Đặc điểm Của Doanh Nghiệp Tư Nhân - Https//:pbgdpl..vn

Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế, nền kinh tế của một đất nước chỉ phát triển khi các doanh nghiệp không ngừng phát triển và lớn mạnh. Trong những năm qua, doanh nghiệp tư nhân ngày càng phát triển mạnh mẽ về cả số lượng và chất lượng, điều này thể hiện là tỷ lệ đóng góp và GDP của các doanh nghiệp này ngày càng chiếm tỷ trọng lớn. Do vậy, doanh nghiệp tư nhân ngày càng khẳng định được vai trò của nó trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước.

1. Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân và ưu, nhược điểm

Doanh nghiệp tư nhân là một trong những loại hình đơn giản nhất trong tất cả các loại hình doanh nghiệp. Trong những năm qua loại hình doanh nghiệp này đã được pháp luật thừa nhận và hiện nay được quy định rõ tại Chương VII Luật Doanh nghiệp năm 2020. Theo Khoản 1 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 :

1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.

4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần”.

Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân

Doanh nghiệp tư nhân là một loại hình doanh nghiệp nên giống như những doanh nghiệp kinh doanh khác, doanh nghiệp tư nhân là tổ chức có tên riêng được nhà nước thừa nhận thông qua việc nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp, mục đích hoạt động của doanh nghiệp tư nhân là thường xuyên, liên tục thực hiện hoạt động kinh doanh nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Bên cạnh những đặc điểm chung đó, doanh nghiệp tư nhân còn có những đặc điểm pháp lí riêng như sau:

Thứ nhất, doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân bỏ vốn ra thành lập và làm chủ: doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân Việt Nam hoặc cá nhân nước ngoài đầu tư vốn, thành lập và làm chủ. doanh nghiệp tư nhân không xuất hiện sự góp vốn giống như ở các công ty nhiều chủ sở hữu, nguồn vốn của doanh nghiệp cũng chủ yếu xuất phát từ tài sản của một cá nhân duy nhất. Doanh nghiệp tư nhân chỉ có một chủ đầu tư duy nhất, vì vậy cá nhân có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân.

Thứ hai, doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân:Theo điều 74 Bộ Luật dân sự năm 2015, điều kiện để một tổ chức có tư cách pháp nhân bao gồm:

+ Được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật .

+ Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.

+ Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó.

+ Nhân danh chính mình khi tham gia các quan hệ pháp luật. Theo đó, doanh nghiệp tư nhân không có sự độc lập về tài sản vì tài sản của doanh nghiệp tư nhân không độc lập trong quan hệ với tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân nên doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.

Thứ ba, chủdoanh nghiệp tư nhânchịu trách nhiệm vô hạn về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình trước mọi khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp tư nhân. Do tính chất độc lập về tài sản không có nên chủ doanh nghiệp tư nhân – người phải chịu trách nhiệm duy nhất trước mọi rủi ro của doanh nghiệp sẽ phải chịu chế độ trách nhiệm vô hạn. Chủ doanh nghiệp tư nhân không chỉ chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong phạm vi phần vốn đầu tư đã đăng kí mà phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình trong trường hợp phần vốn đầu tư đã đăng kí với cơ quan nhà nước không đủ để chịu trách nhiệm. Một doanh nghiệp tư nhân khi không thể trang trải các khoản nợ và lâm vào tình trạng phá sản thì tất cả tài sản thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp tư nhân đều trong nằm trong diện tài sản phá sản của doanh nghiệp.

Thứ tư, về quan hệ sở hữu vốn trong doanh nghiệp:Tại điều 189 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định:“1. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.

2. Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

3. Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh”. Nguồn vốn ban đầu của doanh nghiệp tư nhân xuất phát chủ yếu từ tài sản của chủ doanh nghiệp. Cá nhân chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ đưa vào kinh doanh một số vốn nhất định trong khối tài sản thuộc sở hữu của cá nhân mình và về nguyên tắc, tài sản đưa vào kinh doanh đó là tài sản của doanh nghiệp tư nhân. Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư, chỉ phải khai báo với cơ quan đăng kí kinh doanh trong trường hợp giảm vốn xuống dưới mức đã đăng kí. Như vậy, không có giới hạn nào giữa phần vốn và tài sản đưa vào kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân và phần còn lại thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp. Do đó, không thể tách bạch tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân và tài sản của chính doanh nghiệp tư nhân đó. Trong các thời điểm khác nhau, ranh giới giữ phần tài sản và vốn đưa vào kinh doanh với phần tài sản còn lại của chủ doanh nghiệp chỉ tồn tại một cách tạm thời, không có sự phân biệt rõ ràng giữa hai phần tài sản này. Điều này có ý nghĩa trong việc nhận định về khối tài sản của doanh nghiệp tư nhân.

