Đặc điểm Chung Về Tính Từ Và Các Tiểu Loại Tính Từ Trong Tiếng Việt

  1. Trang chủ >
  2. Khoa học xã hội >
  3. Văn học - Ngôn ngữ học >
Đặc điểm chung về tính từ và các tiểu loại tính từ trong tiếng Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 100 trang )

(116) Nói chuyện với họ chán phè. (ĐM 255)(It was tedious having a talk with them.)(117) Phải cứu một nước như mình kể cũng khổ cho ông cụ lắm.(ĐM 257)(It must be rather weary some for him to save a country like ours.)(118) Chúng uống với nhau rất là nhiều. Và rất là nhiều. (CP 30)(Both drank like sponges.)(119) Ô, cái gì đấy, đen và méo mó trên đường trăng nhễ nhại?(What is this black and deformed mass which moves about on the roadwaybathed in moonlight.)(120) Việc vận chuyển do đó sẽ dễ dàng.(Thus, tranfportation will be easy).[22, 80]Tính từ trong tiếng Việt có thể là những từ đa âm tiết. Chúng có thể táchthành các hình vị nhỏ hơn. Chẳng hạn "bất" trong tính từ "bất hạnh".(121) Erik bất hạnh.(Unhappy Erik.)Hay "bất" trong ''bất hoà"(122) Họ bất hoà vơi nhau.(They are like dog and cat.)[22, 81]Trong tiếng Việt tồn tại cả tính từ đơn âm tiết và tính từ đa âm tiết. Trongcùng một phát ngôn, người ta có thể sử dụng những kiểu tính từ khác nhau trongcùng một chức năng vị ngữ. Trong ví dụ dưới đây, vị ngữ là một cụm tính từ đơntiết (gầy), tính từ đa âm tiết (ngay ngắn), lại có đơn vị được sử dụng như một tínhtừ có cấu tạo lâm thời như một tính từ (ít nói).(123) Con trai bà thì vẫn gầy, ngay ngắn và ít nói.25 (Her son was as thin straight and quiet silent as ever.)Những đơn vị cấu tạo kiểu "ít nói", "hay ăn" không có khả năng tồn tại nhưmột đơn vị từ vựng trong từ điển. Chúng chỉ lâm thời hoạt động trong những ngữcảnh xác định. Trong những trường hợp này có thể coi chúng là những tính từ"giả" đảm nhận chức năng như một tính từ. Tương tự, động từ trong tiếng Việtcũng có thể được tạo ra hiện tượng tính từ "giả". Động từ "nâng niu" có thể đượcsử dụng như một tính từ:(124) Ôi những quyển sách rất nâng niu.(Oh! Those beloves books.)[22, 86 ]Theo tác giả Diệp Quang Ban, tính từ là lớp từ chỉ ý nghĩa đặc trưng (đặctrưng của thực thể hay đặc trưng của quá trình). Ý nghĩa đặc trưng được biểu hiệntrong tính từ thường có tính chất đối lập phân cực (thành cặp trái nghĩa) hoặc cótính chất mức độ (so sánh và miêu tả theo thang độ). Tính từ có khả năng kết hợpvới phụ từ, nhưng không kết hợp được với "hãy", "đừng", "chớ" (đối lập với độngtừ). Tính từ cũng có thể kết hợp với thực từ đi kèm (để bổ nghĩa cho thực từ).Trong tính từ, có bộ phận không thể dùng kèm phụ từ, đó là những tính từchỉ ý nghĩa đặc trưng ở thang độ tuyệt đối. Làm vị ngữ trong câu được coi là chứcnăng chính của tính từ, nhưng tính từ cũng được dùng kèm với danh từ hoặc độngtừ để bổ nghĩa cho danh từ hay động từ.5.2. Các tiểu loại tính từ trong tiếng ViệtViệc phân loại tính từ ít phức tạp hơn so với danh từ và động từ. Nhưng dotiêu chuẩn được vận dụng để phân loại chưa đủ sức bao quát, nên ranh giới giữacác lớp con trong tính từ khó xác định được rõ ràng dứt khoát. Theo tác giả DiệpQuang Ban tính từ tiếng Việt được chia làm bốn loại nhỏ gồm có: tính từ tínhchất, tính từ quan hệ , tính từ thang độ và tính từ không thang độ.26 * Tính từ tính chất.Tính từ tính chất được hiểu là những tính từ vốn mang ý nghĩa chỉ tínhchất, chứ không phải vay mượn nó ở lớp từ khác. Ý nghĩa tính chất ở đây rấtphong phú về nội dung, sau đây là một số ví dụ:- Ý nghĩa về các loại phẩm chất như ở các từ tốt, xấu, đẹp, vụng, trơn,nhám, sạch, bẩn, trong , đục, tầm thường, quan trọng, đúng, sai, phải, trái...