ĐẶC ĐIỂM QUẦN ĐÀN CÁ MIỄN SÀNH HAI GAI ... - 123doc

Nghiên cứu đặc điểm sinh học chủng quần và nguồn lợi cá miễn sành hai gai (Evynnis cardinalis Lacepède, 1802) ở vùng biển đánh cá chung vịnh Bắc bộ. Luận văn Thạc sỹ Nuôi trồng thủy [r]

Trang 1

ĐẶC ĐIỂM QUẦN ĐÀN CÁ MIỄN SÀNH HAI GAI

(EVYNNIS CARDINALIS LACEPÈDE, 1802) PHÂN BỐ Ở VỊNH BẮC BỘ

Trần Văn Cường1

1 Phòng Nghiên cứu Nguồn lợi Hải sản, Viện Nghiên cứu Hải sản

Thông tin chung:

Ngày nhận: 02/04/2013

Ngày chấp nhận: 20/08/2013

Title:

Characteristics of the

population of threadfin porgy

(Evynnis cardinalis

Lacepède, 1802) distributed

in the gulf of Tonkin

Từ khóa:

Cá miễn sành hai gai, năng

suất khai thác, trữ lượng, tần

suất chiều dài

Keywords:

Evynnis cardinalis, Threadfin

Porgy, cpue, biomass, length

frequyency

ABSTRACT

Characteristics of the population of Threadfin Porgy (Evynnis cardinalis) was analyzed using data collected by bottom trawl in the shared fishing zone between Vietnam and China in the Gulf of Tonkin Results showed that the folk length of fish varied in the range from 3 to 24 cm Length composition of Threadfin Porgy was dominated by small size and the rate of big fish in catches was rather low The mean length of fish had an increasing trend during the survey time from April to January of the following year The average of catch rate and catch per unit effort were estimated to be about 3.2% and 2.9 kg/hr., respectively The abundance of Threadfin Porgy was different by months and that had an increasing trend from January to October The fishing ground was

in South-Western part of Bach Long Vy island in April, offshore Eastern part of Hon Me island and South-Eastern part of border line in Tonkin Gulf The mean stock biomass and maximum sustainable yield estimated ranged from 1,117 to 7,091 tones and from 402 to 2,553 tones, respectively The percent spawning stock ratio ranged 60% to 80% in total biomass Stock of Threadfin Porgy has a recruitment highest in the spring Actually, this stock in the shared fishing zone

is overfishing Catch per unit effort, stock biomass and spawning stock biomass had a decreasing trend in recent years

TÓM TẮT

Đặc điểm quần đàn cá miễn sành hai gai (Evynnis cardinalis) được phân tích dựa trên kết quả của 20 chuyến điều tra bằng tàu đánh lưới kéo đáy đơn trong Vùng đánh cá chung Vịnh Bắc Bộ (VBB) Kết quả nghiên cứu cho thấy, chiều dài cá miễn sành hai gai đánh bắt ở vùng biển này dao động trong khoảng 3

-24 cm Đàn cá đánh bắt chủ yếu nhóm kích thước nhỏ, nhóm kích thước lớn chiếm tỷ lệ thấp trong quần đàn Chiều dài trung bình của quần thể tăng dần từ tháng 4 năm trước đến tháng 1 năm sau Cá miễn sành hai gai chiếm 3,2% trong tổng sản lượng, với năng suất trung bình năm đạt 2,9 kg/h Mật độ phân

bố của loài cá này khác nhau theo tháng và có xu thế tăng từ tháng 1 đến tháng

10 Vùng phân bố tập trung là khu vực Tây Nam đảo Bạch Long Vỹ vào tháng 4, khu vực biển khơi phía Đông hòn Mê và khu vực Đông Nam đường phân định VBB Trữ lượng nguồn lợi của loài cá này dao động khoảng 1.117 - 7.091 tấn, tương ứng với khả năng khai thác khoảng 402 - 2.553 tấn Quần đàn cá bố mẹ chiếm khoảng 60 - 80% tổng trữ lượng Mùa xuân là thời điểm quần thể cá miễn sành hai gai có lượng bổ sung cao nhất trong năm Quần thể cá miễn sành hai gai ở vùng đánh cá chung VBB đang chịu áp lực khai thác quá mức Năng suất khai thác thấp, trữ lượng quần thể và trữ lượng đàn cá bố mẹ giảm mạnh ở những năm gần đây