Thứ năm, về quan hệ sở hữu quyết định quan hệ quản lí: Với đặc điểm “một chủ sở hữu” thì cá nhân có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân theo khoản 3 Điều 190 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định. Một ưu điểm trong loại hình doanh nghiệp này, vì là chủ doanh nghiệp không phải chia sẻ quyền quản lý doanh nghiệp với bất kì đối tượng nào khác. Chủ doanh nghiệp có quyền quyết định đối với tài sản, tổ chức quản lí doanh nghiệp sao cho hiệu quả nhất. Chủ doanh nghiệp có thể tự mình quản lí hoặc thuê người quản lí theo khoản 2 điều 190 Luật doanh nghiệp năm 2020. Bên cạnh đó chủ thể doanh nghiệp tư nhân có thể bán hay cho thuê doanh nghiệp theo quy định tại điều 191, 192 Luật doanh nghiệp năm 2020. Trong trường hợp thuê người quản lí thì chủ doanh nghiệp vẫn phải chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật và bên thứ ba đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Thứ sáu, về phân phối lợi nhuận: Do đặc điểm một chủ sở hữu vấn đề phân chia lợi nhuận không đặt ra đối với doanh nghiệp tư nhân và toàn bộ lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ thuộc về một mình chủ doanh nghiệp sau khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà nước và các bên thứ ba. Người được thuê điều hành doanh nghiệp cũng không có quyền đòi hỏi một số % nào từ lợi nhuận ngoài những điều khoản hợp đồng đã kí giữa hai bên. Đây là ưu điểm của loại hình doanh nghiệp này, tuy nhiên đây cũng là hạn chế lớn nếu rủi ro xảy ra thì chủ doanh nghiệp sẽ là cá nhân duy nhất có nghĩa vụ chịu rủi ro. Đó cũng là nguyên nhân khiến không ít các nhà đầu tư không muốn kinh doanh dưới loại hình doanh nghiệp tư nhân..

Thứ bảy, doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào:Vớiquy định này đã hạn chế quyền huy động vốn để đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân. Điều đó có nghĩa nếu doanh nghiệp tư nhân muốn đầu tư mới, phát triển, mở rộng quy mô kinh doanh thì giới hạn huy động vốn bằng cách chủ sở hữu doanh nghiệp đầu tư thêm vốn vào doanh nghiệp hoặc đi vay tài chính và có thể có những khoản thu hút vốn đầu tư khác từ việc được tặng cho, thừa kế tài sản…. Tuy nhiên xuất phát từ bản chất và đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn với tài sản của mình quy định này hoàn toàn phù hợp.

Thứ tám, chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được thành lập duy nhất một doanh nghiệp tư nhân: Xuất phát từ đặc điểm chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ phần tài sản của mình nên nếu cho chủ tư nhân được tham gia thành lập các doanh nghiệp tư nhân khác hoặc chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh thì không đảm bảo được tính chịu trách nhiệm vô hạn của loại hình doanh nghiệp này. Hơn nữa, doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp một chủ sở hữu, một mình quản lý một doanh nghiệp thực sự là rất vất vả do vậy để đảm bảo tính hiệu quả trong quản lý doanh nghiệp Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định như vậy là phù hợp.

Thứ chín, doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần: quy định này là phù hợp thống nhất với các quy định khác về doanh nghiệp tư nhân. Bởi vì, nếu cho phép doanh nghiệp tư nhân được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần thì sẽ làm tăng rủi ro cho các loại hình doanh nghiệp khác do đặc điểm chịu trách nhiệm vô hạn của doanh nghiệp tư nhân..

Có thể thấy rằng ngoài những điểm chung của doanh nghiệp, doanh nghiệp tư nhân còn có những nét đặc thù nhất định, mà qua đó, ta có thể phân biệt được doanh nghiệp tư nhân với các doanh nghiệp khác. Việc này có ý nghĩa vô cùng quan trọng để có thể khẳng định được vị trí và vai trò của doanh nghiệp tư nhân bên cạnh các loại hình doanh nghiệp khác.

