Đại Học Huế – Wikipedia Tiếng Việt

Đại học Huế
Hue University
Địa chỉ
Số 3 Lê Lợi, phường Vĩnh Ninh, quận Thuận Hóa, Huế, Việt Nam
Thông tin
LoạiHệ thống trường đại học trọng điểm của Việt Nam
Thành lập1957; 67 năm trước (1957)1994; 30 năm trước (1994)
Giám đốcLê Anh Phương
Websitewww.hueuni.edu.vn
Thông tin khác
Thành viên củaBộ Giáo dục và Đào tạo
Thống kê
Xếp hạng
Xếp hạng quốc gia
Times Higher Education(2023)4[1]
QS Asia(2023)6[2]
Xếp hạng châu Á
QS Asia(2023)Nhóm 351-400[3]

Đại học Huế (tiếng Anh: Hue University) là một trong ba hệ thống đại học vùng của Việt Nam, nằm trong nhóm đại học trọng điểm quốc gia, có trụ sở tại Huế, được đánh giá là một trong 10 trường/nhóm trường đại học tốt nhất tại Việt Nam,[4] là một trụ cột trong hệ thống giáo dục bậc cao của Việt Nam.[5]

Tiền thân của Đại học Huế là Viện Đại học Huế được thành lập năm 1957, là đại học đầu tiên và lâu đời nhất khu vực Miền Trung - Tây Nguyên. Có quy mô đào tạo và nghiên cứu khoa học lớn nhất Miền Trung và Tây Nguyên Việt Nam. Đang hoàn thành đề án Đại học Quốc gia Huế theo Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 10/12/2019 của Bộ chính trị.[6]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn] Xem thêm: Viện Đại học Huế

Tháng 3 năm 1957 dưới thời Đệ Nhất Cộng hòa Tổng thống Ngô Đình Diệm ký sắc lệnh thành lập Viện Đại học Huế gồm 5 Trường đại học: Sư phạm, Văn khoa, Luật khoa, Hán học, và Khoa học. Trong niên khóa đầu có 358 sinh viên. đến năm 1960 thì sĩ số tăng lên 1431 sinh viên.[7] Năm 1959 mở thêm chương trình dự bị y khoa.[7]

Tháng 10 năm 1976 trên cơ sở các Trường đại học cũ, 3 trường đại học đã được thành lập ở Huế: Trường Đại học Sư phạm Huế, Trường Đại học Tổng hợp Huế (Hiện nay là Trường Đại học Khoa học Huế) và Trường Đại học Y khoa Huế. Năm 1983, ở Huế, Trường Đại học Nông Lâm Huế, nguyên là Trường Đại học Nông nghiệp II từ Hà Bắc chuyển vào. Tháng 4 năm 1994, theo nghị định 30/CP của chính phủ, Đại học Huế ra đời trên cơ sở sáp nhập trường Đại học Sư phạm Huế - trường Đại học Tổng hợp Huế - trường Đại học Y khoa Huế - trường Đại học Nông Lâm Huế - trường Đại học Nghệ thuật Huế, đánh dấu giai đoạn mới của sự phát triển giáo dục đại học ở Huế. Từ đó đến nay, số lượng sinh viên và ngành nghề đào tạo liên tục phát triển.

Đại học Huế đã được nhà nước Việt Nam tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Ba (1998), Huân chương Độc lập hạng Nhì (2002), Huân Chương Độc lập hạng Nhất (2012) và nhiều danh hiệu khác.

  • Hiện nay Đại học Huế đang tái cấu trúc và hoàn chỉnh đề án chuyển thành Đại học Quốc gia Huế theo hướng tự chủ.

Nhiệm vụ

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Đại học Huế phải tổ chức lại mô hình đào tạo cũng như quản lý của mình để sinh viên thuộc hệ thống đại học Đại học Huế ra trường không phải đi tìm và xin việc mà phải tự tạo công việc hay khởi nghiệp. Vì thế, Đại học Huế phải kết nối với các nhà tuyển dụng trong đào tạo.[8]
  • Đầu năm 2018, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc yêu cầu hệ thống Đại học Huế phải phấn đấu thành trường quốc gia và ngang tầm quốc tế. Chính phủ sẽ tiếp tục đầu tư vốn ODA thêm khoảng 100 triệu USD xây dựng đô thị đại học ở khu Trường Bia.[9]