Trang 2

Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 27 (2013): 178-190

1 MỞ ĐẦU

Cá miễn sành hai gai là loài cá rạn (Chen and

Qiu, 2005b; Masuda et al., 1984), phân bố chủ

yếu ở vịnh Bắc Bộ (Nguyễn Hữu Phụng et al.,

1995) Đối tượng này thuộc nhóm cá kinh tế,

đóng góp vai trò quan trọng trong nguồn lợi

hải sản ở vùng biển vịnh Bắc Bộ (Phạm Thược et

al., 1997) Sản lượng của loài cá này chiếm tỷ lệ

cao trong tổng sản lượng khai thác của nghề lưới

kéo đáy (Phạm Thược et al., 1997; Đào Mạnh

Sơn, 2001; Chu Tiến Vĩnh, 2002; Vũ Việt Hà,

2008) Ở giai đoạn 2001-2005, cá miễn sành hai

gai thường chiếm trên 9,5% tổng sản lượng, trong

đó cá biệt đạt đỉnh ở mức 34,4% vào mùa gió Tây

Nam năm 2001 (Vũ Việt Hà, 2008) Theo không

gian, loài cá này phân bố rải rác khắp vịnh, tuy

nhiên khu vực có năng suất đánh bắt cao hơn cả là

vùng biển giữa vịnh thuộc ngoài khơi biển Thanh

Hóa (Vũ Việt Hà, 2008)

Vùng đánh cá chung vịnh Bắc Bộ là vùng biển

nằm giữa vịnh, được xác định cụ thể trong Hiệp

định Hợp tác Nghề cá ở vịnh Bắc bộ (Đào Mạnh

Sơn et al., 2008) Nguồn lợi hải sản ở khu vực

này biến động mạnh và có xu hướng suy giảm

(Đào Mạnh Sơn et al., 2008) Để có những căn cứ

bổ sung cho xu hướng biến động nguồn lợi thì

việc nghiên cứu các quần thể điển hình có vai trò

rất quan trọng Trên cơ sở đó, bài viết này sẽ tập

trung phân tích đặc điểm và biến động nguồn lợi

của quần đàn cá miễn sành hai gai ở vịnh Bắc Bộ

2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Tài liệu nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là nguồn lợi cá miễn

sành hai gai ở vùng Đánh cá chung vịnh Bắc Bộ

(VBB) Số liệu sử dụng bao gồm số liệu sinh học

và nguồn lợi của loài cá này được thu thập trong

20 chuyến điều tra ở Vùng đánh cá chung VBB

thuộc dự án “Điều tra liên hợp Việt - Trung đánh

giá nguồn lợi hải sản trong Vùng đánh cá chung

vịnh Bắc Bộ, giai đoạn 2006 - 2010” Tổng hợp

số liệu sử dụng gồm 463 mẻ đánh lưới thu mẫu,

22.060 cá thể đo tần suất chiều dài và 3.785 cá thể

đo chiều dài - cân khối lượng

2.2 Phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

Hệ thống trạm vị nghiên cứu ở vùng đánh cá

chung VBB được các chuyên gia nguồn lợi Việt

Nam và Trung Quốc thiết kế thống nhất cho

từng bên (Đào Mạnh Sơn et al., 2008) Tổng số

trạm điều tra của phía Việt Nam là 35 trạm Tổng

số trạm điều tra của phía Trung Quốc là 30 trạm

Sơ đồ trạm đánh lưới thu mẫu được trình bày

ở Hình

Tàu sử dụng trong các chuyến điều tra ở giai đoạn 1 (2006-2007) là tàu Biển Đông có công suất máy chính là 1500 CV Ngư cụ sử dụng là lưới kéo đáy đơn với kích thước mắt lưới nhỏ nhất

ở đụt là 22 mm Ở giai đoạn 2 (2008-2010), phía Việt Nam sử dụng tàu BV9262TS (công suất máy chính 640 CV) và phía Trung Quốc sử dụng tàu Bắc Ngư (công suất máy chính 600 CV) Ngư cụ

sử dụng là lưới kéo đáy đơn với kích thước mắt lưới nhỏ nhất ở đụt là 30 mm

Đánh lưới thu mẫu ngư trường theo hệ thống trạm nghiên cứu cố định Thời gian kéo lưới trung bình là 1 giờ hoặc tối thiểu là 45 phút Sản lượng của mẻ lưới được xác định đến loài hoặc nhóm loài dựa trên các tài liệu phân loại của FAO (Carpenter and Niem, 1998a; 1998b; 1999a; 1999b; 2001a; 2001b) Số lượng cá thể và khối lượng của từng loài/nhóm loài (trong đó có cá miễn sành hai gai) được cân, đếm số lượng và ghi chép Trong trường hợp sản lượng mẻ lớn, việc lấy mẫu phụ được tiến hành theo nguyên tắc lấy mẫu ngẫu nhiên, đảm bảo đại diện cho toàn bộ sản lượng