Ưu điểm và nhược điểm của doanh nghiệp tư nhân

Từ những phân tích về đặc điểm có thể chỉ ra doanh nghiệp tư nhân có những ưu điểm và nhược điểm sau

- Ưu điểm của loại hình doanh nghiệp tư nhân:

Thứ nhất, doanh nghiệp tư nhân là một trong những loại hình đơn giản nhất trong tất cả các loại hình doanh nghiệp và có một chủ sở hữu duy nhất; thuận lợi và chủ động hơn trong việc quản lý; điều hành và quyết định các vấn đề của doanh nghiệp. Xuất phát từ đặc điểm doanh nghiệp tư nhân chỉ có một chủ sở hữu duy nhất nên người chủ sở hữu này có toàn quyền định đoạt đối với doanh nghiệp tư nhân trong hoạt động kinh doanh và cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp. Từ đó giảm thời gian trong việc quyết định vấn đề, tình huống cấp thiết trong điều hành, quản lý doanh nghiệp.

Thứ hai,vì số vốn đầu tư thuộc về một mình chủ doanh nghiệp; tài sản của một doanh nghiệp tư nhân và của chủ doanh nghiệp tư nhân không có sự tách biệt nên chủ doanh nghiệp tư nhân có thể lấy và di chuyển tài sản từ doanh nghiệp ra ngoài mà không chịu sự ràng buộc nào cả, từ đó tạo sự linh hoạt trong quyền sở hữu vốn. Vấn đề về lợi nhuận cũng sẽ do chủ sở hữu nắm giữ và quản lý mà không cần cân nhắc đến quyền lợi của các thành viên như các loại hình doanh nghiệp khác.

Thứ ba, chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối tác, khách hàng và giúp cho doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật như các loại hình doanh nghiệp khác.

Thứ tư, thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân và các thủ tục liên quan đơn giản, dễ thay đổi hoặc bổ sung trong vấn đề cập nhật thông tin, doanh nghiệp cũng ít bị sự ràng buộc của pháp luật.

- Nhược điểm của loại hình doanh nghiệp tư nhân:

Thứ nhất, do chỉ có một cá nhân làm chủ sở hữu, không có sự liên kết góp vốn nên dễ xảy ra quyết định độc đoán, thiếu tính khách quan, dễ rủi ro.

Thứ hai, doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân nên sẽ không được thực hiện một số giao kết mà pháp luật quy định, chẳng hạn như vay vốn ngân hàng.

Thứ ba, chủ doanh nghiệp tư nhân có thể thuê người khác hỗ trợ quản lý doanh nghiệp nhưng chủ doanh nghiệp vẫn luôn là người quản lý chính của doanh nghiệp đó và vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Thứ tư, loại hình daonh nghiệp tư nhân này sẽ chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản cá nhân của chủ doanh nghiệp, vậy nên, loại hình này được coi là loại hình đem lại rủi ro lớn nhất cho chủ sở hữu. Trách nhiệm này sẽ khiến cho chủ doanh nghiệp không có sự tách bạch về tài sản. Rủi ro lớn nhất của loại hình doanh nghiệp này đó là doanh nghiệp này sẽ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ không những bằng tài sản công ty mà lẫn cả tài sản của chủ doanh nghiệp, ngay cả khi phá sản.

Thứ năm,pháp luật đã quy định chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được thành lập duy nhất một doanh nghiệp tư nhân và cho đến khi doanh nghiệp ấy còn tồn tại thì chủ doanh nghiệp không được thành lập thêm một doanh nghiệp tư nhân khác. Bởi vì nếu chủ doanh nghiệp tư nhân được thành lập nhiều doanh nghiệp tư nhân thì doanh nghiệp tư nhân thứ nhất của người chủ doanh nghiệp bị phá sản thì kéo théo việc doanh nghiệp tư nhân kia cũng phá sản theo. Vì thế mà mỗi chủ doanh nghiệp chỉ có thể lập một doanh nghiệp tư nhân cho mình.

Thứ sáu, sau khi thành lập doanh nghiệp tư nhân thì doanh nghiệp phải tiến hành nhiều thủ tục sau khi thành lập công ty như thủ tục về thuế, hóa đơn, ngân hàng... để được phép hoạt động đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật.

2. Điều kiện thành lập doanh nghiệp tư nhân.

