ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 1. Đặc ...

  1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Thạc sĩ - Cao học >
ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 1. Đặc điểm:

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (783.15 KB, 73 trang )

CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KHOÁN BIÊN CHẾ VÀKINH PHÍ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHI. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH I.1. Đặc điểm:Thành phố Hồ Chí Minh nằm ở trung tâm nam bộ, có diện tích tự nhiên 2.095,24km2, dân số 6.117.251 người theo điều tra dân số giữa kỳ thời điểm 1102004. Toàn thành phố có 24 quận, huyện, trong đó có 19 quận, 5 huyện và322 phường xã, thò trấn. Thành phố có vò trí đòa lý và kinh tế thuận lợi là đầu mối giao thông lớn nhất, nối liền các tỉnh trong vùng, là cửa ngõ của cả nước, làđầu mối cuối cùng của tuyến đường sắt Bắc – Nam. Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất là một trong những sân bay quốc tế lớn nhất Đông Nam Á, phục vụ khoảng5,5 triệu lượt kháchnăm. Hệ thống cảng biển gồm 16 cảng biển trên đòa bàn, trong đó có 3 cảng liên doanh với nước ngoài công suất khoảng 24,2 triệutấnnăm Thành phố còn là trung tâm giáo dục – đào tạo và nghiên cứu khoa học,chuyển giao công nghệ của khu vực các tỉnh phía Nam. Trên đòa bàn thành phố hiện có 46 cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng chiếm tỷ lệ 29 tổng số các trườngĐại học, Cao đẳng trong cả nước với loại hình tổ chức khá đa dạng: công lập, bán công, dân lập với gần 80 ngành đào tạo. Trên đòa bàn còn có khoảng 65viện và phân viện khoa học kỹ thuật, gần 40 trung tâm nghiên cứu ứng dụng khoa học – kỹ thuật, 26 trường trung học chuyên nghiệp và 14 trường đào tạocông nhân kỹ thuật cùng hàng trăm cơ sở dạy nghề. Bên cạnh đó, thành phố còn có một đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật đông đảo với hàng chục ngàn người cótrình độ cao.Thành phố Hồ Chí Minh còn là trung tâm tài chính ngân hàng lớn, có hệ thống bưu chính viễn thông phát triển tương đối hiện đại và tập trung. Thò trườngchứng khoán trên đòa bàn hình thành và bước đầu hoạt động đạt được những kết quả nhất đònh.Nghò quyết Trung ương 20-NQTW của Bộ Chính trò ban hành ngày 18112002 về phương hướng nhiệm vụ phát triển thành phố Hồ Chí Minh đếnnăm 2010 “…nỗ lực phấn đấu, chủ động nắm bắt thời cơ, vượt qua thách thức, phát huy tính năng động, sáng tạo để đi đầu cả nước về phát triển kinh tế thựchiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhất là phát triển các ngành công nghiệp, dòch vụ có hàm lượng khoa học công nghệ cao, hiện đại, phát triển nông nghiệpcông nghệ cao, nông nghiệp sinh thái, bảo vệ tốt môi trường; hình thành đồng bộ cơ chế kinh tế thò trường đònh hướng xã hội chủ nghóa, đi đầu trong việc nâng caochất lượng, hiệu quả phát triển kinh tế, trong cạnh tranh và hội nhập kinh tế với thế giới; xây dựng thành phố Hồ Chí Minh thành một thành phố xã hội chủ nghóavăn minh, hiện đại, đóng góp ngày càng lớn với khu vực phía Nam và cả nước, từng bước trở thành một trung tâm công nghiệp, dòch vụ, khoa học công nghệcủa khu vực Đông Nam Á, xứng đáng với thành phố mang tên Bác. Tính đến cuối năm 2005, thành phố Hồ Chí Minh với khoảng 7 dân sốvà khoảng hơn 6 lực lượng lao động cả nước nhưng đã đóng góp 21,9 GDP; 29,3 giá trò sản xuất công nghiệp; 25,1 tổng mức bán lẻ hàng hóa và dòch vụ;36,7 kim ngạch xuất khẩu và 31,4 tổng thu ngân sách cả nước.I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố trong giai đoạn 2006 – 2011.Là một