Đại (nước) – Wikipedia Tiếng Việt

Tên bản ngữ
315–376
  Tiền Yên  Đông Tấn  Tiền Tần  Tiền Lương  Đại
Vị thếVương quốc
Thủ đôThịnh Lạc (310–324, 337–338, 340–376) (nay thuộc Horinger, Hohhot, Nội Mông Cổ)Đông Mộc Căn sơn (324–327)Đại Ninh (327–337)Phồn Trĩ (338–340)
Chính trị
Chính phủQuân chủ chuyên chế
Vương 
• 315-316 Mục Đế Thác Bạt Y Lư
• 338-376 Chiêu Thành Đế Thác Bạt Thập Dực Kiền
Lịch sử
Thời kỳNgũ Hồ thập lục quốc
• Thác Bạt Y Lư được phong Đại vương 315
• Thác Bạt Y Lư được nhà Tấn phong Đại công 310
• Thác Bạt Y Lư được phong Đại vương 315
• Thác Bạt Thập Dực Kiền thiết lập thể chế nhà nước, đặt niên hiệu 338
• Tiền Tần tiêu diệt Đại 376
Tiền thân Kế tục
Tây Tấn
Tiền Tần
Hiện nay là một phần củaTrung QuốcMông Cổ
Một phần của loạt bài về
Ngũ Hồ thập lục quốc五胡十六国304 - 439
Thập lục quốc năm 400: 4 nước Lương, 2 nước Yên, Bắc Nguỵ, Hậu Tần và Cừu Trì
Ngũ Hồ thập lục quốc
Phồn thể五胡十六國
Giản thể五胡十六国
Phiên âm
Tiếng Hán tiêu chuẩn
Bính âm Hán ngữWǔhú Shíliù Guó
Chú âm phù hiệuˇ ㄏㄨˊ ㄕˊ ㄌㄧㄡˋ ㄍㄨㄛˊ
Wade–GilesWu3-hu2 Shih2-liu4 Kuo2
Bính âm Thông dụngWǔhú Shíh-liòu Guó
IPA[ù.xǔ ʂɻ̩̌.ljôu kwǒ]
Thập lục quốc
  • Khu vực Xuyên Thục
Thành Hán (303-347)
  • Khu vực Trung tâm
Hán Triệu (304-329) Hậu Triệu (319-350) Tiền Tần (351-394) Hậu Tần (384-417) Tây Tần (385-431) Hạ (407-431)
  • Khu vực Đông Bắc
Tiền Yên (337-370) Hậu Yên (384-407) Nam Yên (398-410) Bắc Yên (407-436)
  • Khu vực Tây Bắc
Tiền Lương (324-376) Hậu Lương (386-399) Nam Lương (397-414) Bắc Lương (397-439/460) Tây Lương (400-421)
Ngoài Thập lục quốc
  • Các nước
Đại (315-376) • Bắc Nguỵ (386 - 535) Nhiễm Ngụy (350-352) Tây Yên (384-394) Trạch Ngụy (388-392) Hoàn Sở (303-304) Tiều Thục (405-413) Cừu Trì (296-443/580)
  • Các bộ lạc
Mộ Dung bộ (220-337) Đoàn bộ (250-338) • Đoàn Tề (350-356) Vũ Văn bộ (260-345)
  • Quân chủ
  • Ngũ Hồ
  • Đông Tấn
  • x
  • t
  • s
Bài này viết về một nước thời Ngũ Hồ thập lục quốc. Đối với nước chư hầu nhà Chu, xem Đại (Xuân Thu).

