Đặc điểm Của Phản ứng Thuỷ Phân Este Trong Môi ... - Cungthi.online

  • Trang chủ
  • Đề kiểm tra

Câu hỏi Hóa học

Đặc điểm của phản ứng thuỷ phân este trong môi trường kiềm là :

A.

Xảy ra theo một chiều.

B.

Thuận nghịch.

C.

Luôn sinh ra axit và ancol. 

D.

Xảy ra nhanh ở nhiệt độ thường. 

Đáp án và lời giải Đáp án:A Lời giải:

Vậy đáp án đúng là A.

Câu hỏi thuộc đề thi sau. Bạn có muốn thi thử?

Bài tập trắc nghiệm 60 phút Tính chất hoá học Este - Este - Hóa học 12 - Đề số 2

Làm bài

Chia sẻ

Một số câu hỏi khác cùng bài thi.

  • Phản ứng nào sau đây gọi là phản ứng xà phòng hóa?  

  •   Thủy phân hoàn toàn chất X bằng dung dịch NaOH loãng đun nóng, thu được hai chất hữu cơ Y và Z đều có phản ứng tráng bạc. Chất X không thể là  

  • Este HCOOCH=CH2 không phản ứng với:

  • Hợp chất hữu cơ X mạch hở có công thức phân tử C4H­­6­O4. Biết rằng khi đun X với dung dịch bazo tạo ra hai muối và một ancol no đơn chức mạch hở. Cho 17,7 gam X tác dụng với 400 ml dung dịch NaOH 1M, cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được khối lượng chất rắn khan là :    

  • Đốt cháy hoàn toàn a mol este no, mạch hở X thu được b mol CO2 và c mol H2O với (b – c = a) và thành phần phần trăm khối lượng cacbon trong X là 40,68%. Cho m gam X tác dụng với 250 ml dung dịch NaOH 1M rồi cô cạn cẩn thận thu được 15,4 gam chất rắn. Giá trị của m có thể là:          

  • Đốt cháy hoàn toàn este nào sau đây thu được số mol img1 lớn hơn số mol img2?

  • Cho các este: img1 (1); img2 (2), img3(5); img4 (4); img5 (5). Những este bị thủy phân không tạo ra ancol là: 

  • Khi thủy phân este vinyl axetat bằng dung dịch NaOH, đun nóng thu được:  

  • Xà phòng hóa hoàn toàn 2,96 gam HCOOC2H5 bằng một lượng dung dịch NaOH vừa đủ. Cô cạn dung dịch sau phản ứng, thu được m gam muối khan. Giá trị của m là:  

  • Đốt cháy hoàn toàn 15,87 gam hỗn hợp X chứa 3 este đều đơn chức, mạch hở bằng lượng O2 vừa đủ, thu được 13,44 lít khí CO2 (đktc). Mặt khác, hiđro hóa hoàn toàn 15,87 gam X cần dùng 0,105 mol H2 (Ni, t0) thu được hỗn hợp Y. Đun nóng toàn bộ Y với 375 ml dung dịch NaOH 1M, cô cạn dung dịch sau phản ứng, thu được một ancol Z duy nhất và m gam rắn khan. Giá trị của m là:

  • Đốt cháy hoàn toàn 0,33 mol hỗn hợp X gồm metyl propionat, metyl axetat và 2 hidrocacbon mạch hở cần vừa đủ 1,27 mol O2, tạo ra 14,4 gam H2O. Nếu cho 0,33 mol X vào dung dich Br2 dư thì số mol Br2 phản ứng tối đa là :

  • Hỗn hợp X gồm HCOOH và CH3COOH (tỉ lệ mol 1:1); hỗn hợp Y gồm CH3OH và C2H5OH (tỉ lệ mol 3:2). Lấy 11,13 gam hỗn hợp X tác dụng với 7,52 gam hỗn hợp Y có xúc tác H2SO4 đặc, đun nóng. Khối lượng của este thu được là (biết hiệu suất các phản ứng este đều 75%):  

  • Este X mạch hở có tỉ khối hơi so với CH4 là 6,25. Cho 10g X tác dụng với 200 ml dung dịch KOH 1M (đun nóng). Cô cạn dung dịch sau phản ứng, thu được 16,8g chất rắn Y. Phát biểu nào sau đây là đúng?         