- Ý nghĩa về lượng thuộc nhiều phương tiện như mật độ, độ dài, trọnglượng, hình dạng, màu sắc, âm thanh, mùi vị,.. như ở các từ nhiều, ít, đông, thưa,ngắn, dài, to, nhỏ, béo, gầy, cao, thấp, sâu, cạn, nhanh, chậm, nặng, nhẹ, méo,tròn, ngay, lệch, thẳng, cong, nhọn, cùn..; xanh, đỏ, vàng, tím..; vang, dội, ồn,lặng, réo rắt, trầm, bổng..; thơm, nồng, cay, ngọt....* Tính từ quan hệ.Tính từ quan hệ là tính từ mà ý nghĩa chỉ tính chất của chúng được vaymượn ở ý nghĩa thực thể của danh từ, nói đúng hơn đó là thứ ý nghĩa thực thểđược “nhào nặn” thành ý nghĩa chỉ tính chất và chấp nhận sự đo đạc ở phươngtiện thang độ thông qua từ “rất” chứng tố. Theo khảo sát của tác giả Diệp QuangBan, trong tiếng Việt vẫn tồn tại tính từ quan hệ. Tuy tính từ quan hệ ở tiếng Việtkhông nhiều, nói khác đi, sự tạo nên tính từ quan hệ ở tiếng Việt không dễ dàngnhư ở các ngôn ngữ biến hình từ. Chỉ danh từ nào ở vị trí sẵn chứa hoặc có thểthêm “rất” vào trước thì nó mới được coi là tính từ. Tuy nhiên đó mới chỉ là điềukiện cần cho danh từ đó bản tính từ loại của tính từ, chứ chưa phải đủ để nó đượccoi là tính từ quan hệ. Tính từ quan hệ có thể có gốc là danh từ chung, cũng có thểcó gốc từ danh từ riêng.Ví dụ về tính từ quan hệ có danh từ riêng: giọng (rất) Sài Gòn, cái nhìn (rất ) ViệtNam, thái độ (rất) Chí Phèo....Ví dụ về tính từ quan hệ có danh từ chung: tác phong (rất) công nhân, cung cách(rất) quý phái, giọng lưỡi (rất) côn đồ, thái độ (rất) cửa quyền....27 Tóm lại, tính từ quan hệ là một lớp con có thực trong lớp tính từ tiếng Việt,mặc dù về số lượng lớp con này có phần ít hơn so với các ngôn ngữ biến hình từ.* Tính từ thang độTính từ thang độ là tính từ có thể kết hợp với các phó từ chỉ thang độ rất,hơi, khí, quá, cực kỳ.... về phía trước hoặc lắm, quá, cực kỳ.... về phía sau, như rấtđẹp, rất rộng, rất anh hùng, rất Việt Nam...; đẹp lắm, vui quá, anh dũng cựckỳ....Có thể thấy, các tính từ quan hệ khó kết hợp với yếu tố chỉ thang độ đứngsau.* Tính từ không thang độTrong tiếng Việt có một nhóm nhỏ từ, xét cách hoạt động trong câu và xétmặt ý nghĩa, thì giống hệt tính từ, nhưng không kết hợp được với các phó từ chỉthang độ thường đứng trước tính từ. Đó là những tính từ không có sự phân biệt vềthang độ, gọi gọn là tính từ không thang độ như chính, công, chung, quốc doanh,riêng, tư... trong các tổ hợp vấn đề chính, quyền lợi chung, quỹ công, đời tư, hàngquốc doanh, gia đình riêng...Cũng xét ở phương diện ý nghĩa, tính từ không thang độ có thể là tính từtính chất hoặc tính từ quan hệ. So sánh:vấn đề chính = vấn đề có tính chất chính (tính chất)hàng quốc doanh = hàng thuộc về khu vực quốc doanh (quan hệ)quyền lợi chung = --> quyền lợi nói chung , không cụ thể (tính chất)--> quyền lợi thuộc