Nước Đại (tiếng Trung: 代, bính âm: Dài) là một nhà nước của thị tộc Thác Bạt của người Tiên Ty tồn tại trong thời kỳ Ngũ Hồ thập lục quốc ở Trung Quốc. Quốc gia này tồn tại từ khoảng năm 310-315 tới năm 376, với kinh đô đặt tại Thịnh Lạc (盛樂) (ngày nay gần thành phố Hoắc Lâm Quách Lặc (Holingol, 和林格爾) thuộc Hô Hòa Hạo Đặc, Nội Mông Cổ). Nước Đại là tiền thân của triều đại Bắc Ngụy sau này.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Bối cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Thị tộc Thác Bạt nguyên là bộ lạc du mục người Tiên Ti tại Vân Trung (đông bắc huyện Thác Khắc Thác, Hô Hòa Hạo Đặc, Nội Mông Cổ). Năm Cam Lộ thứ ba (năm 258) thời Tào Mao, thủ lĩnh Sách Đầu bộ Tiên Ti là Thác Bạt Lực Vi (拓跋力微) dời đến Thịnh Lạc, tập hợp lực lượng và làm tù trưởng bộ lạc, nhưng khi ông chết thì bộ lạc tan rã. Năm Nguyên Khang thứ năm (năm 295) thời Tấn Huệ Đế, con Lực Vi là Thác Bạt Lộc Quan (拓跋禄官) thống nhất lại bộ lạc. Năm 295, Thác Bạt Lộc Quan đem quốc thổ phân làm ba bộ: ông cai quản Đông bộ, còn 2 cháu trai là Thác Bạt Y Đà thống trị Trung bộ, Thác Bạt Y Lư thống trị Tây bộ. "Ngụy thư- tự kỷ" viết rằng từ thời Thác Bạt Lực Vi đến lúc đó, Sách Đồ bộ hòa hảo với Tây Tấn, vì thế "bách tính an định, tái súc sung túc, có hơn 40 vạn kị sĩ giương cung". Năm Vĩnh Gia thứ nhất (năm 307), Lộc Quan chết, năm sau Y Đà cũng qua đời. Do đó, Thác Bạt Y Lư (拓跋猗卢) dễ dàng thống nhất tam bộ lại như trước, có lực lượng kị binh trên 400.000 người.

Thành lập

[sửa | sửa mã nguồn]

Tên gọi "Đại" bắt nguồn khi Thác Bạt Y Lư được nhà Tấn phong làm Đại Công (代公) vào năm 310 như là phần thưởng cho việc giúp đỡ Lưu Côn (劉琨), Thứ sử Tinh châu (并州), trong các cuộc chiến chống lại quốc gia của người Hung Nô là Hán Triệu. Vùng đất phong sau này được nâng từ Công quốc lên thành Vương quốc vào năm 315 khi Y Lư được phong vương.

Y Lư tỏ ra thiên vị người con trai út của mình là Thác Bạt Bỉ Diên (拓跋比延), điều này khiến người con trai lớn của ông là Thác Bạt Lục Tu (拓跋六脩) tức giận. Năm 316, sau khi Lục Tu từ chối tuân lệnh cha mình, Y Lư đã dẫn quân tấn công ông nhưng đã bị giết trong trận chiến. Nước Đại rơi vào tình trạng hỗn loạn, người dân nghi ngờ và giết lẫn nhau hoặc chạy trốn khỏi đất nước. Con trai của Thác Bạt Y Đà đồng thời là cháu trai của Y Lư, Thác Bạt Phổ Căn đã giết Lục Tu và tự xưng là Đại vương, nhưng ông không thể nhanh chóng giải quyết cuộc khủng hoảng.

Giai đoạn bất ổn

[sửa | sửa mã nguồn]

Thác Bạt Phổ Căn qua đời ngay sau đó do bệnh tật. Vương vị được trao cho người con vừa mới sinh của ông nhưng cũng mất cùng năm 316. Do đó, các thủ lĩnh đã tôn anh họ của ông, Thác Bạt Úc Luật lên ngôi vua mới. Trong thời gian trị vì của mình, Úc Luật đã làm suy yếu thêm bộ lạc Thiết Phất (sau này lập ra nước Hạ và mở rộng lãnh thổ của mình bằng cách chinh phục vùng đất cũ của người Ô Tôn ở phía tây và phần phía tây của lãnh thổ của người Mạt Hạt ở phía đông. Tuy nhiên, vào năm 321, ông bị Duy thị, vợ của Thác Bạt Y Đà ám sát. Duy thị thu hồi quyền lực lại dòng dõi của mình từ khi con trai Phổ Căn mất. Bà đưa người con thứ là Thác Bạt Hạ Nhục lên ngôi.