Chất lượng đào tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Quy mô đào tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Hệ thống Đại học Huế là một trong năm trung tâm đại học lớn nhất và đứng thứ hai cả nước về quy mô đào tạo, sau hệ thống đại học quốc gia.[10] Đại học Huế được thành lập cách đây 63 năm với 8 trường Đại học thành viên, gần 4000 giảng viên, nhân viên và đào đạo gần 90 nghìn sinh viên. Tính đa ngành, đa lĩnh vực trong đào tạo của Đại học Huế được đánh giá rõ nét nhất: 147 ngành đào tạo đại học, 102 chuyên ngành đào tạo thạc sĩ, 55 chuyên ngành đào tạo tiến sĩ, nhiều ngành đào tạo song ngữ Việt - Anh, 75 chuyên ngành đào tạo chuyên khoa cấp I, cấp II và bác sĩ nội trú với đầy đủ các lĩnh vực và nhóm ngành: sư phạm, y dược, nghệ thuật, nông-lâm-ngư, ngoại ngữ, kinh tế, luật, du lịch, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, luật, kỹ thuật công nghệ… Hàng năm có trên 70.000 người dự thi vào Đại học Huế. Tuy nhiên, những năm gần đây một số ngành đào tạo truyền thống tuyển sinh không đủ chỉ tiêu như các ngành nông lâm, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, nghệ thuật...[11]... Để khắc phục tình trạng tuyển sinh, trong năm 2020, Đại học Huế mở nhiều ngành học mới theo xu thế phát triển của xã hội về kỹ thuật, công nghệ cao, y sinh, kinh tế, ngoại giao, Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng, Kinh tế quốc tế, Quan hệ quốc tế Khoa học dữ liệu và trí tuệ nhân tạo, Quản trị và phân tích dữ liệu, Hộ sinh, Quản trị du lịch và Công nghệ giải trí. Tái cấu trúc ngành nghề đáp ứng nhu cầu xã hội. Hiện nay, có gần 40.000 sinh viên hệ chính quy, khoảng 20.000 sinh viên hệ không chính quy và hàng chục ngàn sinh viên học theo hình thức đào tạo từ xa. Hàng năm có hơn 10.000 sinh viên hệ chính quy tốt nghiệp.[11]

Bảng xếp hạng đại học

[sửa | sửa mã nguồn]

Đại học Huế lần đầu tiên có tên trong bảng xếp hạng đại học thế giới của Times Higher Education năm 2023 với thứ hạng 1501+[12] Theo bảng xếp hạng khu vực của Quacquarelli Symonds (QS) năm 2023 thì Đại học Huế nằm trong nhóm 351 - 400 đại học tốt nhất châu Á và thứ 6 của Việt Nam.[13] Ở bảng xếp hạng Scimago Institutions Rankings năm 2022, Đại học Huế xếp thứ 727 thế giới và 17 Việt Nam[14] Còn theo bảng xếp hạng Webometrics tháng 7 năm 2022, Đại học Huế đứng thứ 13 tại Việt Nam.[15]

Nghiên cứu khoa học & Bài báo quốc tế

Liên tục trong các năm từ 2018 đến 2021, số lượng công bố quốc tế trên các tạp chí khoa học thuộc danh mục WoS Core Collection của Đại học Huế luôn xếp thứ 2 trong các cơ sở giáo dục đại học trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Nhân sự

[sửa | sửa mã nguồn]

Hiện nay, Đại học Huế có hơn 4000 giảng viên và nhân viên. Trong đó 3800 có biên chế và gần 1000 người có hợp đồng lao động; 3000 cán bộ giảng dạy, 328 giáo sư và phó giáo sư, 35 giáo sư danh dự nước ngoài, 900 tiến sĩ, 1.482 thạc sĩ, 1861 giảng viên cao cấp và giảng viên chính, và hơn 75 nhà giáo ưu tú và thầy thuốc ưu tú, 27 chuyên khoa 1,2. Đại học Huế có số lượng giáo sư, phó giáo sư và tiến sĩ hàng đầu khu vực Miền Trung - Tây Nguyên Việt Nam

Lãnh đạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Hội đồng Đại học

[sửa | sửa mã nguồn]

Chủ tịch Hội đồng Đại học

  • GS.TS. Trần Đăng Hòa

Ban Giám đốc

[sửa | sửa mã nguồn]

Giám đốc:

  • PGS.TS. Lê Anh Phương

Phó Giám đốc:

  • TS. Đỗ Thị Xuân Dung
  • TS. Bùi Văn Lợi

Đảng ủy

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Phó Bí thư Phụ trách Đảng ủy Đại học Huế: PGS.TS. Lê Anh Phương
  • Phó Bí thư Đảng ủy Đai học Huế: TS. Bùi Văn Lợi

Các đơn vị thành viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Trường đại học thành viên