về mọi người (quan hệ)Xét hoạt động ngữ pháp tính từ không thang độ thường làm yếu tố mở rộngcho danh từ, khó trực tiếp làm vị tố.Cũng có thể xếp vào số tính từ không thang độ những từ tượng thanh làmyếu tố mở rộng đứng sau danh từ như đùng đùng, ầm ầm, ào ào, leng keng, lộpbộp, róc rách, thì thầm... trong các tổ hợp từ kiểu tiếng đì đùng (của pháo tết),giọng thì thầm, tiếng xe cộ ầm ầm, tiếng nước róc rách, tiếng gió ù ù, tiếng rócrách của dòng suối vv... [22, 507- 510]28 Còn theo tác giả Nguyễn Chí Hoà [22, 81- 82] tính từ được chia làm banhóm chính: nhóm tính từ miêu tả trạng thái, nhóm miêu tả đặc điểm của sự vật,nhóm tính từ miêu tả về mức độ.* Nhóm tính từ miêu tả trạng thái.Xét ví dụ:(125) Đêm đến, nàng thương khóc thầm trong căn phòng u ám, nhỏ bé của nàng.(CT2/30)(During the night, she would cry silently in her small, gloomy room.)(126) Hoàng tử và vợ sống trong êm ấm thuận hoà. (CT 3/71)(The prince and his wife lived peace and harmony.)(127) Phố xá nhộn nhịp như ngày hội (CT3/57)(All the streets were as busy and noisy as in Festivals.)Nhận xét: Nhóm này thường dùng để miêu tả trạng thái hoặc trạng thái hành độngcủa động từ (sống trong êm ấm thuận hoà). Do đó, trong động ngữ, tính từ thườngcó chức năng làm trạng tố. [22, 82]* Nhóm miêu tả đặc điểm của sự vật.Xét ví dụ:(128) Taxi có thể sử dụng cho nhiều mục đích, lại vừa lịch sự, tiện lợi, nhanhchóng.(Taxi is of multi-purposed use, more over they are elegent, convenient andquick.)(129) Bà tiên máy nước quả nhiên rất thanh nhã. (CT3/ 29)(The Fountain Fairy was indeed elegant.)Nhận xét: Đây là nhóm tập hợp hầu hết các tính từ của tiếng Việt. Căn cứ vào ýnghĩa, có thể chia nhóm này ra thành nhiều nhóm nhỏ.- Nhóm tính từ miêu tả màu sắc của sự vật như: đỏ, trắng, xanh........(130) Hai má anh bỗng đỏ bừng....(TĐ93)(He blushed)29 (131) Đôi mắt nó mọng đỏ như quả nhót. (TĐ93)(The little girl‟s eyes were reddened and swollen.)- Nhóm tính từ chỉ kích thước sự vật như: cao, thấp, lớn, bé, dài, ngắn....(132) Quan trọng hơn, thiếu dinh dưỡng, đã dẫn đến tình trạng thấp bé, nhẹ cân ởtrẻ em và vóc dáng nhỏ bé ở người lớn.(Much more important, undernourishment to shortness and underweight inchildren and small shape in adults)Nhóm này làm thành tố phụ cho một đoản ngữ có danh từ làm trung tâm.Tuy nhiên, vẫn có khả năng một tính từ làm thành tố phụ cho động ngữ chẳng hạnnhư các tính từ: to, nhỏ, xấu, tốt, và phần nào cho cả những tính từ như: cao, thấp,đẹp, xấu.- Tính từ làm thành tố phụ cho danh ngữ.(133) Thế mà nó sẽ ngủ trên chiếc giường xinh đẹp, sạch sẽ của nàng.(CT3/3)(And yet it would sleep on her clean beautiful bed.)- Tính từ làm thành tố phụ trong động ngữ.(134) Từ đó, công chúa và vua ếch sống thật hạnh phúc suốt đời.( The princess and King Frog had lived happily ever after.)[22, 83 ]* Nhóm tính từ miêu tả về mức độ.Xét ví dụ:(135) Rừng đen dày đặc(In the jungle‟s darkness was like a thick cloak)(136) Người đông nghìn nghịt (CT3/ 37)( It was crowded with people)(137) Thôi! Đủ rồi!