Đại Vận Là Gì? Hướng Dẫn Tính Số đại Vận Theo Tuổi - Tử Vi Vận Số

Đại vận là gì? có ảnh hưởng đến vận mệnh của cuộc đời hay không?Cách tính đại vận theo tuổi của mình như thế nào? Là một trong những câu hỏi được nhắc đến khi bàn đến vận mệnh cuộc đời của mỗi người. Bài viết dưới đây sẽ phân tích đầy đủ những điều cốt lõi về vấn đề này để các độc giả có thể nắm bắt, tính số tương lai của cuộc đời mình.

Đại vận là gì ?

Ban đầu ta hãy cùng nắm qua một số khái quát cơ bản:

Mục lục

Vận là như thế nào ?

Cuộc sống của con người cũng như của vạn vật xung quanh ta cứ quay theo một vòng tuần hoàn. Cuộc sống không phải khi nào cũng giống nhau, mà sẽ trải qua những lúc giàu lúc nghèo, lúc ốm đau khi bệnh tật. Quy luật sinh lão bệnh tử cứ quay đi quay lại thành một vòng tuần hoàn như vậy. Như vậy vận là một vòng tuần hoàn trong cuộc đời con người, sẽ được quay đi quay lại theo chu kỳ là đại vận và tiểu vận. Mỗi vận như thế sẽ kéo dài 10 năm và sẽ có những mức độ tốt xấu khác nhau. Trong đó đại vận có sự ảnh hưởng cực kỳ to lớ đến cuộc đời của mỗi con người.

Đại vận là gì ?

Thực tế theo quan niệm của Phật giáo bản mệnh chính là nghiệp có từ kiếp trước của mỗi người mang theo đến kiếp này. Kiếp trước gieo nhân gì thì kiếp này gặp quả ấy. Cái này còn gọi là luật nhân quả. Bản mệnh có sức mạnh chi phối lớn nhất đối với một kiếp người.

Vận là vận trình, vận phân ra đại vận và lưu niên. Trong tứ trụ quy định đại vận là một vận trình 10 năm, lưu niên là vận trình 1 năm.

Và thực tế Mệnh và vận luôn có mối quan hệ chặt chẽ, ảnh hưởng bổ sung cho nhau. Có thể xem mệnh và vận như nước với thuyền vì nó luôn bổ trở lẫn nhau. Nước có thể nâng thuyền nhưng cũng có thể làm lật thuyền. Việc tốt xấu của mệnh giống như con thuyền trôi trên mặt nước. Khi gặp gió yên biển lặng thuyền sẽ trôi yên bình trên biển. Ngược lại gió sẽ hất thuyền ra khỏi mặt nước khi gặp sóng giữ dội, gió biển mạnh. Tốt xấu của mệnh cũng giống như con thuyền trên sông nước, có thuận có nghịch, giống như khi gió yên biển lặng, gió lái thuyên, cũng có khi sống gió dữ dội xô đẩy hất thuyền lên khỏi biển…

Như vậy nếu đại vận khá tốt thì mọi chuyện sẽ trở nên suôn sẻ hơn, kể cả trong trường hợp tiểu vận không được tốt cũng có thể gảm trừ hoặc hóa giải. Còn không may gặp đại vận xấu gì tiểu vận tốt đến đâu cũng cs sự ảnh hưởng rất lớn.

Tục ngữ có câu: “Mệnh tốt không bằng vận tốt, vận tốt không bằng lưu niên tốt”. Đại vận là một tổ hợp can chi quản cát hung họa phúc trong khoảng thời gian mười năm, lưu niên chính là can chi của năm đang xảy ra.

Ngoài ra đại vận và niên lưu không chỉ là yếu tố thời gian mà nó còn có nghĩa vạn động tích hay tiêu cực trong cuộc đời của mỗi người. Nếu một người sống biết hi sinh vì mọi người xung quanh, sống tu dưỡng rèn luyện đạo đức và gặp thêm sự thuận lợi về địa lí, gặp cơ hội tốt thì sẽ cải thiện được số vận, bản mệnh của bản thân.

Mệnh, vận, lưu niên là một chỉnh thể luôn song hành không tách rời nhau. Trường hợp gặp mệnh xấu thì dù đại vận tốt cũng không thể làm cho mệnh tốt lên nhiều được và ngược lại.

Cách tính số đại vận theo tuổi

Cách sắp xếp đại vận

Để sắp xếp đại vận đầu tiên chúng ta phải lấy can chi của trụ tháng làm cơ sở tính toán đại vận. Lấy số tuổi (bắt đầu một Đại Vận) ở cung gốc, rồi chuyển sang cung xung chiếu tăng lên 1 tuổi.

