hỗ trợ gõ chữ Việt (Vietkey)

+ Bước 2. Chọn kiểu gõ và bộ mã chữ Việt :

Kiểu gõ: hai kiểu gõ chữ Việt đang đợc sử dụng phổ biến hiện nay: Kiểu VNI; Kiểu TELEX.

Hai kiểu gõ này được trình bày trong bảng dưới đây:

Bảng 1. Gõ chữ Việt theo kiểu TELEX và VNI

c. Bộ mã chữ Việt

- TCVN3 (ABC), VNI: dựa trên bộ mã ASCII

- UNCODE: là bộ mã dùng chung cho hầu hết ngôn ngữ các Quốc gia.

d. Bộ phông chữ Việt

- Để hiển thị và in được chữ Việt, cần có các bộ chữ Việt (còn được gọi là bộ phông) tương ứng với từng bộ mã.

- Có nhiều bộ phông với nhiều kiểu chữ khác nhau được xây dựng để hiển thị và in chữ Việt.

- Ví dụ, những bộ phông ứng với bộ mã TCVN3 được đặt tên với tiếp đầu ngữ .Vn, chẳng hạn .VnTime, .VnArial,... hay những bộ phông ứng với bộ mã VNI được đặt tên với tiếp đầu ngữ VNI như VNI-Times, VNI-Helve,...

- Hiện nay, đã có một số bộ phông ứng với bộ mã Unicode hỗ trợ cho chữ Việt như Times New Roman, Arial, Tahoma,...

e. Các phần mềm hỗ trợ chữ Việt

Để máy tính có thể kiểm tra chính tả, sửa lỗi, sắp xếp,... văn bản tiếng Việt, cần dùng các phần mềm tiện ích riêng. Hiện nay, một số phần mềm tiện ích như kiểm tra chính tả, nhận dạng chữ Việt,…... đã và đang được phát triển.

Lý thuyết Tin học 10 Bài 14: Khái niệm về soạn thảo văn bản hay, ngắn gọn

Trang trước Trang sau
  • Giải Tin học 10 Bài 14: Khái niệm về soạn thảo văn bản
  • Trắc nghiệm Tin học 10 Bài 14 (có đáp án): Khái niệm về soạn thảo văn bản

1. Các chức năng chung của hệ soạn thảo văn bản

- Khái niệm về soạn thảo văn bản: Hệ soạn thảo văn bản là 1 phần mềm ứng dụng cho phép thực hiện các thao tác liên quan đến công việc soạn thảo văn bản: gõ( nhập) văn bản, sửa đổi, trình bày, lưu trữ và in văn bản.

- Văn bản soạn thảo trên máy tính gồm các thành phần: bảng biểu, hình ảnh, chữ viết, chữ nghệ thuật,…

a) Nhập và lưu trữ văn bản

- Có thể nhập văn bản một cách nhanh chóng.

- Hệ soạn thảo có chức năng tự động xuống dòng.

- Dễ dàng lưu trữ và in ra giấy

b) Sửa đổi văn bản

- Sửa đổi kí tự và từ: dễ dàng xóa, chèn thêm hoặc thay thế kí tự, từ hay cụm từ nào đó để sửa chúng một cách nhanh chóng.

- Sửa đổi cấu trúc văn bản: dễ dàng xóa, sao chép, di chuyển, chèn thêm một đoạn văn bản hay hình ảnh đã có sẵn.

c) Trình bày văn bản

• Khả năng định dạng kí tự

- Phông chữ (Time New Roman, Arial, Courier New,...);

- Cỡ chữ (cỡ chữ 12, cỡ chữ 18, cỡ chữ 24,…);

- Kiểu chữ (đậm, nghiêng, gạch chân,...);

- Màu sắc (đỏ, xanh, vàng,...);

- Vị trí tương đối so với dòng kẻ (cao hơn, thấp hơn);

- Khoảng cách giữa các kí tự trong một từ và giữa các từ với nhau.

• Khả năng định dạng đoạn văn bản

- Vị trí lề trái, lề phải của đoạn văn bản;

- Căn lề (trái, phải, giữa, đều hai bên);

- Dòng đầu tiên: thụt vào hay nhô ra so với cả đoạn văn bản;

- Khoảng cách đến đoạn văn bản trước, sau;

- Khoảng cách giữa các dòng trong cùng đoạn văn bản,...