Mẫu tần suất chiều dài được thu thập ngẫu nhiên và phụ thuộc vào sản lượng của cá miễn sành hai gai có trong mẻ lưới Đối với mẻ lưới có sản lượng nhỏ (<100 cá thể), mẫu tần suất chiều dài được thu thập và phân tích toàn bộ Đối với

mẻ lưới có sản lượng lớn (> 100 cá thể), mẫu tần suất chiều dài thu thập và phân tích tối thiểu 100

cá thể Tần suất chiều dài được đo theo nhóm với khoảng cách giữa các nhóm là 1 cm (Sparre and Venema, 1998) Chiều dài sử dụng trong thu mẫu tần suất chiều dài là chiều dài từ mút mõm đến chẽ vây đuôi (FL) Mẫu sinh học được thu thập ở toàn bộ các trạm điều tra có bắt gặp với số lượng

30 cá thể/mẫu Phân tích sinh học cá miễn sành hai gai được tiến hành cho từng cá thể Đo chiều dài với độ chính xác đến mm và cân khối lượng

cá thể với độ chính xác đến 0,01 g Xác định giới tính, giai đoạn phát triển tuyến sinh dục (6 giai đoạn) và độ no dạ dày (5 bậc) theo hương dẫn của Nikolsky (1963) Phân tích sinh học cá miễn sành hai gai được tiến hành trực tiếp ngoài thực địa

Trang 3

hoặc thu mẫu, bảo quản và mang về phòng thí

nghiệm phân tích

Hình 1: Vùng đánh cá chung vịnh Bắc Bộ và sơ đồ

trạm đánh lưới của các chuyến điều tra

2.2.2 Phương pháp xử lý số liệu

Tần suất chiều dài của cá miễn sành hai gai

được tổng hợp theo chuyến (tháng) điều tra và

biểu diễn trên cùng một biểu đồ theo chuỗi thời

gian thu mẫu Chiều dài trung bình xác định riêng

cho từng tháng và chung cho cả năm theo phương

pháp của Sparre and Venema (1998) Trong đó,

X là chiều dài trung bình (cm), Lj là chiều dài

của nhóm thứ j (cm), Fj là số cá thể của nhóm

chiều dài thứ j, n là tổng số cá thể và m là số

nhóm chiều dài

j

j

j L F n

X

1

1

(1)

m

j

j F

n

1

Tỷ lệ thành phần sản lượng của cá miễn sành

hai gai được xác định theo chuyến điều tra Do

thời gian kéo lưới ở từng trạm có thể khác nhau

nên sản lượng của các trạm sẽ được chuẩn hóa

theo đơn vị thời gian là 1 giờ kéo lưới Tỷ lệ sản

lượng của loài được xác định theo công thức (3)

của Simmonds and MacLennan (2005) Trong đó,

T là tỷ lệ sản lượng của cá miễn sành hai gai (%);

wi là sản lượng của cá miễn sành hai gai ở trạm

thứ i (kg), Ci là tổng sản lượng đánh bắt ở trạm thứ i (kg) và ti là thời gian kéo lưới tại trạm thứ

i (giờ)

i i i n

i i

i t

C t

w T

1 1

Năng suất đánh bắt (CPUE) của cá miễn sành hai gai được tính riêng cho từng trạm khảo sát và tính trung bình cho toàn Vùng đánh cá chung VBB theo công thức (4) và (6) của Sparre and Venema (1998) Do khác nhau về năng lực hoạt động của tàu sử dụng trong 2 giai đoạn điều tra, nên việc so sánh biến động nguồn lợi theo thời gian gặp khó khăn Vì vậy, số liệu thu thập ban đầu được chuẩn hóa theo tàu BV9262TS với phương pháp của Babaina (1984) được Phạm Thược (1977) sử dụng, cụ thể theo công thức (5) Các chỉ số trong công thức được diễn giải cụ thể như sau: CPUEi là năng suất đánh bắt của trạm thứ i (kg/h); Ci là sản lượng của trạm thứ i (kg); ti

là thời gian kéo lưới của trạm thứ i (h); CPUE là

năng suất đánh bắt trung bình (kg/h); n là tổng số trạm khảo sát; CPUEsauchuan là năng suất đánh bắt của tàu quy đổi sau khi chuẩn hóa (kg/h); CPUEquydoi là năng suất đánh bắt của tàu cần quy đổi (kg/h); Atauchuan là diện tích lưới quét trung bình trong 1 giờ của tàu chuẩn (km2) và Aquydoi là diện tích lưới quét trung bình trong 1 giờ của tàu quy đổi (km2)

i

i i

t

C h kg

quydoi

tauchuan quydoi

sauchuan

A

A CPUE

n

CPUE h

kg CPUE

n

) /

Diện tích Vùng đánh cá chung VBB được xác định trên hệ tọa độ WGS84, với tổng diện tích

