ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG TRONG ĐỎ DA TOÀN ...

Đỏ da toàn thân (ĐDTT) có thể đe dọa tính mạng và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Triệu chứng lâm sàng trong ĐDTT thường chồng lấp gây khó khăn cho chẩn đoán bệnh căn.

Xem thêm

Hội thảo BƯỚC ĐỘT PHÁ VÀ XU THẾ THỜI ĐẠI CỦA CÔNG NGHỆ HUYẾT TƯƠNG GIÀU TIỂU CẦU

Silicone từ hoạt chất cổ điển đến ứng dụng hiện đại trong thẩm mỹ

Hội thảo: Xu hướng hiện đại và bước tiến mới trong phục hồi da sau thủ thuật thẩm mỹ

HIỆU QUẢ VÀ TÍNH AN TOÀN CỦA EXOSOME TRONG DA LIỄU THẨM MỸ – Chuỗi Webinar lớn nhất về Exosomes

Phạm Quốc Thảo Trang*, Lê Thái Vân Thanh*

TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Đỏ da toàn thân (ĐDTT) có thể đe dọa tính mạng và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Triệu chứng lâm sàng trong ĐDTT thường chồng lấp gây khó khăn cho chẩn đoán bệnh căn.

Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ĐDTT nhập viện Bệnh viện Da liễu TP. Hồ Chí Minh.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Bệnh nhân ĐDTT được khám lâm sàng, thực hiện cận lâm sàng và được theo dõi diễn tiến bệnh đến khi xuất viện.

Kết quả: 64 bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu có tuổi trung bình là 53,33 ± 14,13. Triệu chứng ngứa thường gặp nhất (70,31%). Bất thường cận lâm sàng như tăng IgE huyết thanh (57,81%), tốc độ lắng máu tăng (56,25%), giảm albumin huyết thanh (51,57%), tăng bạch cầu (40,63%).

IgE huyết thanh tăng có sự khác biệt giữa ĐDTT do chàm so với vảy nến (p = 0,014). Mô học phù hợp chẩn đoán bệnh căn trong 76,56% trường hợp. Vảy nến chiếm tỉ lệ cao nhất trong các bệnh căn ĐDTT (60,94%), kế tiếp là chàm (20,31%).

Kết luận: Mô học giúp chẩn đoán bệnh căn ĐDTT trong phần lớn trường hợp. Ngoài ra, nồng độ IgE huyết thanh có thể là công cụ hỗ trợ giúp chẩn đoán phân biệt ĐDTT do vảy nến với chàm khi lâm sàng không điển hình.

Từ khóa: đỏ da toàn thân, IgE huyết thanh, mô học

ABSTRACT

Background: Erythroderma is a potentially life-threatening condition and has a negative impact on quality of life. Erythroderma has many overlapping features which made the identification of underlying cause quiet challenging.

Objective: To survey the clinical features and laboratory findings in erythroderma admitted to Ho Chi Minh City Hospital of Dermato-Venereology.

Subjects and Methods: A case series study was conducted. Erythrodermic patients were physical examined, performed laboratory examinations including skin biopsy and were followed up until discharge to know the evolution of the erythroderma.

Results: The mean age of 64 patients was 53.33 ± 14.13 years. Pruritus is the most frequent complaint (70.31%). The common laboratories were hyperimmunoglobulinemia (Ig) E (57.81%), elevated ESR (56.25%), hypoalbuminemia (51.57%) and leukocytosis (40.63%).

The percentage of increased total serum IgE levels was statistically different between eczema and psoriasis (p = 0.014). Skin biopsy revealed the cause in 76.56% of 64 patients. Psoriasis was the predominant etiology (60.94%), followed by eczema (20.31%).

Conclusions: The histopathology yielded the typical features of underlying cause in most cases. The increased IgE levels may be a helpful tool to distinguish psoriasis and eczema with atypical clinical settings.

Keywords: erythroderma, Immunoglobulin E, histopathology

Tags: đỏ da toàn thânIgE huyết thanhmô học

Từ khóa » Case Lâm Sàng Da Liễu