trung tâm về nhiều mặt của cả nước, đầu mối giao lưu quốc tế, Thành phố Hồ Chí Minh luôn chòu tác động bởi bối cảnh chung trong nước vàquốc tế, cả thời cơ, thuận lợi lẫn khó khăn, thách thức. Công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo tiếp tục đẩy mạnh toàn diện; thể chế kinh tế thòtrường đònh hướng xã hội chủ nghóa được hoàn thiện; môi trường chính trò - xã hội ổn đònh; nhân dân ngày càng tin tưởng vào sự nghiệp đổi mới. Nhưng xuấtphát điểm về kinh tế còn thấp, càng hội nhập kinh tế quốc tế càng bộc lộ nhược điểm của nền kinh tế nước ta nói chung và thành phố nói riêng.Nghò quyết 20 của Bộ Chính trò về Thành phố đã tạo điều kiện thuận lợi cho Thành phố huy động cao nhất tiềm năng nguồn lực phát triển; tính năngđộng sáng tạo của con người Thành phố, cùng những bài học kinh nghiệm thực tiễn được rút ra sẽ được phát huy, mở ra nhiều triển vọng cho công cuộc xâydựng, phát triển và bảo vệ Thành phố. Nhưng Thành phố cũng đang đối mặt với 4 nguy cơ chung của cả nước; đồng thời còn có những thách thức về cơ sở hạtầng, ô nhiễm môi trường, tăng dân số cơ học và các vấn đề văn hóa, xã hội đặt ra rất gay gắt.Trong bối cảnh đó, Thành phố phải chủ động hội nhập và tăng tốc phát triển với mục tiêu tổng quát trong 5 năm 2006 - 2010 là: Đổi mới toàn diện vàmạnh mẽ hơn nữa; phát huy dân chủ và sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân, động viên mọi nguồn lực, nắm bắt thời cơ, vượt qua thách thức, chủ độnghội nhập kinh tế khu vực và quốc tế; thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả và bền vững, không ngừng nâng cao đời sống nhân dân; giữ vững ổn đònhchính trò - xã hội; xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh ngày càng văn minh, hiện đại, từng bước trở thành một trung tâm công nghiệp, dòch vụ, khoa học côngnghệ của khu vực Đông Nam Á; góp phần quan trọng vào sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghóa.Về kinh tế: Mục tiêu tăng trưởng kinh tế không chỉ chú trọng đến sốlượng, mà đặt trọng tâm vào chất lượng của tăng trưởng và phát triển. Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với công bằng và tiến bộ xã hội, cải thiện môitrường sống, bố trí lại dân cư theo quy hoạch và xây dựng đô thò văn minh. Phấn đấu trong giai đoạn 2006 - 2010 tổng sản phẩm nội đòa GDP trên đòa bànThành phố tăng bình quân 12năm trở lên. Thông qua các chương trình mục tiêu hỗ trợ chuyển dòch cơ cấu kinh tế để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tưchuyển dòch sang các ngành công nghiệp hiện đại, kỹ thuật cao, những ngành sản xuất có giá trò gia tăng cao phục vụ xuất khẩu; phát triển các ngành dòch vụcao cấp, dòch vụ hỗ trợ sản xuất, nhằm tạo sự chuyển biến về chất cơ cấu kinh tế trên đòa bàn.Về quản lý và phát triển đô thò: Tập trung các nguồn lực để đẩy nhanhtiến độ xây dựng các khu đô thò mới gắn liền với mục tiêu bố trí lại dân cư, kiểm soát quy mô dân số Thành phố khoảng 7,2 triệu người vào năm 2010 và 10 triệungười vào năm 2020, với cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội văn minh, hiện đại; tạo tiền đề mở rộng không gian đô thò Thành phố theo quy mô đã được phêduyệt đến năm 2020.Về giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ: Chú trọng kết hợp dạychữ, dạy nghề, dạy làm người phù hợp với từng cấp học. Hoàn thiện quy hoạch phát triển theo hướng đa dạng hóa hệ thống các loại hình giáo dục, cân đối phùhợp giữa trường công, trường tư; phát triển đồng bộ hệ phổ thông, giáo dục thường xuyên, dạy nghề. Phát triển mô hình giáo dục mở với những hình thứchọc tập, thực hành linh