khoảng 33.618,5 km² (Phạm Huy Sơn et al.,

2010) Trữ lượng của cá miễn sành hai gai được ước tính cho toàn vùng biển nghiên cứu theo phương pháp diện tích Guland (1969) với các công thức (7), (8) và (9) Trong các công thức này, các chỉ số được diễn giải cụ thể như sau: CPUAi là mật độ phân bố của các loài hải sản ở trạm thứ i (kg/km2); Ci, ti, Vi lần lượt là sản lượng (kg), thời gian (giờ) và tốc độ kéo lưới (km/giờ) của trạm thứ i; D là độ mở ngang của miệng lưới trung bình tính theo lý thuyết thiết kế lưới kéo

Trang 4

Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 27 (2013): 178-190

(King, 1995); B là trữ lượng (tấn); A là diện tích

của Vùng đánh cá chung (km2) và q là hệ số thoát

lưới Hệ số q = 0,5 được khuyến cáo áp dụng cho

lưới kéo đáy đơn ở khu vực Đông Nam Á (Pauly,

1980a)

q

A CPUA

D V t

C CPUA

i i

i

q

A CPUA Var

B

Trong thực tế điều tra, sản lượng đánh bắt của

loài thường không tuân theo luật phân bố chuẩn

với đại lượng CPUA Phần lớn các trạm thu mẫu

có sản lượng loài nhỏ, bên cạnh đó một số ít trạm

có sản lượng lớn và những trạm không bắt gặp cá

miễn sành hai gai (sản lượng bằng 0) Trong

trường hợp này, để giảm sai số khi ước tính giá trị

CPUA thì phương pháp Pennington (1983) được

áp dụng

Trữ lượng theo từng nhóm chiều dài được tính

ngược dựa trên trữ lượng tức thời, phân bố tần

suất chiều dài tại thời điểm nghiên cứu và phương

trình tương quan chiều dài - khối lượng Trữ

lượng cá bố mẹ được ước tính bằng tổng trữ

lượng của các nhóm chiều dài lớn hơn chiều dài

thành thục lần đầu Trong nghiên cứu này,

phương trình tương quan chiều dài - khối lượng

được sử dụng là W = 0,37.10-4

*L2,93 với n = 3.785

cá thể (Trần Văn Cường, 2011) và chiều dài thành

thục lần đầu của cá miễn sành hai gai là 12,1 cm

(Trần Văn Cường, 2012)

Khả năng khai thác nguồn lợi cho phép sơ bộ

được ước tính theo công thức (10) của Gulland

(1971) Trong đó, MSY là khả năng khai thác cho

phép (tấn), B là trữ lượng nguồn lợi (tấn) và M là

hệ số chết tự nhiên M được xác định theo công thức thực nghiệm của Pauly (1980b) Ở vùng biển nghiên cứu, hệ số chết tự nhiên của cá miễn sành hai gai được xác định là M = 0,72 (Trần Văn Cường, 2011)

B M

Toàn bộ số liệu được xử lý bằng thống kê mô

tả trên Microsoft Excel Sử dụng phần mềm Statistica 8.0 để phân tích phương sai ANOVA

Vẽ bản đồ phân bố nguồn lợi và xác định diện tích Vùng đánh cá chung bằng phần mềm MapInfo 10.0

3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Phân bố tần suất chiều dài

Cá miễn sành hai gai bắt gặp ở Vùng đánh cá chung VBB có chiều dài đến chẽ vây đuôi giao động trong khoảng 3 - 24 cm (Hình 2, Bảng 1) Chiều dài bắt gặp của loài cá này khác nhau theo tháng thu mẫu Ở tháng 1, chiều dài bắt gặp của

cá miễn sành hai gai tương đối hẹp, thành phần chủ yếu là đàn cá bố mẹ có kích thước lớn hơn 11

cm, trừ năm 2009 bắt gặp đàn cá nhỏ hơn Tháng

4, chiều dài bắt gặp của cá miễn sành hai gai khoảng 3 - 21 cm, trong đó xuất hiện đồng thời cả đàn cá non có kích thước nhỏ 3 - 7 cm và đàn cá

bố mẹ có kích thước lớn hơn 11 cm Quần đàn cá thu mẫu ở tháng 7 lớn hơn tháng 4, dao động từ 6 đến 24 cm Sự dịch chuyển của các nhóm chiều dài từ tháng 4 đến tháng 7 đã phản ánh rõ quá trình sinh trưởng của đàn trong khoảng thời gian này Quần đàn cá tiếp tục sinh trưởng lớn lên ở tháng 10, với chiều dài bắt gặp ở đa số các năm điều tra dao động khoảng 9 - 21 cm Tuy nhiên, năm 2008 có sự khác biệt, đàn cá bắt gặp có kích thước nhỏ hơn so với những năm khác