Với tư cách là nhiếp chính, Duy thị đã chuyển nước Đại sang thần phục Hậu Triệu. Người dân sống trong giai đoạn đó gọi Đại là "Nữ quốc" (女國). Hạ Nhục bắt đầu nắm quyền vào năm 324 và dời đô đến Đông Mộc Căn sơn (東木根山; nay nằm phía tây nam của Hưng Hòa, Ulanqab, địa cấp thị Ulanqab, Nội Mông Cổ). Ông sớm qua đời vào năm 325 và được kế vị bởi em trai mình là Thác Bạt Hột Na. Năm 327, bị Hậu Triệu đe dọa, Hột Na lại dời đô đến Đại Ninh (大寧; thuộc Trương Gia Khẩu, Hà Bắc ngày nay). Trong suốt thời kỳ cai trị của mình, ngôi vị của Hột Na đã bị thách thức bởi Thác Bạt Ế Hòe, con trai của Thác Bạt Úc Luật. Ế Hòe trốn thoát và sống lưu vong khi Duy thị lật đổ Úc Luật và tiêu diệt gia tộc ông. Năm 329, Hột Na chạy trốn đến bộ tộc Ô Tôn sau khi các thủ lĩnh của nước Đại thay thế ông bằng Ế Hòe, nhưng năm 335, ông được chào đón trở lại và được phục chức khi Ế Hòe mất đi sự ủng hộ và phải chạy trốn đến Hậu Triệu. Năm 337, Thác Bạt Ế Hòe được Hậu Triệu bạo hộ đi đến kinh thành Đại Ninh của Đại, các thuộc hạ cũ của Thác Bạt Ế Hòe lần lượt quy phục, Thác Bạt Hột Na do vậy lại phải chạy đến Tiền Yên. Sau đó Thác Bạt Ế Hòe lại cho xây Thịnh Lạc (盛樂, nay thuộc Horinger, Nội Mông để làm thủ đô nhưng chưa được bao lâu thì qua đời năm 338.

Kiến Quốc

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi mất năm 338, Thác Bạt Ế Hòe ra lệnh cho các thủ lĩnh của mình chào đón em trai mình là Thác Bạt Thập Dực Kiền, người bị bắt làm con tin ở Hậu Triệu, và tôn ông lên Đại vuơng mới. Nhiều người trong số họ thích người em trai khác của ông là Thác Bạt Cô (拓跋孤). Thác Bạt Cô tuy vậy lại cự tuyệt và tự nguyện đến Hậu Triệu để làm con tim thay cho Thác Bạt thập Dực Kiền, Thiên vương Thạch Hổ của Hậu Triệu cảm kích trước điều này và đã cho cả hai hồi quốc. Vì vậy, khi Thác Bạt Thập Dực Kiền làm Đại vương ở Phồn Trĩ (繁畤; nay thuộc huyện Phồn Trì, Hãn Châu, Sơn Tây), và chia một nửa đất nước cho Thác Bạt Cô đồng cai trị. Năm Hàm Khang thứ tư (năm 338) thời Tấn Thành Đế, Thác Bạt Thập Dực Kiền (拓跋什翼犍) kế nghiệp. Do ông đã từng là con tin nhiều năm tại kinh đô của Hậu Triệu tại Tương Quốc (nay là Hình Đài, Hà Bắc) nên đã chịu nhiều ảnh hưởng của người Hán và áp dụng các thể chế của họ vào công cuộc cai trị bộ lạc của mình. Năm Kiến Quốc thứ ba (năm 340), Thập Dực Kiền dời đô về lại Thịnh Lạc, kinh đô từ thời lập quốc của Thác Bạt thị. Thác Bạt Thập Dực Kiền là người có cả hai đức tính can đảm và khôn ngoan, do vậy sự nghiệp của tổ tiên dần dần được phục hưng, ông bắt đầu thiết lập hàng quan phẩm, phân biệt quản lý chính vụ, luật lệ đơn giản, dân chúng an cư lạc nghiệp. Ông đặt ra các chức quan, định luật lệ; vì thế Đại từ hình thức liên minh bộ lạc đã chuyển sang hình thức nhà nước. Lãnh thổ phía đông từ Uế Mạch (nay là bắc bộ bán đảo Triều Tiên), nam đến Âm Sơn, bắc giáp sa mạc. Năm Kiến Quốc thứ 39 (376), Tiền Tần tấn công nước Đại, lúc này con trai của Thác Bạt Cô là Thác Bạt Cân vì không thể kế thừa chức vụ của cha nên trong lòng oán giận, do đó đã lừa thứ trưởng tử của Thác Bạt Thập Dực Kiền là Thác Bạt Thật Quân giết chết huynh đệ, Thác Bạt Thật Quân do vậy đã giết hết huynh đệ cùng phụ thân. Tiền Tần nhân lúc nước Đại có loạn nên đã xuất quân đánh Đại. Thập Dực Kiền thua chạy, sau bị giết, nước Đại tan rã.