(That‟s enough)(138) Sao thưa dần, (TĐ/103)(The stars gradually disappeared from the sky).30 Có thể nói: người đông = đông người, người ít = ít người, người đủ = đủngười, sao thưa = thưa sao.Nhận xét: Nhóm tính từ này thường mang ý nghĩa về lượng hay mức độ.Nhóm này gồm các từ như: đông, đầy đủ, nhiều, ít, vơi, dầy, thưa. Nhóm từ nàythường kết hợp với danh từ chúng có vị trí tương đối tự do. Về chức năng ngữpháp, tính từ có nhiều nét giống động từ, tính từ có thể trực tiếp làm vị ngữ độngtừ, có thể kết hợp các phó từ như động từ (riêng nhóm hãy, đừng, chớ kết hợp vớitính từ có bị hạn chế hơn so động từ). Tuy nhiên, tính từ cũng có những nét kháccơ bản. Tính từ kết hợp với phổ biến các phó từ chỉ mức độ: rất, hơi, khí, khátrong khi chỉ vài nhóm động từ kết hợp được với các phó từ này. Tính từ giữ chứcnăng định tố cho danh từ phổ biến hơn động từ.[22, 83-84 ]Tác giả Bùi Đức Tịnh [34, 5] trong cuốn “Văn phạm Việt Nam ”, ông chiatính từ làm ba tiểu loại:- Tính từ lõi: tính từ lõi là những tiếng tự nhiên đã là tính từ như: lớn, nhỏ, khakhá, lanh lảnh.....- Tính từ do các từ loại khác biến thành ( có thể là danh từ, có thể là động từ)Ví dụ: Tinh thần quốc gia“Quốc gia” chỉ tính chất của tinh thần, nên “quốc gia” là tính từ (khác với mộtquốc gia được thành lập. Ở đây quốc gia là danh từ.)Ví dụ: Anh ấy có nhiều tư tưởng tiến bộ“Tiến bộ” chỉ một tính cách, nên “tiến bộ” là tính từ (khác với anh ấy đã tiến bộhơn nhiều. Ở đây tiến bộ là động từ).- Tính từ ghép: có thể do hai danh từ ghép với nhauVí dụ: Tôi không muốn nghe những câu nói hàng tôm hàng cá.“Tôm, cá” là hai danh từ, nhưng trong câu này chúng ghép lại để chỉ tính chất,nên “hàng tôm hàng cá” là tính từ.- Có thể do hai động từ ghép lạiVí dụ: Một hành vi phản quốc, hại dân31 “Phản”, “hại” là hai động từ, khi ghép trong ví dụ trên chúng lại chỉ tính chất, nên“phản”, “hại” là tính từ.Theo Đinh Văn Đức [16, 8] quan niệm rằng do tiếng Việt không có tínhtừ chỉ quan hệ nên nội bộ từ loại này tương đối thuần nhất. Nhưng để chỉ rõ đặcđiểm ngữ pháp của từng tiểu loại, người ta có thể chia ra làm hai tiểu loại:- Tính từ chỉ tính chất với sắc thái “tĩnh” ( xấu, tốt, nặng, nhẹ, dài, ngắn...)- Tính từ chỉ đặc trưng thiên về trạng thái nên có sắc thái “động” (vui,buồn, thương, yêu, mong, nhớ...). Nhưng chính tác giả lại lập luận rằng, thực rakhông có sự đối lập giữa hai sắc thái “tĩnh” và “động” ở tính từ.Theo quan niệm của Đào Thanh Lan [14, 28], tác giả cho rằng tính từ cóthể chia thành hai loại:- Tính từ hàm lượng: trỏ những tính chất của sự vật bao hàm giá trị vềlượng như: cao, thấp, ngắn, dài, rộng, hẹp, gần, xa....- Tính từ hàm chất: trỏ những tính chất của sự vật bao hàm giá trị về chấtnhư: tốt, xấu, giỏi, ngoan, thông minh, trong sạch......Tóm lại, qua các tác giả vừa nêu trên chúng ta có thể thấy, khi bàn về tínhtừ đại đa số các nhà nghiên cứu đều quan tâm đến mặt nội dung ý nghĩa của từ vàkhả năng kết hợp của các loại từ. Việc phân loại ngữ nghĩa tính từ và xác định cácquy luật kết hợp của tính từ với từ loại khác đòi hỏi càng ngày càng phải chi tiếthơn. Tuy vậy, một bảng phân loại ngữ nghĩa các từ và xác định các quy luật kếthợp giữa chúng dù có chi tiết đến đâu, thì cũng chỉ là những quy luật chung nhất,tiêu biểu cho những chuẩn mực ngôn ngữ phổ biến nhất mà thôi. Mặc