Hình 2: Biểu đồ phân bố tần

suất chiều dài của cá miễn

sành hai gai

Trang 5

Chiều dài ưu thế của cá miễn sành hai gai tập

trung ở các nhóm kích thước nhỏ với khoảng dao

động hẹp và chiếm tỷ lệ cao trong tổng số cá thể

của quần đàn (Bảng 1) Nhóm cá thể có kích

thước lớn hơn 17 cm chiếm tỷ lệ thấp, trung bình

khoảng 2,0% tổng số cá thể Hầu hết các đàn cá

đánh bắt ở tháng 1, tháng 7 và tháng 10 chỉ xuất

hiện 1 nhóm chiều dài ưu thế có kích thước lớn Ở

thời điểm tháng 4, đàn cá bắt gặp 2 nhóm chiều

dài ưu thế khá rõ, gồm nhóm con non có kích

thước nhỏ và nhóm cá bố mẹ có kích thước lớn Đặc biệt, ở thời điểm này nhóm ưu thế có kích thước nhỏ chiếm tỷ lệ tương đối cao trong tổng số

cá thể của quần đàn, cụ thể nhóm 4 - 5 cm chiếm 82,8% ở năm 2006, nhóm 5 - 6 cm chiếm 58,8% ở năm 2007 và nhóm 4 - 7 cm chiếm 46,1% ở năm

2008 Như vậy, quần đàn cá miễn sành hai gai đánh bắt ở tháng 4 có kích thước nhỏ và được sinh ra trước đó thời gian không xa

Bảng 1: Chiều dài bắt gặp, nhóm chiều dài ưu thế và chiều dài trung bình của cá miễn sành hai gai ở Vùng

đánh cá chung VBB

Năm Tháng bắt gặp (cm) Chiều dài Nhóm ưu thế (cm) Tỷ lệ nhóm ưu thế (%) Chiều dài TB (cm) se cá thể Số

2006

4 4-21 4-5; 14-15 82,8; 10,1 6,9 2,1 3.480

10 9-21 10-13 87,3 11,9 1,8 3.138

cả năm 4-24 4-5; 9-15 25,4; 65,6 9,6 3,0 11.346

2007

4 4-19 5-6; 13-15 58,8; 25,8 8,2 2,8 1.050

10 9-21 11-13 87,7 12,3 1,5 3.952

cả năm 4-21 4-5; 9-15 8,2; 83,8 10,7 2,6 7.541

2008

4 3-21 4-7; 14-16 46,1; 42,4 10,3 2,4 616

7 6-16 7-10; 13-15 61,3; 34,5 10,5 2,8 168

10 7-18 9-12; 15-16 82,1; 7,7 10,8 2,1 820

cả năm 3-21 7-11; 14-16 52,4; 26,7 10,8 3,3 1.703

2009

10 10-20 11-16 90,4 13,8 2,0 282

cả năm 8-20 10-14 82,8 12,7 1,9 1.018

2010

10 11-17 11-13 91,0 12,4 1,2 200

cả năm 8-20 10-13 86,3 11,9 1,8 451

Ở Vùng đánh cá chung VBB, chiều dài trung

bình theo tháng của loài cá này dao động từ

6,9 cm đến 13,8 cm Chiều dài trung bình của

quần đàn cao nhất ở tháng 1 và thấp nhất ở tháng

4 (Bảng 1, Hình 3) Xét trong giai đoạn từ tháng 4

năm trước đến tháng 1 năm sau, chiều dài trung

bình có xu hướng tăng dần theo thời gian Xu

hướng biến động chiều dài trung bình theo tháng

tương đối đồng pha ở giai đoạn 2006 - 2007 và có

sự xáo trộn khác nhau ở giai đoạn 2008 - 2010

Xét tại cùng thời điểm điều tra, chiều dài trung

bình của loài cá này có xu hướng tăng Chiều dài

trung bình theo năm của quần thể cá miễn sành

hai gai đạt giá trị cao nhất ở năm 2009 là 12,7 cm

và thấp nhất ở năm 2006 là 9,6 cm Nhìn chung,

xu thế biến động chiều dài trung bình năm của quần thể là tăng nhẹ theo thời gian

Chiều dài lớn nhất bắt gặp của cá miễn sành hai gai có xu hướng giảm mạnh từ 24 cm ở năm

2006 xuống 20 cm ở năm 2010 Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, nhóm chiều dài 24 cm chỉ bắt gặp 2 cá thể ở chuyến điều tra tháng 7 năm 2006, đồng thời các nhóm chiều dài kế cận từ 18 cm đến 23 cm là không bắt gặp (Hình 2) Bên cạnh đó, vùng biển nghiên cứu là vùng biển mở nằm ở giữa VBB và

tỷ lệ số cá thể có kích thước lớn trong quần đàn rất thấp nên xác suất bắt gặp cá thể lớn nhất khác nhau theo chuyến điều tra Do vậy, có thể nhận