  • X là hợp chất hữu cơ đơn chức C, H, O. Cho một lượng chất X tác dụng hoàn toàn với 500 ml dung dịch KOH 2,4M rồi cô cạn được 105 gam rắn khan Y và m gam ancol Z. Oxi hóa m gam ancol Z bằng oxi có xúc tác được hỗn hợp T, chia T thành 3 phần bằng nhau:

    - Phần 1 tác dụng với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3 thu được 21,6 gam Ag.

    - Phần 2 tác dụng với NaHCO3 dư thu được 2,24 lít khí (ở đktc).

    - Phần 3 tác dụng với Na (vừa đủ), thu được 4,48 lít khí (ở đktc) và 25,8 gam chất rắn khan.

    Công thức phân tử của X là ?

  • Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm 2 este đồng phân cần dùng 4,704 lít khí O2 , thu được 4,032 lít CO2 và 3,24 gam H2O. Nếu cho m gam X tác dụng hết với 110 ml dung dịch KOH 1M. Cô cạn dung dịch sau phả ứng thì thu được 7,98 gam chất rắn khan, trong đó có a mol muốn Y và b mol muối Z (MY > MZ ). Các thể tích khí đều đo ở điều kiện chuẩn. Tỉ lệ a : b là:           

  • Đun nóng 0,2 mol hỗn hợp X chứa etyl fomat và etyl axetat với dung dịch AgNO3/NH3 (dùng dư) thu được 17,28 gam Ag. Nếu thủy phân hoàn toàn 28,84 gam X với dung dịch KOH vừa đủ, thu được m gam muối. Giá trị của m là           

  • Hỗn hợp X gồm metyl fomat, anđehit acrylic và metyl acrylat. Đốt cháy hoàn toàn m gam X rồi hấp thụ hết sản phẩm cháy vào dung dịch Ca(OH)2 dư, thu được 9 gam kết tủa và khối lượng dung dịch giảm 3,78 gam. Giá trị của m là :  

  • Cho 4,2 gam este đơn chức no E tác dụng hết với dung dịch NaOH ta thu được 4,76 gam muối natri. Vậy công thức cấu tạo của E có thể là
  • Hỗn hợp X gồm axit cacboxylic X và este Y ( đều đơn chức và có cùng số nguyên tử cacbon). Cho m gam M phản ứng vừa đủ với dung dịch chứa 0,25 mol NaOH, sinh ra 18,4 gam hỗn hợp hai muối. Mặt khác, cũng cho m gam M trên, tác dụng vừa đủ với lượng dư dung dịch AgNO3 tròn NH3 đun nóng, kết thúc phản ứng thu được32,4 gam Ag. Công thức của X và giá trị của m lần lượt là:         

  • Xà phòng hóa 0,3 mol metyl acrylat bằng dung dịch có 0,2 mol KOH. Sau phản ứng hoàn toàn, cô cạn dung dịch được bao nhiêu gam chất rắn khan  

  • Số este có công thức phân tử img1mà khi thủy phân trong môi trường axit thì thu được axit fomic (HCOOH) là:         

  • Cho m gam hỗn hợp gồm CH3COOCH3 và C2H5COOH tác dụng vừa đủ với 200ml dung dịch NaOH 1M. Giá trị của m bằng:

  • Cho 20 gam một este X (có phân tử khối là 100 đvC) tác dụng với 300 ml dung dịch NaOH 1M. Sau phản ứng, cô cạn dung dịch thu được 23,2 gam chất rắn khan. Công thức cấu tạo của X là
  • Metyl axetat bị khử bởi LiAlH4 thu được sản phẩm ?  

  • Hỗn hợp P gồm ancol A, axit cacboxylic B (đều no, đơn chức, mạch hở) và este C tạo ra từ A và B. Đốt cháy hoàn toàn m gam P cần dùng vừa đủ 0,18 mol O2, sinh ra 0,14 mol CO2. Cho m gam P trên vào 500ml dung dịch NaOH 0,1M đun nóng, sau khi kết thúc các phản ứng thu được dung dịch Q. Cô cạn dung dịch Q còn lại 3,26 gam chất rắn khan. Người ta cho thêm bột CaO và 0,2 gam NaOH vào 3,26 gam chất rắn khan trên rồi nung trong bình kín không có không khí, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được m gam khí. Giá trị của m gần nhất với:         