Năm 386, cháu Thập Dực Kiền là Thác Bạt Khuê tái lập nước Đại, cùng năm đổi tên thành Ngụy, sử gọi là Bắc Ngụy.

Các vị vua

[sửa | sửa mã nguồn]

Thủ lĩnh Sách Đầu bộ Tiên Ti

[sửa | sửa mã nguồn]
Miếu hiệu Thụy hiệu Họ, tên Trị vì Niên hiệu
Không có Thành Đế (成) Thác Bạt Mao (拓跋毛) Không rõ Không
Không có Tiết Đế (节) Thác Bạt Thải (拓跋貸) Không rõ Không
Không có Trang Đế (莊) Thác Bạt Quan (拓跋觀) Không rõ Không
Không có Minh Đế (明) Thác Bạt Lâu (拓跋樓) Không rõ Không
Không có An Đế (安) Thác Bạt Việt (拓跋越) Không rõ Không
Không có Tuyên Đế (宣) Thác Bạt Thôi Dần (拓跋推寅) Không rõ Không
Không có Cảnh Đế (景) Thác Bạt Lợi (拓跋利) Không rõ Không
Không có Nguyên Đế (元) Thác Bạt Sĩ (拓跋俟) Không rõ Không
Không có Hòa Đế (和) Thác Bạt Tứ (拓跋肆) Không rõ Không
Không có Định Đế (定) Thác Bạt Cơ (拓跋機) Không rõ Không
Không có Hy Đế (僖) Thác Bạt Cái (拓跋蓋) Không rõ Không
Không có Uy Đế (威) Thác Bạt Quái (拓跋儈) Không rõ Không
Không có Hiến Đế (献) Thác Bạt Lân (拓跋鄰) Không rõ Không
Không có Thánh Vũ Đế Thác Bạt Cật Phần (拓跋詰汾) ?-220 Không
Thuỷ Tổ (始祖) Thần Nguyên Đế Thác Bạt Lực Vi (拓跋力微) 220-277 Không
Không có Văn Đế Thác Bạc Sa Mạc Hãn (拓跋沙漠汗) 277 (truy phong) Không
Không có Chương Đế Thác Bạt Tất Lộc (拓跋悉鹿) 277-286 Không
Không có Bình Đế Thác Bạt Xước (拓跋綽) 286-293 Không
Không có Tư Đế Thác Bạt Phất (拓跋弗) 293-294 Không
Sách Đầu tam bộ
Không có Chiêu Đế Thác Bạt Lộc Quan (拓跋祿官) 294-307 Không
Không có Hoàn Đế (煬) Thác Bạt Y Đà (拓拔猗㐌) 295-305 Không
Thái Tổ (太祖) Mục Đế (穆) Thác Bạt Y Lư (拓跋猗盧) 295-307

(310-315: Đại công)

Không
Tái thống nhất
Thái Tổ (太祖) Mục Đế (穆) Thác Bạt Y Lư (拓跋猗盧) 307-315

(310-315: Đại công)