Trang 6

Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 27 (2013): 178-190

định chiều dài lớn nhất bắt gặp của đàn cá trong

giai đoạn 2006-2010 là giảm từ 21 cm xuống 20

cm Chiều dài lớn nhất bắt gặp của loài cá này ở

Vùng đánh cá chung lớn hơn so với kết quả

nghiên cứu ở vùng biển phía Nam Fujian, Đài Loan (Zhang and Zhang, 1983) nhưng nhỏ hơn nhiều so với vùng biển VBB (Chu Tiến Vĩnh,

2002; Chen and Qui, 2003; Hou et al., 2008)

Hình 3: Biến động chiều dài trung bình theo tháng (bên trái), chiều dài trung bình theo năm và chiều dài lớn

nhất bắt gặp (bên phải) của cá miễn sành hai gai ở vùng biển nghiên cứu

3.2 Tần suất bắt gặp và tỷ lệ sản lượng

Tần suất bắt gặp cá miễn sành hai gai ở Vùng

đánh cá chung VBB tương đối cao, dao động

khoảng 44,8-100% tổng số trạm thu mẫu Số

chuyến điều tra có tần suất bắt gặp ở các trạm trên

85% là 16/20 chuyến Trong cùng một năm, tháng

4, 7 và 10 thường có tần suất bắt gặp cá miễn sành

cao hơn so với tháng 1

Cá miễn sành hai gai đánh bắt bằng lưới kéo

đáy ở Vùng đánh cá chung VBB có tỷ lệ sản

lượng biến động mạnh theo tháng trong năm

và giữa các năm (Hình 4) Sản lượng đánh bắt

của loài cá này chiếm 0,3-11,0% và trung bình

khoảng 3,2% tổng sản lượng chuyến biển Xét

theo thời gian, tỷ lệ sản lượng biến động tương đối mạnh, cụ thể khoảng 0,3-2,6% (tháng 1), 0,5-11,0% (tháng 4), 1,6-6,9% (tháng 7) và 2,1- 9,6% (tháng 10) Thông thường, tỷ lệ sản lượng đạt giá trị cao nhất ở tháng 10 và thấp nhất ở tháng 1 Trong cùng năm, tỷ lệ sản lượng thường có xu hướng tăng dần từ tháng 1 đến tháng 10 Tuy nhiên, tỷ lệ sản lượng tăng đột biến, chiếm 11,0% tổng sản lượng và đạt giá trị cao nhất trong cả giai đoạn ở tháng 4/2009 (Hình 4) Nhìn chung, tỷ lệ sản lượng của cá miễn sành hai gai có xu hướng tăng ở giai đoạn 2006-2008, sau đó giảm dần ở giai đoạn 2008-2010 Xét ở cả giai đoạn 2006 -

2010, xu thế biến động của tỷ lệ sản lượng của loài cá này là giảm nhẹ

Hình 4: Biến động tỷ lệ thành phần sản lượng của cá miễn sành hai gai trong tổng sản lượng chuyến biển

ở Vùng đánh cá chung VBB, giai đoạn 2006 - 2010

3.3 Năng suất khai thác

Năng suất khai thác theo chuyến điều tra biến

động mạnh, cao nhất đạt 10,6 kg/h ở tháng

10/2008 và thấp nhất đạt 0,1 kg/h ở tháng 1/2010 (Hình 5) Biến động năng suất khai thác theo tháng có xu hướng khác nhau giữa các năm

0

2

4

6

8

10

12

14

16

18

20

Năm - tháng

24

9,6

11,1

10,8

12,7

11,9

0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24

Năm

0,9 2,3 3,1 3,9

1,0 1,5 6,2 6,9

1,0

11,0

2,5

9,6

2,6 1,3 1,6 3,3

0,3 0,5 1,82,1

0 2 4 6 8 10 12

T1 T4 T7 T10 T1 T4 T7 T10 T1 T4 T7 T10 T1 T4 T7 T10 T1 T4 T7 T10

Trang 7

Hình 5: Biến động năng suất đánh bắt trung bình của cá miễn sành hai gai theo chuyến điều tra

ở Vùng đánh cá chung VBB, giai đoạn 2006-2010

Năng suất khai thác cá miễn sành hai gai

chung cho cả năm biến động mạnh từ 0,9 kg/h

đến 7,2 kg/h và trung bình đạt 2,9 kg/h (Hình 6a)