dù mỗi tácgiả đều có cách phân loại khác biệt nhau nhưng xét về phương diện ngữ nghĩa thìdường như đã có sự tương đối thống nhất trong cách phân chia các tiểu loại tínhtừ tiếng Việt.32 6. Tiểu kếtTrên cơ sở lý thuyết, chương này chúng tôi chủ yếu trình bày về các quanniệm từ loại, cấu trúc câu trong hai ngôn ngữ Anh - Việt và đặc biệt quan tâm đếntừ loại tính từ. Nhìn chung, trong cả tiếng Anh và tiếng Việt, tính từ là từ loại cóví trí quan trọng trong câu. Trong luận văn này, chúng tôi tìm hiểu định nghĩa vàđặc điểm ngữ pháp của tính từ trong tiếng Anh bằng cách xem xét hình thức từthể hiện trong các ngữ, và trong chừng mực có thể chúng tôi nghiên cứu cả chứcnăng ngữ nghĩa của tính từ trong câu. Ngôn ngữ là một hệ thống phức tạp màtrong đó các đặc trưng thể hiện chức năng của chúng hầu như ngay tức thì, và thậtlà khó khăn khi tách biệt một nét đặc trưng để xem xét nó riêng biệt như ta xemxét mẫu vật dưới kính hiển vi. Ngôn ngữ là sống động hoặc ít nhất nó là hình thứcmà con người dùng để thể hiện vai trò, tư tưởng và cảm xúc của mình - và nhưthế, bất kỳ cố gắng nào nhằm đề cập đến nó một cách khách quan sẽ đưa đến kếtquả không chính xác. Chúng ta không thể "hiểu được" tính từ, từ thể hiện chứcnăng đầy đủ là một tính từ, ngoại trừ tính từ nhẹ nhàng trôi qua trong dòng lờinói, và khi chúng ta tách nó ra khỏi dòng phát biểu và bắt đầu xem xét nó, thì nókhông còn "sống động" - nó chỉ là tập hợp các chữ lại với nhau trên một mảnhgiấy hoặc một chuỗi âm thanh chứa đựng ít ý nghĩa.Trong khuôn khổ hạn hẹp của luận văn thạc sỹ , để không trùng lặp với cácđề tài nghiên cứu trước, chúng tôi tiến hành khảo sát vị trí của tính từ trong câutiếng Anh (có liên hệ với tiếng Việt) với mong muốn những kết quả nghiên cứunày có thể áp dụng vào thực tế giảng dạy để học sinh biết và sử dụng đúng tínhtừ.33 CHƢƠNG 2HOẠT ĐỘNG NGỮ PHÁP CỦA TÍNH TỪ TRONG TIẾNG ANH2.1. Dẫn nhậpTrong quá trình hội nhập khu vực và thế giới, vai trò của tiếng Anh ngàycàng quan trọng trong sự phát triển ở Việt Nam. Tiếng Anh được coi là một côngcụ hữu hiệu nhất để chúng ta có thể tiếp cận nguồn thông tin trên khắp thế giới,để mở ra cơ hội học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm với các quốc gia khác, để thúcđẩy nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển. Nhu cầu học tập tốt tiếng Anh đãtrở nên cần thiết và phổ biến hơn. Để đáp ứng nhu cầu đó, nguồn tài liệu để giảngdậy và học tập tiếng Anh cũng được phát triển phong phú, đa dạng hơn với sự trợgiúp của công nghệ thông tin, Internet và các phương tiện truyền thông hiện đại.Ngày nay, tiếng Anh vẫn là ngôn ngữ được nói ở nhiều quốc gia nhất trênthế giới. Tiếng Anh không những là công cụ giao lưu rộng khắp về văn hoá màcòn cả trong lĩnh vực khác như: khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin....Muốnhọc giỏi tiếng Anh thì việc nghe nói tiếng Anh thường xuyên là hết sức cần thiết.Bên cạnh đó, những kiến thức cơ bản của ngôn ngữ này bạn cũng không thể bỏqua.Thực tế đã chứng minh rằng, nắm vững ngữ pháp tiếng Anh sẽ giúp bạngiao tiếp nhanh hơn và thông qua việc học ngữ pháp, bạn đã tìm hiểu sâu hơn vềvăn hóa cũng như ngôn ngữ của các