Đặc điểm Ngoại Hình Và Khả Năng Sản Xuất Của Con Lai Giữa Vịt Cỏ ...

Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Luận Văn - Báo Cáo
  4. >>
  5. Báo cáo khoa học
Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của con lai giữa vịt Cỏ và vịt Triết Giang doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.72 KB, 8 trang )

NGUYỄN ĐỨC TRỌNG – Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của con lai giữa vịt cỏ 1 ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA CON LAI GIỮA VỊT CỎ VÀ VỊT TRIẾT GIANG Nguyễn Đức Trọng1, Nguyễn Văn Duy1, Hoàng Văn Tiệu1, Vương Thị Lan Anh1, Đặng Thị Vui1, Nguyễn Thị Thúy Nghĩa1, Đồng Thị Quyên1, Vũ Hoàng Trung3 và Hoàng Văn Trường1 1Viện Chăn nuôi, 2Trạm khuyến nông Phú Xuyên Tác giả liên hệ: Nguyễn Đức Trọng - Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên - Phú Xuyên - Hà Nội. Mobile: 0913288746; E.mail: ABSTRACT Performance of four crossbreds between Co duck and Trietgiang ducks An experiment aimed to compare the performance of four crossbreds between Co duck and Trietgiang ducks including Trietgiang male and Co female (TxC), Co male x Trietgiang female (CxT), Trietgiang male and TC female (TxTC) and Trietgiang male and CT female (TxCT) was conducted. It was shown that: the age at first laying of crossbreds ranged from 18 to 19 weeks, and was earlier than Co duck, and that egg production of TTC,TC crossbreds was 282.68 and 280.65 eggs per female for 52 weeks of laying, respectively. Average feed consumtion was 2.101 kg and 2.041 kg per 10 eggs for TTC, TC crossbreds, respectively. Egg weight of TTC,TC crossbreds ranged from 67.83 to 69.59 gram, respectively. Egg weight of TTC, TC crossbreds was heavier than Trietgiang eggs. Key words: crossbreds, laying, egg, production, egg weight. ĐẶT VẤN ĐỀ Giống vịt Triết Giang có nguồn gốc từ Trung Quốc đã được nhập vào Việt Nam bằng con đường tiểu ngạch và được phát triển qua hàng chục năm nay, nhưng được nhập chính thức vào Việt nam năm 2005 thông qua Trung tâm chuyển giao Tiến bộ Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Hải Ninh, tỉnh Quảng Ninh. Đây là giống vịt hướng trứng, vịt có lông màu cánh sẻ nhạt, một số ít có màu trắng, có tuổi đẻ rất sớm 90-120 ngày, năng suất trứng khoảng 250 - 270 quả/mái/năm, khối lượng trứng 55 - 65g. Vịt Cỏ màu cánh sẻ là giống vịt nội của Việt Nam, đã được chọn lọc tại Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên qua nhiều thế hệ. Vịt có tuổi đẻ là 137 - 145 ngày, năng suất trứng đạt 250 - 260 quả/mái/năm, trứng có khối lượng là 60 - 67g. Để nâng cao năng suất trứng, rút ngắn tuổi đẻ của vịt Cỏ và nâng cao sức chống chịu bệnh, nâng cao khối lượng trứng của vịt Triết Giang, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của con lai giữa vịt Cỏ và vịt Triết Giang” với mục tiêu tạo được nhóm vịt hướng trứng cho năng suất trứng cao, sức đề kháng tốt, tuổi đẻ sớm hơn vịt Cỏ, khối lượng trứng lớn hơn trứng vịt Triết Giang đáp ứng được nhu cầu của người chăn nuôi. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vật liệu nghiên cứu Con lai giữa vịt Cỏ và vịt Triết Giang. ♂ Triết Giang (T) x ♀ Cỏ (C) ♂ Cỏ (C) x ♀Triết Giang (T) ♂ Triết Giang x ♀ TC ♂ Triết Giang x ♀ CT TTC TCT VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 33. Tháng 12/2011 2 Thời gian, địa điểm nghiên cứu Thời gian nghiên cứu: từ tháng 12/2007 - 9/2010 Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên - Phú Xuyên - Hà Nội, Trại An Nhơn Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chăn nuôi miền Trung. Nội dung nghiên cứu Nghiên cứu về một số đặc điềm ngoại hình và khả năng sản xuất của con lai giữa vịt Cỏ và vịt Triết Giang. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp bố trí thí nghiệm Mỗi thí nghiệm gồm 190 con 1 ngày tuổi (160 mái + 30 đực), hậu bị gồm 148 con (130 mái + 18 đực), sinh sản gồm 130 con (115 mái + 15 đực), mỗi thí nghiệm được lặp lại 3 lần (lần 1: 53 mái + 10 đực, lần 2: 53 mái + 10 đực, lần 3: 54 mái + 10 đực). Chỉ tiêu theo dõi Đặc điểm ngoại hình của con lai, tỷ lệ nuôi sống, khối lượng cơ thể ở các tuần tuổi, một số chỉ tiêu về sinh sản, chất lượng trứng, ấp nở Phương pháp xác định các chỉ tiêu. Xác định đặc điểm ngoại hình : bằng cách quan sát màu lông, màu mỏ và màu chân của vịt mới nở và vịt trưởng thành. Quan sát dáng đứng, đầu, cổ của vịt trưởng thành. Khối lượng của vịt cân ở thời điểm sau khi vịt nở, khô lông, sau đó cứ 4 tuần cân vịt một lần cho đến khi vịt đẻ 5%, cân vịt vào buổi sáng trước khi cho vịt ăn, bằng cân điện tử, vào ngày cố định ở các tuần theo dõi. Xác định các chỉ tiêu về tỷ lệ đẻ, năng suất trứng, tiêu tốn thức ăn: được theo dõi và ghi chép hàng ngày. Xác định các chỉ tiêu về chất lượng trứng : khảo sát trứng, cân, đo và tính toán, đơn vị Haugh được đo bằng dụng cụ đo đơn vị Haugh của Úc. Phương pháp chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý đàn giống Vịt thí nghiệm được nuôi theo từng ô, chăm sóc trong cùng điều kiện, thực hiện theo quy trình chăn nuôi và phòng bệnh của Trung tâm Nghiên cứu vịt Đại Xuyên. Bảng 1. Nhu cầu dinh dưỡng trong thức ăn Giai đoạn nuôi vịt Tỷ lệ Protein thô (%) Năng lượng trao đổi (kcal/kg thức ăn) Vịt con: 1 - 8 tuần tuổi 20 2890 Vịt hậu bị: vịt Triết Giang, con lai là 9 - 16 tuần tuổi, vịt Cỏ là 9 - 19 tuần tuổi 14 - 15 2890 Vịt đẻ: 52 tuần đẻ 17 2700 Phương pháp xử lý số liệu Xử lý số liệu theo phương pháp phân tích phương sai sử dụng phần mềm Minitab 15. NGUYỄN ĐỨC TRỌNG – Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của con lai giữa vịt cỏ 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Đặc điểm ngoại hình Khi tiến hành quan sát các vịt lai CT, TC, TTC, TCT ở 1 ngày tuổi và trưởng thành, vịt lai có một số đặc điểm ngoại hình được trình bày tại Bảng 2. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn thị Minh (2007), màu lông của vịt Triết Giang và con lai của chúng (TG x Cỏ cánh sẻ) là ổn định cả giai đoạn vịt con và giai đoạn trưởng thành. Đối với vịt Cỏ thuần có màu cánh sẻ còn gọi là màu con cà cuống, cổ ngắn, vịt Triết Giang thì có màu cánh sẻ rất nhạt, mình thon, đầu nhỏ, cổ rất dài. Còn đối với con lai có màu lông trung gian giữa vịt Cỏ và vịt Triết Giang. vịt mái khi trưởng thành có con màu trắng tuyền với số lượng rất ít (1-2%). Bảng 2. Đặc điểm ngoại hình của vịt lai Vịt mới nở Vịt trưởng thành Màu lông Vàng nhạt, có phớt đen ở đầu, đuôi Con mái có màu cánh sẻ nhạt hơn vịt Cỏ và đậm hơn vịt Triết Giang, có 1- 2% trắng truyền. Con trống có lông ở đầu xám hoặc xanh đen, cổ có khoang trắng, phần thân có màu nâu đỏ xen lẫn lông trắng, phần đuôi có lông màu xanh đen có 2 - 3 lông móc rất cong. Đầu, cổ - Đầu nhỏ, cổ thon nhỏ và dài Thân hình - Rất thon nhỏ, dáng đứng lớn hơn góc 450 so với mặt đất Mỏ và chân Màu vàng nhạt; có con hơi xám; xám đen Vàng và vàng nhạt có con hơi xám Tỷ lệ nuôi sống của vịt ở các tuần tuổi Qua theo dõi trên đàn vịt lai, vịt đối chứng từ một ngày tuổi đến 20 tuần tuổi, kết quả tỷ lệ nuôi sống được trình bày ở Bảng 3 và Đồ thị 1. Bảng 3. Tỷ lệ nuôi sống của vịt thí nghiệm ở các tuần tuổi (n = 190) Tuần tuổi CT TC TTC TCT TG Cỏ 1- 4 97,90 98,42 98,95 99,47 96,84 99,47 5 - 8 100,0 98,93 99,47 98,41 99,46 99,47 9 - 12 98,92 99,46 99,47 98,39 98,91 100,0 13 - 16 100,0 99,46 98,93 100,0 99,45 100,0 17 - 20 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 TB 0 - 8 97,90 97,37 98,42 97,89 96,32 98,95 TB 0 - 20 96,84 96,32 96,84 96,32 94,74 98,95 Qua kết quả ở Bảng 3, tỷ lệ nuôi sống của vịt lai CT và TC trung bình giai đoạn 0 - 8 tuần tuổi đạt tương ứng 97,90% và 97,37%, vịt lai TTC và TCT có tỷ lệ nuôi sống tương ứng 97,89% và 98,42% trong khi đó vịt Triết Giang thuần có tỷ lệ nuôi sống trung bình đạt 96,32% và vịt VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 33. Tháng 12/2011 4 Cỏ thuần đạt 98,95%. Trung bình tỷ lệ nuôi sống giai đoạn 0 - 20 tuần tuổi cao nhất ở vịt Cỏ đạt 98,95%, tiếp đến là tỷ lệ nuôi sống ở vịt CT và TTC đạt 96,32%, tiếp đến là vịt TC và TCT có tỷ lệ nuôi sống đạt 96,32% và thấp nhất ở vịt Triết Giang 94,74%. Theo Doãn Văn Xuân (2004) con lai giữa vịt Cỏ và vịt CV 2000 có tỷ lệ nuôi sống đạt cao từ 95,83 - 100,0%. Kết quả trên cho thấy vịt lai có sức sống cao hơn so với vịt Triết Giang thuần. Vịt Cỏ là giống vịt nội của Việt Nam nên có sức sống cao nhất do thích nghi với điều kiện khí hậu. Khối lượng cơ thể vịt lai qua các tuần tuổi. Vịt thí nghiệm được cân mỗi tuần một lần vào ngày cố định trong tuần, kết quả khối lượng cơ thể được trình bày ở Bảng 4. Qua kết quả Bảng 4 cho thấy khối lượng cơ thể ở 8 tuần tuổi của vịt thí nghiệm cao nhất ở vịt Cỏ đạt 1077,5g; lớn thứ hai là khối lượng của vịt lai CT; khối lượng của vịt lai TCT lớn thứ ba 920,38g; tiếp đến là khối lượng của vịt TC đạt 900,77g; vịt TTC có khối lượng là 844,35g và thấp nhất là khối lượng cơ thể của vịt Triết Giang đạt 821,58g, sự sai khác về khối lượng giữa các lô thí nghiệm với P < 0,05. Khối lượng vào đẻ của vịt thí nghiệm cao nhất ở vịt Cỏ đạt 1263,38g; vịt CT có khối lượng là 1195,28g; vịt TCT là 1189,32g; vịt TC là 1169,37g; vịt TTC đạt 1096,75g và thấp nhất ở vịt Triết Giang là 1084,74g có sự sai khác về khối lượng cơ thể vào đẻ với P < 0,05. Bảng 4. Khối lượng của vịt lai qua các tuần tuổi (n = 30) Tuần tuổi TSTK TC CT TTC TCT TG Cỏ Mean 42,90a 40,06b 42,03a 42,70a 27,11c 42,61a 1 NT