  • X,Y,Z đều là 3 este đơn chức, mạch hở ( trong đó Y và Z không no có một liên kết C= C). Đốt cháy 21,62 gam hỗn hợp E chứa X,Y,Z với oxi vừa đủ, sản phẩm cháy dẫn qua dung dịch Ca(OH)2 dư thấy khối lượng dung dịch giảm 34,5 gam so với trước phản ứng. Mặt khác, đun nóng 21,62 gam E với 300ml dung dịch NaOH 1M ( vừa đủ), thu được hỗn hợp F chỉ chứa 2 muối và hỗn hợp gồm 2 ancol kế tiếp thuộc cùng dãy đồng đẳng. % khối lượng của este có khối lượng phân tử lớn nhất trong hỗn hợp E là:         

  • Hỗn hợp E gồm hai este đơn chức, là đồng phân cấu tạo của nhau và đều chứa vòng benzen. Đốt cháy hoàn toàn m gam E cần vừa đủ 8,064 lít khí O2 (đktc), thu được 14,08 gam CO2 và 2,88 gam H2O. Mặt khác, cho m gam E phản ứng tối đa với dung dịch chứa 2,4 gam NaOH, thu được dung dịch T chứa hai muối. Khối lượng muối của axit cacboxylic trong T là ?        

  • Cho các este: vinyl axetat, vinyl benzoat, etyl axetat, isoamyl axetat, phenyl axetat, anlyl axetat, số este có thể điều chế trực tiếp bằng phản ứng của axit và ancol tương ứng (có H2SO4 đặc làm xúc tác) là:

  • Trường hợp nào sau đây tạo sản phẩm là ancol và muối natri của axit cacboxylic             

  • Đặc điểm của phản ứng thuỷ phân este trong môi trường kiềm là :

  • Đốt cháy hoàn toàn 0,15 mol este X thu được 10,08 lit CO2 (dktc) và 8,1g H2O. Công thức phân tử của X là:

  • Đun nóng 21,9 gam este đơn chức X với lượng dư dung dịch NaOH thì có tối đa 12 gam NaOH phản ứng. Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn m gam X trên cần dùng vừa đủ 42,56 lít O2 (đktc). Giá trị của m là                 

  • Cho 0,1 mol axit cacboxylic đơn chức X tác dụng với 0,15 mol ancol đơn chức Y thu được 4,5 gam este với hiệu suất 75%. Tên gọi của este là  

  • Thủy phân este X (C4H6O2) trong môi trường axit thu được axetanđehit. Công thức của X là:

  • Đốt cháy hoàn toàn 3,7 gam este no, đơn chức, mạch hở, thu được 3,36 lít CO2 (đktc). Số công thức cấu tạo của este trên là:

  • Đốt cháy 1,275 gam este X với lượng oxi vừa đủ, thu được 1,4 lít khí CO2 (đktc) và 1,125 gam nước. Số nguyên tử hydro (H) có trong X là:         

  • Cho các este sau thủy phân trong môi trường kiềm : C6H5COOCH3, HCOOCH=CH-CH3, CH3COOCH=CH2, C6H5OOCCH=CH2, HCOOCH=CH2, C6H5OOCCH3, HCOOC2H5, C2H5OOCCH3. Có bao nhiêu este khi thủy phân thu được ancol                  

  • Hỗn hợp X chứa các este đều mạch hở gồm hai este đơn chức và một este đa chức, không no chứa một liên kết đôi C=C. Đốt cháy hoàn toàn 0,24 mol X cần dùng 1,04 mol O2, thu được 0,93 mol CO2 và 0,8 mol H2O. Nếu thủy phân X trong NaOH, thu được hỗn hợp Y chứa 2 ancol có cùng số nguyên tử cacbon và hỗn hợp Z chứa 2 muối. Phần trăm khối lượng của este đơn chức có khối lượng phân tử lớn trong X là ?           

  • X là este mạch hở tạo bởi axit hai chức và 2 ancol đơn chức là đồng đẳng kế tiếp, Y, Z là 2 axit cacboxylic đơn chức. Đun nóng m gam hỗn hợp E chứa X, Y, Z với 200 gam KOH 19,6%, cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được (m+24,2) gam hỗn hợp rắn và (m+143,5) gam phần hơi có chứa 2 ancol. Đốt cháy toàn bộ lượng 2 ancol này thu được 0,3 mol CO2 và 0,5 mol H2O. Axit tạo ra X là ?      