Không

Quân chủ nước Đại

[sửa | sửa mã nguồn]
Miếu hiệu Thụy hiệu Họ, tên Trị vì Niên hiệu
Thái Tổ (太祖) Đại Mục Đế (穆) Thác Bạt Y Lư (拓跋猗盧) 315-316 Không
Không có Không có Thác Bạt Phổ Căn (拓跋普根) (305-)316 Không
Không có Không có Thác Bạt Phổ Căn nhi tử 316 Không
Không có Đại Bình Văn Đế (平文) Thác Bạt Úc Luật (拓跋鬱律) 316-321 Không
Không có Đại Huệ Đế (惠) Thác Bạt Hạ Nhục (拓跋賀傉) 321-325 Không
Không có Đại Dương Đế (煬) Thác Bạt Hột Na (拓跋紇那) 325-329, 335-337 Không
Không có Đại Liệt Đế (烈) Thác Bạt Ế Hòe (拓跋翳槐) 329-335, 337 Không
Cao Tổ (高祖) Đại Chiêu Thành Đế (昭成) Thác Bạt Thập Dực Kiền (拓跋什翼犍) 338-376 Kiến Quốc (建國)338 - 376

Thế phả

[sửa | sửa mã nguồn] Thế phả quân chủ họ Thác Bạc/Nguyên
Thác Bạt Sách Đầu bộThời kỳtam phân
Đại
Nam Lương
Bắc Ngụy
Đông Ngụy
Tây Ngụy
nhận nuôi
Thành ĐếThác Bạt Mao
Tiết ĐếThác Bạt Thải
Trang ĐếThác Bạt Quan
Minh ĐếThác Bạt Lâu
An ĐếThác Bạt Việt
Tuyên ĐếThác Bạt Thôi Dần
Cảnh ĐếThác Bạt Lợi
Nguyên ĐếThác Bạt Sĩ
Hòa ĐếThác Bạt Tứ
Định ĐếThác Bạt Cơ
Hy ĐếThác Bạt Cái
Uy ĐếThác Bạt Quái
Hiến ĐếThác Bạt Lân
Thánh Vũ ĐếThác Bạt Cật Phần?-220
Hà TâyTiên TiSách Đầu bộTiên Ti
Thốc Phát Thất Cô?-210-231(1)ThầnNguyên ĐếThác BạtLực Vi174-220-277
Thốc Phát Thọ Điền?-231-252Văn ĐếThác BạtSa Mạc Hãn?-277(truy phong)(2)Chương ĐếThác Bạt Tất Lộc?-277-286(3)Bình ĐếThác Bạt Xước?-286-293(5)Chiêu ĐếThác Bạt Lộc Quan?-294-307
???Đại
(6)Hoàn ĐếThác Bạt Y Đà?-295-305(1)Mục ĐếThác Bạt Y Lư?-295-307307-315315-316(4)Tư ĐếThác Bạt Phất?-293-294
Thốc Phát Thụ Cơ Năng?-252-279Thốc Phát Vụ Hoàn?-279-?(2)Thác Bạt Phổ Căn?-(305-)316(5)Huệ ĐếThác Bạt Hạ Nhục?-321-325(6)Dương ĐếThác BạtHột Na?-325-329335-337-?(4)Bình Văn ĐếThác Bạt Úc Luật?-316-321
(3)Thác Bạt Phổ Căn nhi tử316(7)Liệt ĐếThác BạtẾ Hòe?-329-335337-338(8)Chiêu Thành ĐếThác Bạt Thập Dực Kiền318-338-376Cao Lương vươngThác Bạt Cô
Thốc Phát Thôi Cân?-?-365Hiến Minh ĐếThác Bạt Thật?-371
Bắc Ngụy
Thốc Phát Tư Phục Kiện?-365-?(1)Bắc Ngụy Đạo Vũ ĐếThác Bạt Khuê371-386386-398398-409
Nam Lương
(1)Vũ VươngThốc PhátÔ Cô?-?-397397-399(2)Khang VươngThốc PhátLợi Lộc Cô?-399-402(3)Cảnh VươngThốc PhátNục Đàn?-402-414-415(2)Bắc Ngụy Minh Nguyên ĐếThác Bạt Tự392-409-423
(3)Bắc Ngụy Thái Vũ ĐếThác Bạt Đảo408-423-452
Cảnh Mục ĐếThác Bạt Hoảng428-451(4)Nam AnẨn vươngThác Bạc Dư?-452
(5)Bắc Ngụy Văn Thành ĐếThác Bạt Tuấn440-452-465Nam AnHuệ vươngThác Bạt Trinh?-496Chương Vũ Kính vươngThác Bạt Thái Lạc?-468
(6)Bắc Ngụy Hiến Văn ĐếThác Bạt Hoằng454-465-476Trung SơnHiến Vũ vươngNguyên Anh?-510Chương Vũ vươngNguyên Bân464-499Phù Phong vươngNguyên Di?-?
(7)Bắc Ngụy Hiếu Văn ĐếNguyên Hoành467-471-499Tiên ĐếNguyên Vũ471-501Văn Mục ĐếNguyên Hiệp473-508Chương VũTrang Vũ vươngNguyên Dung?-526(12)Trường Quảng vươngNguyên Diệp?-530-531-532
(8)Bắc Ngụy Tuyên Vũ ĐếNguyên Khác483-499-515Vũ Mục ĐếNguyên Hoài488-517Văn Cảnh ĐếNguyên Du488-508Thanh HàVăn Hiến vươngNguyên Dịch487-520(13)Bắc Ngụy Tiết Mẫn ĐếNguyên Cung498-531-532(11)Bắc Ngụy Hiếu TrangĐếNguyênTử Du507-528-530(14)An Định vươngNguyên Lãng513-531-532
Tây Ngụy
(9)Bắc Ngụy Hiếu MinhĐếNguyên Hủ510-515-528(15)Bắc Ngụy Hiếu Vũ ĐếNguyên Tu510-532-534Lâm Thao vươngNguyênBảo Huy?-?(1)Tây Ngụy Văn ĐếNguyên Bảo Cự507-535-551Thanh HàVăn Tuyên vươngNguyên Đản?-537
Đông Ngụy
Tuyên ĐếNguyên thị528-?(10)Bắc Ngụy Ấu Chủ526-528(2)Tây Ngụy Phế ĐếNguyên Khâm525-551-554(3)Tây Ngụy Cung ĐếNguyên Khuếch537-554-557(1)Đông Ngụy Hiếu Tĩnh ĐếNguyên Thiện Kiến524-534-550-551