Năng suất khai thác có xu hướng tăng ở giai đoạn

2006-2008 nhưng sau đó giảm dần ở những năm

tiếp theo Xét chung cho cả giai đoạn 2006-2010,

năng suất khai thác có xu hướng giảm nhẹ Kết

quả phân tích ANOVA cho thấy, năng suất

khai thác ở năm 2008 cao hơn so với các năm

khác là có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) Năng suất

khai thác ở các năm còn lại mặc dù có chênh lệch

về giá trị nhưng sự sai khác là không có ý nghĩa

(p > 0,05)

Năng suất khai thác theo tháng cao nhất ở

tháng 10 khoảng 4,8 kg/h và thấp nhất ở tháng 1

khoảng 0,7 kg/h Kết quả phân tích ANOVA cho

thấy, năng suất khai thác cá miễn sành hai gai ở

tháng 1 nhỏ hơn tháng 7 và tháng 10 (p < 0,01)

Năng suất khai thác đối tượng này có xu thế tăng

từ tháng 1 đến tháng 10 (Hình 6b)

Vùng đánh cá chung VBB là vùng biển mở nằm giữa vịnh, bao gồm một phần phía Đông và một phần phía Tây VBB Do vậy, việc so sánh với các nghiên cứu khác ở VBB gặp khó khăn Tuy nhiên, các kết quả ở đây đã đánh giá được hiện trạng nguồn lợi của đối tượng này ở vùng nước chồng lấn giữa hai quốc gia Năng suất đánh bắt của loài cá này ở Vùng đánh cá chung VBB thấp hơn so với vùng biển ven bờ phía Tây (Chen and

Qiu, 2005a) và phía Đông VBB (Phạm Thược et

al., 1977; Chu Tiến Vĩnh et al., 2001; Nguyễn Bá

Thông, 2006; Vũ Việt Hà, 2008)

Hình 6: Biến động năng suất đánh bắt trung bình của cá miễn sành hai gai theo năm (a), theo tháng (b)

ở Vùng đánh cá chung VBB, giai đoạn 2006-2010

3.4 Mật độ và phân bố nguồn lợi

Mật độ nguồn lợi cá miễn sành hai gai được

xác định theo chuyến điều tra, kết quả cụ thể trình

bày ở Bảng 2 Mật độ nguồn lợi ở cùng thời điểm (tháng) biến động mạnh qua các năm Mật độ trung bình cao nhất ở tháng 10 khoảng 86 kg/km2,

0,4 1,1

2,9 3,3

0,5 0,8

0,6

10,3

6,1 10,6

2,8 0,1 0,3 1,2 1,9

0

2

4

6

8

10

12

14

16

1 4 7 10 1 4 7 10 1 4 7 10 1 4 7 10 1 4 7 10 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

N = 656

1,9

2,8

7,2

1,9

0,9 0

2

4

6

8

10

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

(a)

0,7

2,8

3,5

4,8

0 1 2 3 4 5 6

Tháng 1 Tháng 4 Tháng 7 Tháng 10

(b)

Trang 8

Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 27 (2013): 178-190

tiếp đó đến tháng 7 (77 kg/km2), tháng 4 (39

kg/km2) và thấp nhất ở tháng 1 (12 kg/km2) Xu

hướng biến động mật độ theo tháng tương đối

đồng pha giống nhau ở năm 2006, năm 2007 và

năm 2010 Xét riêng năm 2008, mật độ có xu thế

biến động mạnh và ngược chiều so với các năm khác Giai đoạn 2009 - 2010, mật độ trung bình thấp hơn nhiều so với những năm trước, đặc biệt ở thời điểm tháng 7 và tháng 10

Hình 7: Phân bố mật độ trung bình ở từng trạm đánh lưới theo tháng của cá miễn sành hai gai