- Điều kiện chung:Doanh nghiệp tư nhân nói riêng và các loại hình doanh nghiệp khác nói chung khi thành lập phải đáp ứng các điều kiện sau:

Chủ sở hữu: Các cá nhân đều có quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân theo quy định của pháp luật, trừ những đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020, cụ thể như sau: Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức; Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước; Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật doanh nghiệp 2020, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác; Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân; Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh; Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Tên doanh nghiệp: Doanh nghiệp không được đăng ký tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản (theo khoản 1 Điều 18 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/1/2021); không được sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó; không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

Trụ sở chính của công ty: Trụ sở chính của doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).

Vốn đầu tư: Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản. Doanh nghiệp phải đảm bảo vốn pháp định đối với các ngành nghề yêu cầu vốn pháp định

Con dấu doanh nghiệp: Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp.

Ngành nghề kinh doanh: Ngành nghề kinh doanh phải đảm bảo có trong hệ thống ngành nghề kinh tế quốc dân hoặc pháp luật chuyên ngành, không bị cấm đầu tư kinh doanh

- Điều kiện riêng:Ngoài việc đáp ứng những điều kiện chung khi thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp tư nhân phải đáp ứng các điều kiện khác như:

+ Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

+ Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.

+ Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

4. Thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân.

Hồ sơ thành lập doanh nghiệp tư nhân: quy định tại điều 19 Luật Doanh nghiệp và được hướng dẫn tại điều 21 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/1/2021 bao gồm: Giấy đề nghị thành lập doanh nghiệp tư nhân; Bản sao các giấy tờ tùy thân của chủ doanh nghiệp tư nhân như Căn cước công dân, Chứng minh thư hay Hộ chiếu; Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với các ngành nghề kinh doanh có yêu cầu về vốn pháp định.

Chứng chỉ hành nghề của các cá nhân đối với ngành nghề quy định phải có chứng chỉ hành nghề.

Thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân: được quy định cụ thể tại điều 28 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/1/2021.Chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc người được ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp đăng ký doanh nghiệp; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp. Trường hợp từ chối đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp và nêu rõ lý do.

5. Các biến chuyển trong hoạt động của doanh nghiệp

Doanh nghiệp tư nhân không được coi là một pháp nhân độc lập do tài sản không tách bạch với chủ doanh nghiệp, có thế nói doanh nghiệp tư nhân chỉ là một thành phần trong sản nghiệp của chủ doanh nghiệp. Vì là một tài sản cho nên Chủ doanh nghiệp có thể cho thuê hay bán doanh nghiệp. Ngoài ra, khi cần chủ doanh nghiệp có quyền tạm ngưng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà không cần giải thể (điều 191, điều 192 Luật Doanh nghiệp năm 2020).

Cho thuê doanh nghiệp tư nhân: Nội dung này được Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định cụ thể tại điều 191: “Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của mình nhưng phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực. Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân được quy định trong hợp đồng cho thuê”. Có thể thấy rằng, cho thuê doanh nghiệp có nghĩa là chủ doanh nghiệp thoả thuận cho một người khác thay thế mình thực hiện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp là một tài sản, chủ doanh nghiệp vẫn là chủ sở hữu tài sản này, duy có việc khai thác tài sản là được giao cho người khác. Giữa chủ doanh nghiệp và người thuê có một hợp đồng thuê, trong đó quy định quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên. Hợp đồng này phải được công chứng và kèm theo báo cáo về việc cho thuê gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế. Theo Điều 191 Luật Doanh nghiệp 2020 thì trong thời gian cho thuê “Chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp”. Trước những quy định trên, vấn đề đặt ra là phạm vi chịu trách nhiệm của chủ doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp cho thuê doanh nghiệp như thế nào? Nếu hiểu theo văn từ thì mặc dù đã cho thuê, Chủ doanh nghiệp vẫn phải chịu trách nhiệm như không hề có sự thuê. Đây có lẽ là một điều trái với các nguyên tắc pháp lý thông thường nên khó có thể chấp nhận được. Tuy nhiên, hiểu theo bản chất về việc cho thuê tài sản thì chủ doanh nghiệp chỉ chịu ttách nhiệm về tài sản cho thuê mà không chịu trách nhiệm về công việc khai thác tài sản này. Áp dụng nguyên tắc chung đốỉ với hợp đồng cho thuê tài sản, Chủ doanh nghiệp có nghĩa vụ giao doanh nghiệp cho người thuê sử dụng một cách yên ổn.Chủ doanh nghiệp phải giao cho bên thuê doanh nghiệp theo đúng thoả thuận trong hợp đồng. Trong hợp đồng hai bên có thể thoả thuận rõ là người thuê nhận doanh nghiệp trong hiện trạng cụ thể hoặc là chủ doanh nghiệp phải thực hiện một vài sửa chữa, cải tạo trước khi giao. Chủ doanh nghiệp có nghĩa vụ phải bảo đảm cho người thuê sử dụng ổn định cơ sở kinh doanh trong thời gian thuê. Nghĩa vụ này bao gồm: bảo đảm cho người thuê không bị ảnh hường, trở ngại trong thời gian thuê, bảo đảm các hư hỏng của cơ sở kinh doanh. Ảnh hưởng trong thời gian thuê có thể là các trở ngại thực tế do chủ doanh nghiệp hay người thứ ba gây ra như: cản trở việc ra vào doanh nghiệp, cản trở việc sử dụng các trang thiết bị... Cũng có thể là trở ngại pháp lý như: cho người khác thuê cơ sở trong khi hợp đồng thuê còn hiệu lực; doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh...Chủ doanh nghiệp phải sửa chữa các hư hỏng tại cơ sở kinh doanh nếu các hư hỏng này khiến bên thuê không sử dụng được nơi thuê một cách bình thường. Đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trên nguyên tắc trách nhiệm thuộc về người thuê. Để tránh các tranh cãi về vấn đề này, trong hợp đồng cho thuê doanh nghiệp phải quy định rõ quyền và trách nhiệm của hai bên đối với hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian thuê mướn. Ngoài ra, đối với người thứ ba, sự thuê mướn chỉ đối kháng được với họ sau khi được bố cáo theo phương thức luật định.