hoạt, đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên của người dân. Đẩy mạnh xã hội hóa gắn chặt với chuẩn hóa, hiện đại hóa; thu hút mọinguồn lực trong và ngoài nước để phát triển trường học, đặc biệt trường dạy nghề, bảo đảm đến năm 2010 tỷ lệ lao động đã qua đào tạo nghề đạt 55; đẩymạnh khuyến học, khuyến tài đi đôi với nâng cao vai trò quản lý Nhà nước về giáo dục - đào tạo.Về văn hóa - xã hội: Phát triển văn hóa của Thành phố theo hướng vănminh, hiện đại, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và các giá trò tinh thần mang nét đặc trưng của nhân dân Thành phố. Tập trung xây dựng môitrường văn hóa đô thò lành mạnh, văn minh, nếp sống thò dân, tôn trọng pháp luật, kỷ cương, tác phong công nghiệp. Tiếp tục nâng cao chất lượng phong trào“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa trên đòa bàn dân cư”, hướng cuộc vận động về cơ sở, làm cho văn hóa thấm sâu vào từng người, từng giađình, từng khu dân cư, từng công sở. Đẩy mạnh vận động, nâng cao vai trò của các tổ chức quần chúng và có những giải pháp hữu hiệu để tạo ra bước chuyểncăn bản trong việc cưới, tang, lễ hội theo hướng văn minh, tiết kiệm, chống phô trương, lãng phí; tích cực đấu tranh bài trừ mê tín dò đoan. Xây dựng ý thức giữgìn môi trường và văn minh nơi công cộng. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, thực hiện công bằng và tiến bộ xã hộiđồng bộ với phát triển kinh tế. Tái bố trí dân cư theo hướng phát triển các đô thò mới hoàn chỉnh ở ngoại thành, thực hiện các biện pháp đồng bộ để hạn chế tăngdân số tự nhiên và cơ học, đến năm 2010 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn dưới 1,1. Giải quyết việc làm mới đồng thời với việc giảm tỷ lệ thất nghiệp. Pháthuy thành quả các chương trình xã hội, tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu 3 giảm, có giải pháp giải quyết cơ bản nạn ăn xin, trẻ lang thang.Về quốc phòng - an ninh: Bảo đảm giữ vững ổn đònh chính trò và trật tựan toàn xã hội. Xây dựng hệ thống chính trò vững mạnh đủ sức lãnh đạo công tác xây dựng khu vực phòng thủ, xây dựng lực lượng vũ trang, xây dựng thế trậnquốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh; bảo đảm giữ vững an ninh, trậttự an toàn xã hội trong mọi tình huống. Tiếp tục thực hiện tốt việc phòng chống tội phạm, ma túy, mại dâm. Làm tốt công tác vận động nhân dân và thực hiệnđúng chính sách dân tộc, tôn giáo của Đảng và Nhà nước trong tình hình mới; xây dựng nền tảng chính trò vững chắc cho quốc phòng, an ninh.Về công tác đối ngoại: Coi trọng công tác đối ngoại nhân dân và đốingoại phục vụ kinh tế để góp phần đẩy mạnh hợp tác phát triển kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế của Thành phố và cả nước. Tiếp tục thực hiện tốt các nộidung hợp tác đã ký kết với các đòa phương nước bạn, nhất là các nước láng giềng; đồng thời mở rộng quan hệ hợp tác với một số đòa phương các nước khác.Tăng cường hoạt động tuyên truyền đối ngoại, quảng bá hình ảnh Việt Nam và Thành phố như là một điểm đến hấp dẫn đối với du khách và các nhà đầu tưnước ngoài. Có quy chế về mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan ngoại vụ với Liên hiệp các tổ chức hữu nghò và các cơ quan có liên quan trong hoạt động đốingoại.II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KHOÁN BIÊN CHẾ VÀ KINH PHÍ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHII.1. Giai đoạn thực hiện thí điểm: II.1.1. Quá trình triển khai thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phíquản lý hành chính tại thành phố Hồ Chí MinhVới đặc điểm là một đòa phương, một