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Trường Đại học Sư phạm: tiền thân là Trường Đại học Sư phạm (1957) thuộc Viện Đại học Huế. Được Bộ giáo dục chọn là 1 trong 3 trường Đại học sư phạm trọng điểm Quốc gia.
  • Trường Đại học Khoa học: tiền thân là Trường Đại học Khoa học và Trường Đại học Văn khoa (1957) thuộc Viện Đại học Huế. Trường chuyên nghiên cứu khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn.
  • Trường Đại học Y Dược: tiền thân là Trường Đại học Y khoa (1961) thuộc Viện Đại học Huế và là trường y dược lớn nhất khu vực Miền trung Tây nguyên.
  • Trường Đại học Nông Lâm: được thành lập và sáp nhập nhiều lần. Đến năm 1983 được đổi tên thành Đại học Nông Lâm Huế thuộc Viện Đại học Huế.
  • Trường Đại học Nghệ thuật: Tiền thân là Trường Cao đẳng Mỹ thuật Huế (1957), Trường được thành lập cùng năm với Viện Đại học Huế và thuộc Viện Đại học Huế
  • Trường Đại học Kinh tế: tiền thân là Khoa Kinh tế nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp II Hà Bắc (1969)
  • Trường Đại học Ngoại ngữ: Tiền thân là Ban ngoại ngữ thuộc Viện Đại học Huế (1957), ban đầu chỉ gồm 5 giảng viên tiếng Anh và 5 giảng viên tiếng Pháp
  • Trường Đại học Luật: Tiền thân là Luật Khoa (1957) thuộc Viện Đại học Huế và Khoa Luật trực thuộc Đại học Huế[16]. Là một trong ba trường Đại học luật lớn nhất của Việt Nam.
  • Trường Du lịch: Tiền thân là khoa du lịch thuộc Đại học Huế, chuyên đào tạo về du lịch, lữ hành, văn hóa, kinh tế du lịch. Trong thời gian tới trường sẽ nâng cấp và trở thành Trường Đại học Du lịch.

Khoa trực thuộc Đại học Huế

[sửa | sửa mã nguồn]

Hiện tại, Đại học Huế có 3 khoa trực thuộc là:

  • Khoa Kỹ thuật và Công nghệ - Đại học Huế: Khoa Kỹ thuật và Công nghệ - Đại học Huế (School of Engineering and Technology – Hue University), viết tắt là HUET, là một đơn vị thuộc Đại học Huế, được thành lập vào năm 2019. Trụ sở của Khoa Kỹ thuật và Công nghệ đặt tại địa chỉ số 01 Đường Điện Biên Phủ, Phường Vĩnh Ninh, Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
  • Khoa Quốc tế
  • Khoa Giáo dục thể chất

Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Hình thành: Ngày 03/5/2006, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ký quyết định số 2155/QĐ-BGD&ĐT thành lập Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị trên cơ sở Văn phòng đại diện Đại học Huế tại Quảng Trị được thành lập từ năm 2005 do Giám đốc Đại học Huế ký quyết định.
  • Địa chỉ: đường Điện Biên Phủ - phường Đông Lương – Thành phố Đông Hà – Tỉnh Quảng Trị.
  • Cổng thông tin: Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị

Viện đào tạo, nghiên cứu trực thuộc

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Viện Đào tạo mở và Công nghệ thông tin
  • Viện Chuyển đổi số và Học liệu
  • Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội
  • Viện Khảo thí và Bảo đảm chất lượng giáo dục.

Viện nghiên cứu thành viên và đào tạo sau Đại học

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Viện Công nghệ sinh học

Trung tâm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Trung tâm Giáo dục quốc phòng và An ninh
  • Trung tâm Phục vụ sinh viên
  • Trung tâm khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo

Các đơn vị phục vụ đào tạo và nghiên cứu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tạp chí khoa học
  • Nhà xuất bản Đại học Huế
  • Bệnh viện trường Đại học y dược

Kế hoạch và mục tiêu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Mục tiêu của Đại học Huế là sớm trở thành Đại học Quốc gia thứ ba của Việt Nam. Bộ chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam đã thống nhất đưa Đại học Huế trở thành Đại học Quốc gia Huế trong thời gian tới, trong Nghị quyết 54 (54-NQ/TƯ) về xây dựng Thừa Thiên Huế, Bộ chính trị đã nêu rõ [17]
  • Trong Nghị quyết 54 Bộ chính trị đã chỉ đạo Ban Kinh tế Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên theo dõi, giám sát, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Nghị quyết; định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
  • Toàn thể hơn 4000 giảng viên, nhân viên Đại học Huế đang tích cực nghiên cứu, bồi dưỡng, giảng dạy... cùng đoàn kết sớm đưa Đại học Huế thành Đại học Quốc gia Huế