SD 2,62 2,36 1,60 2,09 1,02 2,98 Mean 519,32b 527,09b 504,37c 511,59bc 429,21d 599,33a 4 SD 21,29 20,03 17,65 20,98 22,11 24,53 Mean 900,77bc 923,82b 844,35c 920,38b 821,58c 1077,56a 8 SD 54,95 54,51 49,82 54,30 56,44 57,91 Mean 1051,18a 1112,67a 1018,67b 1039,75ab 940,17c 1085,62a 12 SD 36,79 28,93 33,62 30,15 35,50 52,67 Mean 1157,55b 1190,31ab 1081,33c 1184,67b 997,92d 1205,85a 16 SD 47,46 46,42 40,01 50,94 42,01 55,62 Mean 1169,37b 1195,28b 1096,75c 1189,32b 1084,74c 1263,38a Vào đẻ SD 45,61 44,23 40,58 49,95 40,75 67,22 Ghi chú: TSTK : Tham số thống kê. NT: ngày tuổi.Các giá trị mang các chữ cái khác nhau trên cùng một hàng thì sai khác nhau có ý nghĩa thống kê với P<0,05. Kết quả khối lượng cơ thể vào đẻ của vịt Triết Giang trên tương đương với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh (2007) - vịt mái Triết Giang khi vào đẻ đạt 1083,0g. Khối lượng vịt lai giữa vịt Cỏ và Triết Giang qua các giai đoạn và khối lượng vào đẻ là nhỏ nhất so với các giống vịt chuyên trứng khác hiện có Việt Nam, vịt mái Cỏ có khối lượng 8 tuần tuổi và vào đẻ tương ứng là 1228g, 1196g (Nguyễn Thị Minh, 2006), vịt mái Khaki Campbell có khối lượng NGUYỄN ĐỨC TRỌNG – Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của con lai giữa vịt cỏ 5 8 tuần tuổi và vào đẻ tương ứng là 1159g, 1345g (Lê Thị Phiên, 2006), Vịt mái CV 2000 có khối lượng 8 tuần tuổi và vào đẻ tương ứng là 1168g, 1684g (Doãn văn Xuân, 2006). Kết quả Bảng 4 còn chỉ ra rằng khối lượng cơ thể của vịt lai có đực Cỏ làm bố có khối lượng cao hơn so với vịt lai có đực Triết Giang làm bố, vịt lai có khối lượng cơ thể nằm trung gian giữa khối lượng cơ thể của vịt Cỏ và vịt Triết Giang, khối lượng cơ thể của vịt thí nghiệm có độ đồng đều cao thể hiện qua độ lệch chuẩn SD = 40,58 - 67,22. Khả năng sinh sản của vịt lai Kết quả về khả năng đẻ trứng của vịt lai Triết Giang với Cỏ được theo dõi 52 tuần đẻ. Kết quả thu được trình bày ở Bảng 5. Vịt lai TC, TTC và TCT có tuổi đẻ ở tuần tuổi 18, còn CT có tuổi đẻ 19 tuần tuổi, ta thấy tuổi đẻ này nằm trong khoảng trung bình giữa bố và mẹ. Vịt Triết Giang có tuổi đẻ sớm nhất 17 tuần tuổi và muộn hơn cả là vịt Cỏ có tuổi đẻ 21 tuần tuổi. Con lai giữa vịt Cỏ và vịt Triết Giang đã giảm được tuổi đẻ muộn ở vịt Cỏ và khắc phục đẻ sớm ở vịt Triết Giang. Con lai giữa vịt Cỏ và Triết Giang, cũng như vịt Triết Giang có tuổi đẻ là sớm nhất so với các giống vịt chuyên trứng khác, vịt Cỏ và vịt Khaki Campbell có tuổi đẻ 20 - 22 tuần (Nguyễn Thị Minh và Lê Thị Phiên, 2006), con lai F1 (đực Cỏ x mái Khaki Campbell) có tuổi đẻ là 20 tuần tuổi (Trần Thanh Vân, 1999). Bảng 5. Một số chỉ tiêu sinh sản của vịt thí nghiệm Chỉ tiêu ĐVT TC CT TTC TCT TG Cỏ Tuổi đẻ tuần 18 19 18 18 17 21 Tỷ lệ đẻ % 77,46 71,47 77,66 72,09 73,11 69,99 NST/mái/năm quả 280,65 260,62 282,68 262,40 266,54 254,97 TTTA/con/ng g 134,75 135,08 134,52 136,7 122,98 137,46 TTTA/10 trứng kg 2,04 2,16 2,10 2,15 2,11 2,19 Từ kết quả bảng trên cho thấy tỷ lệ đẻ của con lai là cao, cao nhất của con lai TTC (đực Triết Giang x TC), đạt tỷ lệ đẻ trung bình 77,66% năng suất trứng tương ứng là 282,68 quả/mái/52 tuần đẻ, tiếp đến là tỷ lệ đẻ của vịt lai TC (đực Triết Giang x mái Cỏ) 77,46% năng suất trứng tương ứng là 280,65 quả/mái/52 tuần đẻ. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng tương ứng của vịt lai TCT là 72,09% và 262,40 quả/mái/52 tuần đẻ, ở vịt lai CT là 71,47% và 260,62 quả/mái/52 tuần đẻ. Tỷ lệ đẻ của vịt Triết Giang đạt 73,11% với năng suất trứng là 266,54 quả/mái/52 tuần đẻ và thấp nhất ở vịt Cỏ tỷ lệ đẻ là 69,99% năng suất trứng là 254,97 quả/mái/52 tuần đẻ. Tỷ lệ đẻ bình quân của vịt CV 2000 Layer ở thế hệ thứ 3 đạt từ 69,93 - 72,95% tương ứng với năng suất trứng là 257,05 - 264,84 quả/mái/năm. Vịt Cỏ cánh sẻ nuôi tại Trung tâm có năng suất trứng đạt là 258quả/mái/năm (Nguyễn Thị Minh, 2006), vịt Khaki Campbell tỷ lệ đẻ bình quân 72,39 - 73,69% tương ứng với năng suất trứng là 264,2 - 268,4 quả/mái/năm (Lê Thị Phiên, 2004). Như vậy con lai giữa vịt Cỏ và vịt Triết Giang đã phát huy ưu thế lai của bố mẹ về năng suất trứng, năng suất trứng đã hơn hẳn bố và mẹ. Năng suất trứng của con lai giữa Triết Giang với vịt Cỏ cánh sẻ, vượt xa cặp lai giữa Khaki Campbell với Cỏ màu trắng, năng suất trứng mới đạt 216,74 - 220,28 quả/mái/năm (Lê Xuân Thọ, 1998). Vịt lai F1 đực Cỏ x mái Khaki Campbell là 256,46 quả/mái/năm, đực là Khaki Campbell x mái Cỏ là 253,56 quả/mái/năm (Trần Thanh Vân, 1998). Con lai giữa vịt Cỏ và vịt Triết Giang có năng suất thấp hơn con lai VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 33. Tháng 12/2011 6 giữa Cỏ cánh sẻ với CV 2000, các cặp lai đạt 295,79 - 304,91 quả/mái/năm (Doãn Văn Xuân, 2006). Qua Bảng 5 ta thấy tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng của con lai TC là thấp nhất 2,041kg; tiếp đến là tiêu tốn thức ăn/10 quả của con lai TTC 2,10kg; vịt Triết Giang tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng là 2,11kg; vịt lai TCT là 2,15; vịt lai CT là 2,16 và tiêu tốn thức ăn/10 quả cao nhất ở vịt Cỏ 2,19kg. Vịt Khaki Campell có tiêu thức ăn/10 quả trứng là 2,31 - 2,40 kg, và vịt CV2000 Layer tiêu tốn là 3,15 - 3,40kg, còn vịt lai giữa CV2000 với Cỏ cánh sẻ tiêu tốn là 2,40 - 2,96kg (Doãn Văn Xuân, 2006). Như vậy trong các cặp lai giữa vịt Cỏ và vịt Triết Giang những con lai có bố là Triết Giang cho năng suất sinh sản tốt hơn và tốt nhất ở con lai TTC và TC. Một số chỉ tiêu về chất lượng trứng Để đánh giá chất lượng của trứng giống, chúng tôi tiến hành khảo sát trứng vịt đẻ ở tuần đẻ 16, kết quả được thể hiện ở Bảng 6. Bảng 6. Chỉ tiêu chất lượng trứng của vịt lai (n = 35) Chỉ tiêu ĐVT TC CT TTC TCT TG Cỏ Số mẫu quả 35 35 35 35 35 35 P trứng g 69,59 69,31 67,83 68,72 61,30 69,75 SE 0,62 0,59 0,51 0,59 0,57 0,68 Chỉ số hình thái - 1,40 1,38 1,39 1,39 1,38 1,41 Tỷ lệ lòng đỏ % 36,45 35,03 36,23 36,32 36,31 36,66 Tỷ lệ lòng trắng % 52,28 53,29 52,15 52,20 52,32 51,69 Tỷ lệ vỏ % 11,27 11,68 11,62 11,48 11,37 11,65 Chỉ số lòng đỏ - 0,451 0,443 0,442 0,444 0,437 0,462 Chỉ số LT - 0,085 0,087 0,083 0,084 0,077 0,082 Đơn vị Haugh - 90,39 88,84 92,34 92,56 91,56 86,23 Qua Bảng 6 cho thấy với mục đích nâng cao khối lượng trứng của vịt Triết Giang thì