đô thò đông dân, công tác quản lý Nhà nước trên đòa bàn thành phố gặp nhiều khó khăn. Sự bất cập và những ảnhhưởng của cơ chế vận hành của nền kinh tế bao cấp, kế hoạch hóa vẫn còn ảnh hưởng và kìm hãm, gây khó khăn, cản trở cho sự phát triển của thành phố, ảnhhưởng đến niềm tin của nhân dân đối với bộ máy chính quyền. Trước yêu cầu và đòi hỏi bức xúc của đời sống xã hội, sự phát triển củanền kinh tế, Thành ủy – Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố đã sớm có chủ trương thực hiện công tác cải cách bộ máy và phương thức hoạt độngnhằm tìm giải pháp từng bước và đồng bộ cho công cuộc cải cách hành chính của thành phố, với mục tiêu cơ bản là xây dựng một bộ máy hành chính nhànước có năng lực, hiệu lực và hiệu quả nhằm: - Bảo đảm hoạt động quản lý nhà nước vừa phải có khả năng tạo điềukiện và phát huy mạnh mẽ tính năng động, tích cực của nền kinh tế thò trường, vừa phải có khả năng ngăn ngừa, hạn chế mặt tiêu cực của nó;- Phục vụ đắc lực và thúc đẩy mạnh mẽ công cuộc đổi mới và phát triển theo hướng nền kinh tế thò trường có sự quản lý của Nhà nước, thực hiện côngnghiệp hóa, hiện đại hóa. - Lấy mục tiêu vì nhân dân và phục vụ nhân dân làm cơ sở, nền tảng chohoạt động quản lý Nhà nước. Căn cứ vào Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn2001 – 2010 ban hành kèm quyết đònh số 136QĐ-TTg ngày 1792001 của Thủ tướng Chính phủ, cùng những nội dung được Chính phủ phân cấp cho thành phốtại Nghò đònh 932001NĐ-CP ngày 12122001, y ban Nhân dân thành phố đã ban hành chương trình cải cách hành chính với những nhiệm vụ trọng tâm sau:- Cải cách thể chế hành chính theo hướng tăng cường năng lực các cơ quan chức năng, tăng cường hiệu quả và độ minh bạch của hệ thống các vănbản, cải tiến các quy trình thủ tục. - Cải cách bộ máy hành chính với nội dung kiện toàn sắp xếp lại một sốcơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố, UBND Quận huyện. Một số biện pháp cụ thể được sử dụng như: xây dựng lại quy chế hoạt động, phân cấp rõ ràngxác đònh biện chế phù hợp, củng cố sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước, xác đònh biên chế phù hợp; ứng dụng công nghệ thông tin,…- Xây dựng và củng cố đội ngũ cán bộ công chức qua tăng cường công tác quản lý, tuyển dụng, đào tạo.- Thực hiện chế độ chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức. - Cải cách hành chính theo hướng phát huy tính chủ động, sáng tạo củađòa phương, thí điểm một số chính sách tài chính mới. Thành phố Hồ Chí Minh với hơn 80.000 cán bộ công chức đang làm việctrong bộ máy Nhà nước của các đơn vò hành chính và sự nghiệp của Thành phố. Việc xác đònh số lượng cán bộ cho từng cơ quan đơn vò của thành phố luôn làcông việc khó khăn đối với các cấp quản lý. Hàng năm, các đơn vò đều phải tiến hành xây dựng và bảo vệ kế hoạch,nhiệm vụ và biên chế cán bộ trước cơ quan quản lý cấp trên, nhưng trong thực tế, ngoài ngành giáo dục và y tế có đònh mức biên chế tương đối cụ thể, các lónhvực khác chưa có cơ sở vững chắc để để bảo vệ chỉ tiêu biên chế cho đơn vò đề xuất, mặc khác, cơ quan quản lý cấp trên cũng chưa có căn cứ nào xác đònh đượcsố lượng cán bộ công chức đảm nhận các nhiệm vụ được giao. Thông thường các cấp quản lý dựa vào số biên chế đã giao của năm trước để điều chỉnh và giaobiên chế cho năm sau.Tháng 121999, trên cơ sở đề nghò của Ủy ban Nhân dân thành phố, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết đònh số 2301999QĐ-TTg ngày 17121999cho phép TP.Hồ Chí Minh thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính tại một số cơ quan. Cụ thể:- Quận – huyện 7 đơn vò: Quận 1, 3, 5, 11, huyện Bình Chánh, Nhà Bè, Củ Chi. Mức khoán là 33 triệu đồngngườinăm.