Bán doanh nghiệp tư nhân: Nội dung này được Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định cụ thể tại điều 192:1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp tư nhân của mình cho cá nhân, tổ chức khác.

2. Sau khi bán doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp tư nhân phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua và chủ nợ của doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận khác.

3. Chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua doanh nghiệp tư nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật về lao động.

4. Người mua doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật này”.

Vì là một tài sản trong sản nghiệp của chủ sở hữu doanh nghiệp, doanh nghiệp tư nhân có thể là đối tượng của một hợp đồng mua bán. Trước ngày chuyển giao doanh nghiệp cho người mua, Chủ doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh, đồng thời phải kê khai: Tổng số nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp; Danh sách chủ nợ, nợ của từng người và thời hạn thanh toán nợ; Các hợp đồng lao động và các hợp đồng khác đã ký kết nhưng chưa thực hiện xong và cách thức giải quyết các hợp đồng này.

Như vậy, việc bán doanh nghiệp phải được thực hiện như trường hợp giải thể doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp phải thực hiện xong các nghĩa vụ đã cam kết với người thứ ba trước khi chuyển nhượng doanh nghiệp cho người khác. Nếu hai bên mua bán thoả thuận chuyển giao doanh nghiệp trước đó thì sau khi chuyển giao Chủ doanh nghiệp vẫn phải thi hành các nghĩa vụ đã cam kết trừ khi người mua thoả thuận gánh chịu một phần hay toàn bộ các nghĩa vụ này. Một sự thoả thuận như vậy phải được ghi rõ trong hợp đồng mua bán.Sau khi nhận chuyển giao doanh nghiệp người mua phải đăng ký kinh doanh lại như mới thành lập doanh nghiệp.

Pháp luật hiện hành thừa nhận quyền thành lập doanh nghiệp của các tổ chức và cá nhân, đồng thời cũng thừa nhận nhiều loại hình doanh nghiệp để các chủ thể có nhu cầu tiến hành đăng ký thành lập doanh nghiệp. Mỗi loại hình doanh nghiệp đều có khả năng mang lại cho nhà đầu tư những ưu điểm và hạn chế nhất định. Xét trên khía cạnh rủi ro thì doanh nghiệp tư nhân được xem là mô hình đem đến cho nhà đầu tư những rủi ro nhất định bởi tính chịu trách nhiệm tài sản vô hạn đối với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải vì thế mà mô hình này kém sức hấp dẫn, nhất là trong bối cảnh kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt thì trách nhiệm vô hạn dường như lại là một ưu thế lớn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Và chính những đặc điểm pháp lý đã tạo ra những ưu thế và nhược điểm của doanh nghiệp tư nhân so với các loại hình doanh nghiệp khác.

Lê Tâm

Văn Bản Pháp Quy

Từ khóa » Khái Niệm Doanh Nghiệp Tư Nhân Theo Luật Doanh Nghiệp 2020