con lai giữa vịt Cỏ và vịt Triết Giang đã thực hiện được với khối lượng đạt được từ 67,83 - 69,59g, chỉ số hình thái của trứng vịt lai là 1,38 - 1,40 ở trong khoảng đặc trưng của trứng giống gia cầm (1,36 - 1,43). Tỷ lệ lòng đỏ từ 35,03 - 36,45%, tỷ lệ lòng trắng 52,15 - 53,29%, và tỷ lệ vỏ 11,27 - 11,68%. Đơn vị Haugh của trứng đạt tiêu chuẩn trứng giống 86,23 - 92,56. Khối lượng trứng và chỉ tiêu ấp nở Qua khảo sát khối lượng trứng và theo dõi ấp nở của vịt lai kết quả được trình bày ở Bảng 7. Một số tác giả cho rằng mối liên hệ giữa khối lượng cơ thể và khối lượng trứng trong phạm vi một giống thường những cá thể có khối lượng cơ thể lớn, sẽ đẻ trứng to hơn và ngược lại, vịt có khối lượng cơ thể lớn thì khối lượng trứng cũng lớn. Theo Sochokacs (1971) tương quan khối lượng cơ thể và khối lượng trứng được xác nhận r = 0,40. Husky và cs (1986) cho rằng có tương quan rõ rệt với khối lượng cơ thể r = 0,87 (theo trích dẫn của Hoàng Thị Lan, 1997). NGUYỄN ĐỨC TRỌNG – Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của con lai giữa vịt cỏ 7 Kết quả tỷ lệ ấp nở, tỷ lệ phôi của con lai cao, đạt từ 93,04 - 97,78%, tỷ lệ phôi và tỷ lệ ấp nở của con lai TTC là cao nhất (tỷ lệ phôi đạt 97,78%; tỷ lệ nở/phôi 88,86% và tỷ lệ nở/phôi 86,88%) và con lai TC đạt tỷ lệ nở/tổng số là 82,79%. Bảng 7. Một số chỉ tiêu ấp nở của con lai Chỉ tiêu TC CT TTC TCT TG Cỏ Số trứng vào ấp (quả) 5867 5400 6000 5300 5968 4414 Số trứng có phôi (quả) 5587 5130 5867 5118 5662 4107 Tỷ lệ phôi (%) 95,23 95,00 97,78 96,57 94,87 93,04 Số con nở ra (con) 4857 4361 5213 4382 4837 3499 Tỷ lệ nở/ phôi (%) 86,93 85,01 88,86 85,62 85,43 85,20 Tỷ lệ nở/ tổng (%) 82,79 80,76 86,88 82,68 81,05 79,27 Kết quả nuôi con lai giữa vịt Cỏ và vịt Triết Giang tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chăn nuôi miền Trung Con lai giữa vịt Cỏ và vịt Triết Giang bao gồm 3 loại TC, CT và TTC được nuôi tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chăn nuôi miền Trung và theo dõi các chỉ tiêu, kết quả được trình bày tại Bảng 8. Bảng 8. Một số chỉ tiêu năng suất của con lai nuôi tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chăn nuôi miền Trung (n=500 con) Chỉ tiêu ĐVT TC CT TTC Tỷ lệ nuôi sống đến 16 tuần tuổi % 100,0 100,0 100,0 Khối lượng cơ thể ở 16 tuần tuổi g/con 1204,7 1247,7 1206,7 Tuổi đẻ tuần 16 16,5 16 Tỷ lệ đẻ % 77,69 76,59 79,48 Năng suất trứng/mái/52 tuần đẻ quả 282,8 278,8 289,3 Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng kg 2,277 2,297 2,197 Khối lượng trứng g 66,4 ± 0,18 66,5 ± 0,18 66,3 ± 0,18 Tỷ lệ phôi % 93,69 95,22 96,62 Tỷ lệ nở/phôi % 94,75 92,74 94,98 Tỷ lệ nở/tổng trứng ấp % 88,76 88,31 91,20 Kết quả Bảng 8 cho thấy tỷ lệ nuôi sống của vịt thí nghiệm của con lai giữa vịt Cỏ và vịt Triết Giang đạt rất cao 100%, khối lượng cơ thể của vịt lai lúc 16 tuần tuổi ở con TC đạt 1204,7g, vịt TTC đạt 1206,7g và cao nhất ở vịt CT đạt 1247,7g; tuổi đẻ ở vịt TC và TTC là 16 tuần tuổi, vịt CT có tuổi đẻ là 16,5 tuần tuổi, tuổi đẻ này sớm bằng vịt Triết Giang, năng suất trứng của vịt lai TTC đạt cao nhất 289,3 quả/mái/52 tuần đẻ và tiêu tốn