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Viện Đại học Huế

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “THE”.
  2. ^ “QS Asia University Rankings”.
  3. ^ “QS Asia University Rankings 2023”.
  4. ^ “Hue University”.
  5. ^ “Phát triển Đại học Huế trở thành Đại học quốc gia”. Báo Nhân Dân (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2022.
  6. ^ “Thừa Thiên- Huế là thành phố trực thuộc Trung ương vào 2025”.
  7. ^ a b Masur, Matthew B. tr 119
  8. ^ “Đại học Huế phải phấn đấu thành trường quốc gia và ngang tầm quốc tế”Thủ tướng nhấn mạnh xu hướng phát triển đại học của thế giới cũng như Việt Nam là chuyển từ nhà nước kiểm soát sang nhà nước giám sát nên các trường thành viên của Đại học Huế phải là một trung tâm đổi mới, tự chủ và tự chịu trách nhiệm, sinh viên của Đại học Huế ra trường không phải đi tìm và xin việc mà phải tạo lập khởi nghiệp. Vì thế, Đại học Huế phải kết nối với các nhà tuyển dụng trong đào tạo. Nếu nhà trường chỉ nằm trong 4 bức tường thì sẽ không thành công.Quản lý CS1: postscript (liên kết)
  9. ^ “Đại học Huế phải phấn đấu thành trường quốc gia và ngang tầm quốc tế”Thủ tướng nhấn mạnh, Đại học Huế không thể chỉ là một trường địa phương mà phải phấn đấu thành trường quốc gia và ngang tầm quốc tế. Muốn thế, Đại học Huế đừng đi theo quan điểm "nhân chi sơ tính cục bộ". Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc khẳng định, Chính phủ sẽ tiếp tục đầu tư xây dựng đô thị đại học ở trường bia, nhà nước sẽ hỗ trợ giải phóng mặt bằng và Chính phủ sẽ tìm nguồn vốn ODA khoảng 100 triệu USD để xây dựng Khu đô thị đại học này.Quản lý CS1: postscript (liên kết)
  10. ^ “Đại học Huế phải phấn đấu thành trường quốc gia và ngang tầm quốc tế”.
  11. ^ a b “Đại học Huế - nơi ươm mầm trí tuệ, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo”.
  12. ^ “World University Rankings”. Times Higher Education (THE) (bằng tiếng Anh). 4 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2022.
  13. ^ “QS Asia University Rankings 2023”.
  14. ^ “Research and Innovation Rankings 2022”. www.scimagoir.com. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2022.
  15. ^ “Vietnam | Ranking Web of Universities”.
  16. ^ “Thành lập Trường Đại học Luật thuộc Đại học Huế”.
  17. ^ “Xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế”.
Hình tượng sơ khai Bài viết chủ đề giáo dục này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
  • x
  • t
  • s
Đại học Huế
  • Viện Đại học Huế
  • Tổng hợp - Sư phạm - Y khoa - Nông Lâm - Nghệ thuật
  • Đại học Huế
Trường đại họcKhoa học • Kinh tế • Nghệ thuật • Ngoại ngữ • Nông Lâm • Sư phạm • Y Dược • Luật
Phân hiệuQuảng Trị
TrườngDu lịch
KhoaGiáo dục thể chất
ViệnTài nguyên môi trường • Công nghệ sinh học
Trung tâmNgoại ngữ • Giáo dục Quốc phòng và An ninh
  • Đại học trọng điểm quốc gia Việt Nam
  • x
  • t
  • s
Đại học trọng điểm quốc gia Việt Nam
Đại học quốc gia
  • Hà Nội
  • Thành phố Hồ Chí Minh
Đại học vùng
  • Huế
  • Đà Nẵng
  • Thái Nguyên
Trường đại học vùng
  • Vinh
  • Cần Thơ
Đại học,Trường đại học, Học viện đầu ngành
Giáo dụcSư phạm Hà Nội  · Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
Kinh tếKinh tế Quốc dân  · Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Khoa học sức khỏeY Hà Nội  · Quân y  · Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Kỹ thuậtNông nghiệp Việt Nam  · Bách khoa Hà Nội  · Kỹ thuật Quân sự
Báo chí – Truyền thôngBáo chí và Tuyên truyền
Vận tải – Hậu cầnHàng hải Việt Nam
Danh sách trường đại học, học viện và cao đẳng tại Việt Nam
  • x
  • t
  • s
Đại học tại Việt Nam
Đại học quốc gia
  • Hà Nội
  • Thành phố Hồ Chí Minh
Đại học vùng
  • Huế
  • Đà Nẵng
  • Thái Nguyên
Đại học theo lĩnh vực
Kinh tế
  • Kinh tế Quốc dân
  • Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Kỹ thuậtBách khoa Hà Nội
Đại học tư thục
  • Duy Tân
Danh sách trường đại học, học viện và cao đẳng tại Việt Nam

Từ khóa » đại Học Y Dược Huế Wiki