ở Vùng đánh cá chung VBB, giai đoạn 2006 - 2010

Trang 9

Phân bố mật độ nguồn lợi cá miễn sành hai gai

được biểu diễn theo không gian và từng thời điểm

điều tra (Hình 7) Ở thời điểm tháng 1, cá miễn

sành hai gai phân bố rải rác với tần suất bắt gặp

thấp nhất trong năm Ở tháng 4, tháng 7 và tháng

10, loài cá này phân bố rộng khắp với tần suất bắt

gặp ở hầu hết các trạm thu mẫu Mật độ phân bố ở

tháng 4 không cao nhưng xuất hiện vùng phân bố

tập trung ở phía Tây Nam Bạch Long Vỹ, cách

đảo khoảng 50 hải lý Tháng 7, mật độ phân bố

của loài cá này tương đối đồng đều ở khắp vùng

biển và không có vùng phân bố tập trung Tháng

10, mật độ phân bố ở phía Nam Vùng đánh cá

chung là cao hơn so với vùng biển phía Bắc

Vùng phân bố tập trung ở thời điểm này là khu

vực biển khơi cách hòn Mê 50 hải lý về phía

Đông và khu vực Đông Nam đường phân định

VBB thuộc Vùng đánh cá chung

3.5 Trữ lượng và khả năng khai thác

Trữ lượng nguồn lợi trung bình cả năm của

cá miễn sành hai gai ở Vùng đánh cá chung VBB dao động khoảng 1.117-7.091 tấn, tương ứng với khả năng khai thác khoảng 402-2.553 tấn (Bảng 2) Trữ lượng trung bình năm có xu thế tăng, đạt giá trị cao nhất ở năm 2008, sau đó giảm dần và thấp nhất ở năm 2010 (Hình 8) Nhìn chung, trữ lượng của loài cá này có xu thế giảm, trong đó giảm mạnh ở những năm gần đây Xét tại cùng thời điểm (tháng), trữ lượng nguồn lợi biến động mạnh theo xu thế biến động chung của trữ lượng trung bình năm Trữ lượng ước tính cao nhất ở tháng 10 (2.382-11.161 tấn, trung bình 5.780 tấn), tiếp đó đến tháng 7 (1.665-9.146 tấn, trung bình 5.176 tấn), tháng 4 (294-8.766 tấn) và thấp nhất ở tháng 1 (137-2.215 tấn)

Bảng 2: Mật độ nguồn lợi, trữ lượng tức thời và khả năng khai thác của cá miễn sành hai gai ở Vùng đánh

cá chung VBB, giai đoạn 2006 - 2010

Năm Tháng (kg/km Mật độ 2 ) tổng số (tấn) Trữ lượng khai thác (tấn) Khả năng cá bố mẹ (tấn) Trữ lượng Tỷ lệ (%)

2006

Tháng 7 77,3 5.196 1.871 585 11,3 Tháng 10 58,3 3.922 1.412 2.449 62,4

Trung bình 40,6 2.728 982 1.111 60,6

2007

Tháng 7 136,0 9.146 3.293 2.109 23,1 Tháng 10 116,4 7.823 2.816 6.297 80,5

Trung bình 69,9 4.702 1.693 2.512 71,3

2008

Tháng 4 130,4 8.766 3.156 7.890 90,0 Tháng 7 115,6 7.773 2.799 5.336 68,6 Tháng 10 166,0 11.161 4.018 5.338 47,8

Trung bình 105,5 7.091 2.553 4.807 76,6

2009

Tháng 1 32,9 2.215 797 1.542 69,6 Tháng 4 22,8 1.532 552 1.499 97,8 Tháng 7 31,4 2.112 761 1.323 62,6 Tháng 10 53,8 3.615 1.302 3.421 94,6

Trung bình 35,2 2.368 853 1.946 81,2

2010

Tháng 10 35,4 2.382 857 2.159 90,7

Trung bình 16,6 1.117 402 961 75,4

Trang 10

Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ Sinh học: 27 (2013): 178-190

Hình 8: Biến động trữ lượng của cá miễn sành hai gai ở Vùng đánh cá chung VBB theo chuyến điều tra

và trung bình năm, giai đoạn 2006 - 2010

Hình 9: Biến động trữ lượng và độ phong phú theo nhóm chiều dài, theo tháng của cá miễn sành hai gai ở

Vùng đánh cá chung VBB, giai đoạn 2006 - 2010

Trữ lượng cá bố mẹ ở các tháng dao động

khoảng 137-1.542 tấn (tháng 1), 962-7.890 tấn

(tháng 4), 585-5.338 tấn (tháng 7) và 2.159 -

6.297 tấn (tháng 10) (Bảng 3) Trữ lượng cá bố

mẹ trung bình theo năm dao động 961-4.807 tấn, tương ứng chiếm 60,6-81,2% tổng trữ lượng

0 2000 4000 6000 8000 10000 12000

Cá chưa thành thục (tháng)

Cá bố mẹ (tháng) Tổng số (tháng) Trung bình tổng số (năm) Trung bình cá bố mẹ (năm)

0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50

0

200

400

600

800

1000

1200

1400

1600

Chiều dài FL (cm)

Độ phong phú Trữ lượng

Tấn

0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50

0 200 400 600 800 1000 1200 1400 1600

3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23

Chiều dài FL (cm)

Độ phong phú Trữ lượng

Tháng 4

0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50

0

200

400

600

800

1000

1200

1400

1600

Chiều dài FL (cm)

Độ phong phú Trữ lượng

Tấn

0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50

0 200 400 600 800 1000 1200 1400 1600

3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23

Chiều dài FL (cm)

Độ phong phú Trữ lượng

Tháng 10

Từ khóa » Cá Miểng Sành