thức ăn của vịt lai TTC cũng thấp nhất 2,197kg/10 quả trứng; con lai TC có năng suất trứng 282,8 quả/mái/52 tuần đẻ với tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng là 2,277kg. Khối lượng cơ thể của vịt Triết Giang đạt 66,3 - VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 33. Tháng 12/2011 8 66,5g/quả và tỷ lệ phôi ở vịt lai TTC đạt cao nhất 96,62% và vịt TC tỷ lệ phôi là 93,69%; tỷ lệ nở/phôi của vịt TC là 88,76% và vịt TTC tỷ lệ đạt cao nhất 91,20%. Kết quả một số chỉ tiêu năng suất của con lai nuôi tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chăn nuôi miền Trung đạt cao. KẾT LUẬN Màu lông của vịt lai giữa vịt Triết Giang với vịt Cỏ màu cánh sẻ là đồng nhất (màu cánh sẻ nhạt), màu trung gian giữa màu của vịt Cỏ màu và vịt Triết Giang : có màu lông nhạt hơn vịt Cỏ, đậm hơn vịt Triết Giang. Con lai giữa vịt Triết Giang với vịt Cỏ màu cánh sẻ tỷ lệ nuôi sống giai đoạn vịt con và hậu bị đạt cao 94,74 - 98,95%, khối lượng cơ thể của vịt lai ở các tuần tuổi nằm trung gian giữa vịt Cỏ và vịt Triết Giang và vịt có độ đồng đều cao. Tuổi đẻ của con lai TC, TTC và TCT ở tuần tuổi 18, còn CT là 19 tuần tuổi. Tỷ lệ đẻ bình quân của cặp lai TTC đạt cao nhất 77,66% với năng suất tương ứng là 283 quả/mái/52 tuần đẻ. Khối lượng trứng của các con lai là cao, đạt từ 68 - 70g/quả, đã cải thiện được khối lượng trứng của vịt Triết Giang, tỷ lệ phôi và ấp nở đạt cao nhất ở vịt lai TTC và TC. Con lai TTC và TC cho năng suất cao nhất và ổn định. TÀI LIỆU THAM KHẢO Lê Xuân Đồng (1994 ). Nghiên cứu mục đích đặc điểm về giống vịt cỏ và khả năng nhân thuần 2 giống vịt cỏ trắng và cỏ cánh sẻ. Luận án phó tiến sỹ KHNN, Hà Nội. Lê Xuân Đồng, Đặng Thị Dung, Nguyễn Thị Minh và cs (1997). Kết quả nghiên cứu chọn lọc nhân thuần 2 giống vịt cỏ Việt Nam có màu lông trắng, cánh sẻ đạt năng suất cao. Tuyển tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi vịt (1981-1996). NXBNN Hà Nội Lê Viết Ly, Nguyễn Thị Minh, Phạm Văn Trượng, Hoàng Văn Tiệu (1997). Chọn lọc nhân thuần và bảo tồn vịt màu cánh sẻ tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên. Tuyển tập các công trình nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi vịt (1981-1996). NXBNN Hà Nội. Nguyễn Thị Minh (1996). Nghiên cứu chọn lọc nhân thuần và bảo tồn giữ gien dòng vịt cỏ cánh sẻ. Luận án thạc sỹ KHNN. Viện KHKTNN Việt Nam. Nguyễn Văn Thiện (1995). Di truyền học số lượng ứng dụng trong chăn nuôi. NXBNN Hà Nội. Nguyễn Đức Trọng (1998). Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả ấp nở của trứng vịt CV Super M dòng ông và dòng bà ở Việt Nam. Luận án tiến sỹ KHNN. Viện KHKTNN Việt Nam. Nguyễn Đức Trọng, Hoàng Thị Lan, Phạm Văn Trượng, Doãn Văn Xuân, Nguyễn Thị Ngọc Liên (2001). Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu về khả năng sản xuất của giống vịt CV Super M2 tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên. Báo cáo khoa học chăn nuôi thú y 1999-2000. Phần chăn nuôi gia cầm, thành phố Hồ Chí Minh 10-12 tháng 4 năm 2001. Phạm Văn Trượng (1995). Nghiên cứu khả năng sản xuát của các tổ hợp lai giữa vịt CV Super M với vịt Anh Đào Hung, vịt Anh Đào Tiệp nhập nội. Luận án phó tiến sĩ khoa học. Viện Khoa học kỹ thuật Nông Gimp Việt nam Trần Thanh Vân (1998). Nghiên cứu khả năng sản xuất của vịt KhakiCampbell và vịt lai F1 nuôi chăn thả tại Bắc Thái. Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Hà Nội. Nguyễn Hồng Vỹ (2001). Nghiên cứu ảnh hưởng của phương thức nuôi trên khô và nuôi có nước tắm đến khả năng sản xuất của vịt KhakiCampbell. Luận án tiến sĩ nông nghiệp. Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Hà nội. Người phản biện: TS. Dương Xuân Tuyển và ThS. Nguyễn Ngọc Dụng

Tài liệu liên quan

  • ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỊU HẠN CỦA CON LAI  GIỮA GIỐNG LÚA CẠN VÀ GIỐNG LÚA CẢI TIẾN ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỊU HẠN CỦA CON LAI GIỮA GIỐNG LÚA CẠN VÀ GIỐNG LÚA CẢI TIẾN
    • 138
    • 762
    • 2
  • [Luận văn]nghiên cứu khả năng sản xuất của gà lai TP2 và khả năng cho thịt của tổ hợp lai giữa gà trống sasso x44 với gà mái TP2 [Luận văn]nghiên cứu khả năng sản xuất của gà lai TP2 và khả năng cho thịt của tổ hợp lai giữa gà trống sasso x44 với gà mái TP2
    • 124
    • 843
    • 2
  • Đánh giá khả năng sản xuất của dê lai f1 giữa dê bách thảo việt nam với dê lạt lào Đánh giá khả năng sản xuất của dê lai f1 giữa dê bách thảo việt nam với dê lạt lào
    • 79
    • 513
    • 1
  • Tài liệu Ảnh hưởng của thời vụ gieo cấy đến khả năng sản xuất hạt lúa lai F1 tổ hợp bồi tạp Sơn Thanh docx Tài liệu Ảnh hưởng của thời vụ gieo cấy đến khả năng sản xuất hạt lúa lai F1 tổ hợp bồi tạp Sơn Thanh docx
    • 6
    • 493
    • 2
  • Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của con lai giữa vịt Cỏ và vịt Triết Giang doc Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của con lai giữa vịt Cỏ và vịt Triết Giang doc
    • 8
    • 2
    • 10
  • Một số đặc điểm sinh học, khả năng sản xuất của chim Trĩ đỏ khoang cổ (Phasianus colchicus) trong điều kiện nuôi nhốt Một số đặc điểm sinh học, khả năng sản xuất của chim Trĩ đỏ khoang cổ (Phasianus colchicus) trong điều kiện nuôi nhốt
    • 191
    • 1
    • 5
  • Luận văn đánh giá khả năng chịu hạn của con lai giữa giống lúa cạn và giống lúa cải tiến Luận văn đánh giá khả năng chịu hạn của con lai giữa giống lúa cạn và giống lúa cải tiến
    • 148
    • 416
    • 0
  • Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của hai giống gà nhập nội ZOLO và BOR Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của hai giống gà nhập nội ZOLO và BOR
    • 8
    • 1
    • 1
  • Khả năng sản xuất của cừu lai f1 (dorper x phan rang) tại ninh thuận Khả năng sản xuất của cừu lai f1 (dorper x phan rang) tại ninh thuận
    • 7
    • 1
    • 2
  • Khả năng sản xuất của dê lai 3 4 boer 1 4 bách thảo nuôi tại ninh thuận Khả năng sản xuất của dê lai 3 4 boer 1 4 bách thảo nuôi tại ninh thuận
    • 8
    • 438
    • 1

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(186.72 KB - 8 trang) - Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của con lai giữa vịt Cỏ và vịt Triết Giang doc Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Vịt Triết Giang