  • Chia m gam một este E thành 2 phần bằng nhau. Đốt cháy hoàn toàn phần 1 thu được 3,36 lít khí img1 (đktc) và 2,7 gam img2 . Phần 2 tác dụng vừa đủ với 100ml dung dịch NaOH 0,5M. Giá trị của m là         

Một số câu hỏi khác có thể bạn quan tâm.

  • Bà khách có cảm nhận như thế nào khi gặp vị bác sĩ ?

  • Cách rút gọn phân số 14141818 nào dưới đây là đúng:

  • Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer to each of the questions

     

    For centuries, time was measured by the position of the sun with the use of sundials. Noon was recognized when the sun was the highest in the sky, and cities would set their clock by this apparent solar time, even though some cities would often be on a slightly different time. Daylight Saving Time (DST), sometimes called summer time, was instituted to make better use of daylight. Thus, clocks are set forward one hour in the spring to move an hour of daylight from the morning to the evening and then set back one hour in the fall to return to normal daylight.

    Benjamin Franklin first conceived the idea of daylight saving during his tenure as an American delegate in Paris in 1984 and wrote about it extensively in his essay, "An Economical Project." It is said that Franklin awoke early one morning and was surprised to see the sunlight at such an hour. Always the economist, Franklin believed the practice of moving the time could save on the use of candlelight, as candles were expensive at the time.

    In England, builder William Willett (1857–1915) became a strong supporter for Daylight Saving Time upon noticing blinds of many houses were closed on an early sunny morning. Willet believed everyone, including himself, would appreciate longer hours of light in the evenings. In 1909, Sir Robert Pearce introduced a bill in the House of Commons to make it obligatory to adjust the clocks. A bill was drafted and introduced into Parliament several times but met with great opposition, mostly from farmers. Eventually, in 1925, it was decided that summer time should begin on the day following the third Saturday in April and close after the first Saturday in October.

    The U.S. Congress passed the Standard Time Act of 1918 to establish standard time and preserve and set Daylight Saving Time across the continent. This act also devised five time zones throughout the United States: Eastern, Central, Mountain, Pacific, and Alaska. The first time zone was set on "the mean astronomical time of the seventy-fifth degree of longitude west from Greenwich" (England). In 1919, this act was repealed.

    President Roosevelt established year-round Daylight Saving Time (also called War Time) from 1942–1945. However, after this period, each state adopted its own DST, which proved to be disconcerting to television and radio broadcasting and transportation. In 1966, President Lyndon Johnson created the Department of Transportation and signed the Uniform Time Act. As a result, the Department of Transportation was given the responsibility for the time laws. During the oil embargo and energy crisis of the 1970s, President Richard Nixon extended DST through the Daylight Saving Time Energy Act of 1973 to conserve energy further. This law was modified in 1986, and Daylight Saving Time was reset to begin on the first Sunday in April (to spring ahead) and end on the last Sunday in October (to fall back).

    Who opposed the bill that was introduced in the House of Commons in the early 1900s?

  • Một miếng bìa hình chữ nhật có chiều dài là 12 cm, chiều rộng bằng 1/3 chiều dài. Tính chu vi và diện tích của hình chữ nhật đó là:

  • Đô thị hóa tự phát ở đới nóng đã có những tác động tiêu cực nào tới môi trường và đời sống người dân?

  • Đặc điểm nào dưới đây là đặc điểm của giai đoạn Tiền Cambri ở nước ta?

  • Em hiểu như thế nào về câu trả lời của bác gác rừng ?

  • Trong không gian Oxyz, cho mặt cầu (S):x2+y2+z2−6x+4y−12=0

    Mặt phẳng nào cắt (S) theo một đường tròn có bán kính r=3?

  • Cho bốn điểm A, B, C, D phân biệt.

    a) Nếu  AB→=BC→ thì có nhận xét gì về ba điểm A, B, C

  • 24 dag : 2 … 12 dag

Không

Từ khóa » Phản ứng Thuỷ Ngân Este Trong Môi Trường Kiềm