• Khả năng định dạng trang văn bản

- Lề trên, lề dưới, lề trái, lề phải của trang;

- Hướng giấy (nằm ngang hay thẳng đứng);

- Kích thước trang giấy;

- Tiêu đề trên (đầu trang), tiêu đề dưới (cuối trang),...

d) Một số chức năng khác

- Tìm kiếm thay thế;

- Gõ tắt hoặc tự động sửa lỗi gõ sai;

- Tạo bảng, tính toán, sắp xếp trong bảng;

- Tự động đánh số trang;

- Tạo chữ nghệ thuật trong văn bản;

- Chèn ảnh và kí hiệu đặc biệt

- Vẽ hình và tạo chữ nghệ thuật

- Kiểm tra chính tả, ngữ pháp

• Ưu điểm của hệ soạn thảo văn bản:

- Thân thiện với người dùng

- Dễ dàng sửa chữa sai sót và làm nổi bật những điều cần nhấn mạnh.

- Giảm đáng kể thời gian nhờ các công cụ bảng tính, gõ tắt.

- Dễ dàng lưu trữ và in ấn.

- Rèn luyện phong cách làm việc chuyên nghiệp cho người dùng.

2. Một số quy ước trong việc gõ văn bản

a) Các đơn vị xử lí trong văn bản

- Văn bản được tạo nên từ các kí tự

- Các kí tự ghép lại thành 1 từ

- Tập hợp nhiều từ kết thúc bằng các dấu câu ta gọi là câu.

- Tập hợp các kí tự nằm trên 1 hàng ta gọi là dòng.

- Tập hợp nhiều câu có liên quan ta gọi là đoạn văn bản.

- Phần văn bản định dạng để in ra ta gọi là 1 trang.

b) Một số quy ước trong việc gõ văn bản

- Các dấu như dấu hai chấm (:), dấu chấm phẩy (;), dấu chấm than (!), dấu chấm hỏi (?) phải đặt sát từ đứng trước nó, và cách 1 dấu cách với từ đằng sau.

Ví dụ: Tôi tên là A. Tôi thích Tin Học. Bạn có thích môn này không?

- Giữa các từ chỉ dùng một kí tự trống để phân cách.

- Giữa các đoạn chỉ xuống dòng bằng một lần nhấn phím Enter.

- Các dấu ngắt câu . , : ; ? ! phải đặt sát vào từ đứng tr¬ớc nó, tiếp theo đến dấu cách.

- Các dấu ' ″ ) ] } cũng phải đặt sát vào từ đứng tr¬ớc nó, tiếp theo đến dấu cách.

- Các dấu ' ″ ( { [ phải đặt sát vào bên trái kí tự đầu tiên của từ tiếp theo.

3. Chữ Việt trong soạn thảo văn bản

a) Xử lí chữ Việt trong máy tính

Bao gồm các việc:

- Nhập văn bản chữ Việt vào máy tính

- Lưu trữ, hiển thị và in ấn văn bản chữ Việt.

b) Gõ chữ Việt

- Sử dụng chương trình hỗ trợ gõ tiếng việt để nhập văn bản Tiếng Việt vào máy tính

- Ví dụ: phần mềm Unikey

- Kiểu gõ tiếng việt phổ biến: TELEX, VNI.

c) Bộ mã chữ Việt

- 2 bộ mã phổ biến: ASCII và TCVN3

- Bộ mã Unicode sử dụng chung cho mọi ngôn ngữ trên thế giới.

- Bộ mã Unicode được qui định để sử dụng trong các văn bản hành chính của Việt Nam.

d) Bộ phông chữ Việt

- Để hiển thị và in được chữ Việt, cần có các bộ chữ Việt (còn được gọi là bộ phông) tương ứng với từng bộ mã.

- Có nhiều bộ phông với nhiều kiểu chữ khác nhau được xây dựng để hiển thị và in chữ Việt.

- Ví dụ, những bộ phông ứng với bộ mã TCVN3 được đặt tên với tiếp đầu ngữ .Vn, chẳng hạn .VnTime, .VnArial,... hay những bộ phông ứng với bộ mã VNI được đặt tên với tiếp đầu ngữ VNI như VNI-Times, VNI-Helve,...

- Hiện nay, đã có một số bộ phông ứng với bộ mã Unicode hỗ trợ cho chữ Việt như Times New Roman, Arial, Tahoma,...

e) Các phần mềm hỗ trợ chữ Việt

- Để máy tính có thể kiểm tra chính tả, sửa lỗi, sắp xếp,... văn bản tiếng Việt, cần dùng các phần mềm tiện ích riêng.

Xem thêm các bài Lý thuyết và Câu hỏi trắc nghiệm Tin học lớp 10 chọn lọc, có đáp án hay khác:

Giới thiệu kênh Youtube Tôi

Trang trước Trang sau

Soạn thảo văn bản là gì?

Soạn thảo văn bản được hiểu là một trong các kỹ năng tin học văn phòng, hay còn được hiểu chính là một khái niệm, một phần ứng dụng cho phép người sử dụng làm được những thao tác như gõ văn bản, nhập văn bản hay sửa đổi,…

Hay có thể coi soạn thảo văn bản như là một người bạn, một người đồng hành của những dân văn phòng, đặc biệt là những người có công việc chính viết truyện, biên tập hay thư ký,…công việc chính và hàng ngày của họ chính là liên quan đến soạn thảo văn bản trên máy tính.