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tiên Ty
  • Ngũ Hồ thập lục quốc
  • Nhà Bắc Ngụy
  • x
  • t
  • s
Vua Bắc Đại
  • Mục Đế
  • Phổ căn
  • Bình Văn Đế
  • Huệ Đế
  • Dương Đế
  • Liệt Đế
  • Chiêu Thành Đế
  • Ngũ Hồ loạn Hoa
  • Hán Triệu
  • Thành Hán
  • Tiền Lương
  • Hậu Triệu
  • Tiền Yên
  • Nhiễm Ngụy
  • Bắc Đại
  • Tiền Tần
  • Hậu Tần
  • Tây Yên
  • Hậu Yên
  • Tây Tần
  • Hậu Lương
  • Nam Lương
  • Nam Yên
  • Tây Lương
  • Hạ
  • Bắc Yên
  • Bắc Lương
  • Vua Trung Quốc
  • Tam Hoàng Ngũ Đế
  • Nhà Hạ
  • Nhà Thương
  • Nhà Chu
  • Nhà Tần
  • Nhà Hán
  • Tam Quốc
  • Nhà Tấn
  • Ngũ Hồ loạn Hoa
  • Nam Bắc triều
  • Nhà Tùy
  • Nhà Đường
  • Nam Chiếu
  • Ngũ đại Thập quốc
  • Nhà Tống
  • Nhà Liêu
  • Tây Hạ
  • Đại Lý
  • Nhà Kim
  • Nhà Nguyên
  • Nhà Minh
  • Nhà Thanh

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ khóa » đai Nước