- Sở ngành 3 đơn vò: Sở Tư pháp, Sở Giao thông – Công chính, Sở Lao động Thương binh – xã hội. Mức khoán là 19,5 triệu đồngngườinăm.Riêng khối đảng và đoàn thể thành phố dự kiến gồm Văn phòng Thành ủy, Ban Kinh tế Thành ủy, Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố và Thành ĐoànTNCS Hồ Chí Minh xin tạm thời không tham gia thực hiện thí điểm. Thời gian thực hiện khoán trong 3 năm từ 2000 – 2002Điều kiện cần và đủ để chọn đơn vò thực hiện khoán:- Có chức năng nhiệm vụ rõ ràng và vò trí tổ chức ổn đònh do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết đònh.- Có số lượng biên chế được giao ổn đònh và dự kiến không có sự biến động trong thời gian thực hiện khoán, phù hợp với chức năng nhiệm vụ của cơquan đơn vò. - Xây dựng Đề án thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hànhchính và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cho phép triển khai thực hiện.DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ ĐẦU TIÊN THỰC HIỆN KHOÁN BIÊN CHẾ VÀ KINH PHÍ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNHĐơn vò Cơ sở pháp lýĐònh mức biên chếĐònh mức kinh phíQuận 1 Quyết đònh số 342000QĐ-UB-VX ngày1852000 117 23Quận 3 Quyết đònh số 322000QĐ-UB-VX ngày1852000 116 23Quận 5 Quyết đònh số 312000QĐ-UB-VX ngày1852000 117 23Quận 11 Quyết đònh số 292000QĐ-UB-VX ngày1852000 117 23Huyện Củ ChiQuyết đònh số 332000QĐ-UB-VX ngày 1852000116 23Huyện Bình ChánhQuyết đònh số 262000QĐ-UB-VX ngày 1852000118 23Huyện Nhà BèQuyết đònh số 252000QĐ-UB-VX ngày 1852000105 23Sở Tư pháp Quyết đònh số 302000QĐ-UB-VX ngày 185200060 19,5Sở LĐTB- XHQuyết đònh số 282000QĐ-UB-VX ngày 1852000115 19,5Sở GTCC Quyết đònh số 272000QĐ-UB-VX ngày1852000 95 19,5Tổng cộng 1.076Đến tháng 72007, Ủy ban Nhân dân thành phố đã ban hành quyết đònh số 552001QĐ ngày 372001 điều chỉnh mức khoán kinh phí quản lý hành chínhcho UBND các quận huyện thực hiện khoán là 24 triệu đồngngườinăm và mức khoán cho các sở thực hiện khoán là 21 triệu đồngngườinăm.

II.1.2. Kết quả đạt được

II.1.2.1. Về tổ chức bộ máy: Trên cơ sở rà soát chức năng nhiệm vụ, các đơn vò đã tiến hành sắp xếp,điều chỉnh lại cơ cấu bộ máy tinh gọn hơn, giảm được 23 đầu mối trực thuộc các đơn vò. Cụ thể:- Sở GTCC : 13 phòng, ban, sắp xếp lại còn 10 - giảm 3 phòng- Sở Tư pháp : 8 phòng, ban, sắp xếp lại còn 7 - giảm 1 phòng- Sở LĐTB – XH: giữ nguyên 9 phòng, ban - không giảm- Quận 1 : giữ nguyên 11 phòng, nhưng mỗi phòng tách thành 2 bộphận: bộ phận quản lý hành chính và bộ phận giải quyết nghiệp vụ. - Quận 3: 11 phòng sắp xếp còn 7 phòng - giảm 4 phòng- Quận 5 : giữ nguyên 11 phòng ban- không giảm - Quận 11 : 11 phòng sắp xếp lại còn 8 phòng- giảm 3 phòng - Huyện Bình Chánh: 13 phòng sắp xếp lại còn 6- giảm 7 phòng - Huyện Nhà Bè: 13 phòng sắp xếp lại còn 8- giảm 8 phòng - Huyện Củ Chi: 13 phòng sắp xếp lại thành 4 khối, chuyển phòngthành tổ trực thuộc khối.Đến tháng 112002, Sở Lao động Thương binh và xã hội thành phố thành lập thêm 1 phòng mới nhằm phục vụ cho chương trình 3 giảm của thành phố.

Xem Thêm

Tài liệu liên quan

  • Phương án khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chínhPhương án khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính
    • 73
    • 4,601
    • 12
Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(783.15 KB) - Phương án khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính-73 (trang) Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » đặc điểm Kinh Tế Tp Hcm