Hiện nay soạn thảo văn bản hầu như không còn xa lạ với chúng ta, đặc biệt là trong thời đại công nghệ 4.0 như hiện nay thì lại càng cần phải biết đến soạn thảo văn bản, với mỗi người đã đang và sẽ sử dụng máy tính thì sẽ thấy chức năng soạn thảo này xuất hiện ở trong Word.

1. Các chức năng chung của hệ soạn thảo văn bản

- Hệ soạn thảo văn bản là 1 phần mềm ứng dụng cho phép thực hiện những thao tác liên quan đến việc soạn thảo văn bản: gõ (nhập) văn bản, sửa đổi, trình bày, lưu trữ và in ấn văn bản.

a. Nhập và lưu trữ văn bản

- Hệ soạn thảo cho phép nhập văn bản từ bàn phím và lưu trữ văn bản.

b. Sửa đổi văn bản

- Sửa đổi ký tự và từ bằng các công cụ: Xóa, chèn thêm, thay thế.

- Sửa cấn trúc văn bản: Xóa, sao chép, di chuyển, chèn hình ảnh vào văn bản.

c. Trình bày văn bản

- Là một chức năng rất mạnh của các hệ soạn thảo giúp tạo ra các văn bản phù hợp, nội dung đẹp mắt.

- Có ba mức trình bày: Mức kí tự, mức đoạn, mức trang.

  • Khả năng định dạng ký tự: phông chữ, cỡ chữ, kiểu chữ, màu sắc, …
  • Khả năng định dạng đoạn văn bản: căn lề đoạn văn bản, lùi đầu dòng, …
  • Khả năng định dạng trang văn bản: lề trên, dưới, trái phải, hướng giấy, …

d.Một số chức năng khác

- Ngoài những chức năng cơ bản trên, hệ soạn thảo còn cung cấp nhiều chức năng khác như:

  • Tìm kiếm thay thế
  • Gõ tắt hoặc tự động sửa lỗi gõ sai
  • Tạo bảng, tính toán, sắp xếp trong bảng
  • Tự động đánh số trang
  • Tạo chữ nghệ thuật trong văn bản
  • In ấn. . .

Câu 1 trang 98 SGK Tin học 10

Đề bài

Hãymô tả các chức năng chung của hệ soạn thảo văn bản.

Lời giải chi tiết

Các chức năng chung của hệ soạn thảo văn bản, đó là:

- Nhập và lưụ trữ văn bản;

- Sửa đổi văn bản, bao gồm sửa đổi kí tự và từ, sửa đổi cấu trúc văn bản.

- Trình bày văn bản;

- Một số chức năng khác: tìm kiếm và thay thế; tạo bảng và thực hiện tính toán, sắp xếp dữ liệu trong bảng,kiểm tra chính tả, ngữ pháp; tự động đánh số trang; tạo mục lục, chú thích...

- Ngoài ra các hệ soạn thảo văn bản còn có thể có những công cụ hỗ trợ khác

Loigiaihay.com

  • Câu 2 trang 98 SGK Tin học 10

    Giải thích lí do vì sao cần tuân thủ các quy ước khi gõ văn bản, chẳng hạn vì sao các dấu phẩy, chấm, hai chấm, chấm phẩy...phải gõ sát vào kí tự cuối cùng của từ trước đó?

  • Câu 3 trang 98 SGK Tin học 10

    Để có thể soạn thảo văn bản tiếng Việt, trên máy tính cần có những gì?

  • Câu 4 trang 98 SGK Tin học 10

    Hãy viết dãy kí tự cần gõ theo kiểu Telex (hoặc VNI) để nhập câu "Trong đầm gì đẹp bằng sen".

  • Câu 5 trang 98 SGK Tin học 10

    Hãy chuyển sang tiếng Việt đoạn gõ kiểu Telex sau:

  • Câu 6 trang 98 SGK Tin học 10

    Hãy chuyển sang tiếng Việt đoạn gõ kiểu VNI sau:

  • Bài tập và thực hành 6: Làm quen với Word trang 106 SGK Tin học 10

    Tập di chuyển, xoá, sao chép phần văn bản, dùng cả ba cách: lệnh chọn, nút lệnh trên thanh công cụ và tổ hợp phím tắt.

  • Thực hành 7: Định dạng đoạn văn bản trang 112 SGK Tin học 10

    Hãy áp dụng những thuộc tính định dạng đã biết để trình bày lại đơn xin học dựa trên mẫu sau đây:

Từ khóa » Hệ Soạn Thảo Văn Bản Cho Phép Sửa đổi Văn Bản