nước nói tiếng Anh trên khắp thế giới. Vớimục đích đề ra là tìm hiểu, làm rõ bản chất đặc điểm ngữ pháp của tính từ trongcâu tiếng Anh, chương 2 sẽ lần lượt trình bày về cách sử dụng tính từ và khả năngkết hợp của tính từ trong câu tiếng Anh (có đối chiếu tương đương với tiếng Việt)với mong muốn giúp bạn đọc nắm vững những kiến thức cơ bản và nâng cao cóliên quan đến tính từ trong tiếng Anh. Hy vọng luận văn này sẽ là nguồn tài liệuthực sự bổ ích đối với bạn đọc.34 2.2. Khả năng kết hợp của tính từ trong câu tiếng Anh.2. 2.1. Tính từ đứng trƣớc danh từ làm chức năng định ngữ.Trong tiếng Anh tính từ được phân loại theo công dụng. Như đã phân tíchở chương 1, hầu hết các tác giả đều thống nhất có bảy loại tính từ chính trongtiếng Anh. Đó là tính từ chỉ định (this, that, these, those), tính từ phân loại (each,every, either, neither), tính từ số lượng (some, any, no, little/few, many, much),tính từ nghi vấn (which, what, whose), tính từ sở hữu (my, your, his, her, its, our,their), tính từ phẩm chất (clever, dry, fat, good, golden, heavy, square), phân từđược dùng như tính từ (amusing, tiring, boring, amused, horrified v.v....), tính từriêng là những từ xuất phát từ một danh từ (France, English). Người ta thườngdùng tính từ theo nghĩa hẹp là tính từ miêu tả, vì vậy tính từ chỉ sự miêu tả chiếmphần lớn số lượng tính từ trong tiếng Anh. Hầu hết các tác giả đều thống nhấtquan điểm: tính từ tiếng Anh có ba vị trí trong câu đó là đứng trước danh từ, sauđộng từ và sau danh từ.Tính từ tiếng Anh không thay đổi. Nó chỉ có một dạng đối với danh từ sốít, số nhiều, giống cái, giống đực, giống trung...Các tính từ trong tiếng Anh thôngthường đứng trước danh từ làm chức năng định ngữ (nó bổ nghĩa cho danh từđứng sau nó).Các tính từ đứng trước danh từ được gọi là tính từ thuộc ngữ (attrributive).Tính từ sở hữu, tính từ phân biệt, tính từ nghi vấn, tính từ chỉ định, tính từ sốlượng và tính từ phẩm chất đều có thể đứng trước danh từ, bổ nghĩa cho danh từ.(1) This is my English book.(Đây là quyển sách tiếng Anh của tôi.)(2) She is a beautiful girl.(Cô ấy là một cô gái đẹp.)(3) This is a new car.(Đây là một chiếc ô tô mới.)(4) It is a hot day.35

Xem Thêm

Tài liệu liên quan

  • Khảo sát vai trò của tính từ trong tiếng Anh (có liên hệ với tiếng Việt[141508][141508]Khảo sát vai trò của tính từ trong tiếng Anh (có liên hệ với tiếng Việt[141508][141508]
    • 100
    • 2,444
    • 8
  • Hình chèn giáo án vật lí 6 Hình chèn giáo án vật lí 6
    • 1
    • 285
    • 0
  • SKKN LOP 5 SKKN LOP 5
    • 17
    • 517
    • 8
  • Đề ôn thi ĐH Đề ôn thi ĐH
    • 3
    • 114
    • 0
  • Đề ôn thi ĐH Đề ôn thi ĐH
    • 3
    • 73
    • 0
  • Đề ôn thi ĐH Đề ôn thi ĐH
    • 3
    • 86
    • 0
  • Đề ôn thi ĐH Đề ôn thi ĐH
    • 4
    • 110
    • 0
  • Đề ôn thi ĐH Đề ôn thi ĐH
    • 4
    • 126
    • 0
  • T.29_Diện tích tam giác T.29_Diện tích tam giác
    • 18
    • 231
    • 0
Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(1.04 MB) - Khảo sát vai trò của tính từ trong tiếng Anh (có liên hệ với tiếng Việt[141508][141508]-100 (trang) Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » đặc điểm Của Tính Từ