Đồng thời căn cứ vào âm dương năm sinh và mệnh của mỗi người mà sắp xếp can chi theo chiều thuận hay nghịch. Lưu ý năm sinh và mệnh của nam hay nữ phải xác định củ thể vì yếu tố nam nữ có sự khác nhau. Có hai trường hợp xảy ra:

– Trường hợp 1: Dương nam Âm nữ tức Nam sinh năm dương, nữ sinh năm âm thì sắp xếp đại vận theo chiều thuận. Đại vận thứ nhất tính theo cách lấy vị trí can chi kế tiếp của can chi trụ tháng làm tổ hợp như sau: Lùi lại một cung (thêm 1 tuổi) rồi trở lại cung xung chiếu (thêm 1 tuổi nữa), tiến theo chiều thuận, mỗi cung 1 tuổi…đến cung nào đủ số tuổi bạn muốn tính Đại Vận thì dừng lại.

– Trường hợp thứ 2: Dương nữ Âm nam tức Nam sinh năm âm, nữ sinh năm dương thì sắp xếp đại vận theo chiều nghịch. Tổ hợp Đại vận thứ nhất sẽ sắp xếp theo chiều nghịch lấy vị trí can chi trước can chi trụ tháng làm tổ hợp như sau: Tiến lên một cung (thêm 1 tuổi) rồi trở lại cung xung chiếu (thêm 1 tuổi nữa), lùi theo chiều nghịch, mỗi cung 1 tuổi…đến cung nào đủ số tuổi bạn muốn tính Đại Vận thì dừng lại

Ví dụ:

– Trường hợp thứ nhất: Nam sinh 6 giờ 10 phút sáng ngày 1 – 2 – 1974, tức 16 – 1 năm Giáp Dần, giờ Mậu Thìn.

Nhật
G B K B
Dần Dần Mão Thìn

Vì tuổi dương nam nên đại vận đi thuận. Căn cứ vào can chi trụ tháng là Bính Dần nên tổ hợp đại vận được sắp xếp như sau:

Đ M K C T N Q G
Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất
I II III IV V VI VII VIII

– Trường hợp thứ 2: Người nữ cũng sinh ngày tháng như trên, tuổi nữ sinh năm Giáp Dần là dương nữ nên đại vận đi nghịch. Chúng ta sẽ căn cứ vào can chi tứ trụ tháng là Bính Dần để sắp xếp tổ hợp đại vận như sau:

A G Q N T C K M
Sửu Hợi Tuất Dậu Thân Mùi Ngọ
I II III IV V VI VII VIII

 Lấy Số đại vận

Trước hết ta căn tính số ngày lấy đại vận, số ngày lấy đại vận cũng dựa trên cơ sở tuổi của đương số.

Tuổi Dương nam hoặc Âm nữ: Lấy tổng số ngày, đếm từ ngày sinh đến kết thúc lệnh tháng.

Tuổi Âm nam hoặc Dương nữ: Lấy tổng số ngày, đếm từ ngày sinh ngược đến ngày đầu tiên của tiết lệnh.

Sau khi chúng ta đã tính được số ngày lấy đại vận, thì lấy số đó chia cho 3 để lấy số đại vận. Tức cứ 3 ngày tính thành một tuổi, hay một ngày tương đương với bốn tháng, hai ngày tương đương với tám tháng.

Ví dụ

Trường hợp thứ nhất: Lấy thông ti từ ví dụ trên, người nam sinh 6 giờ 10 phút sáng, ngày 7 – 2 – 1974, tức 16 – 1 năm Giáp Dần, giờ Mậu Thìn.

G B K M
Dần Dần Mão Thìn

Vậy số đại vận của người này là bao nhiêu?

Người nam sinh năm dương, ta tính số ngày lấy đại vận kể từ ngày sinh 16 tháng giêng đếm thuận đến hết tiết lệnh của tháng là ngày Kinh trập 13- 2 được 27 ngày.

Sau đó lấy tổng số ngày vừa tìm được (tức 27 ngày) chia hết cho 3: 27:3 = 9 như vậy 9 là số đại vận

Ta lập được tổ hợp đại vận như sau:

D M K C T N Q
Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu
9 19 29 39 49 59 69

Người này có số đại vận là 9, có nghĩa là 9 tuổi mới vào đại vận 1 để xét cát hung.

Trường hợp 2: Cũng là thông tin như ví dụ trên nhưng là người nữ, tứ trụ giống người nam. Tuy nhiên vì người nữ sinh năm dương (Giáp Dần) thuộc nhóm âm nam dương nữ nên đại vận đi nghịch và số ngày lấy đại vận cũng khác. Ngày đại vận của người này được tính như sau:

Số ngày lấy đại vận sẽ tính từ ngày sinh 16 tháng giêng đếm ngược đến ngày đầu của tiết lệnh là ngày lập xuân 13 tháng giêng được 3 ngày.

Số đại vận sẽ là 3:3 = 1. Vậy số đại vận là 1. Ta lập được tổ hợp đại vận như sau:

A G Q N T C K M
Sửu Hợi Tuất Dậu Thân Mùi Ngọ
1 11 21 31 41 51 61 71

Cách lấy số đại vận một cách chính xác hơn

+ Đối với người tuổi dương nam, âm nữ:

Tính theo chiều thuận, lấy ngày giờ sinh làm chuẩn, tính thuận đến ngày giờ cuối tiết lệnh để biết được số ngày, số giờ.

+ Đối với người tuổi âm nam, dương nữ:

Tính theo chiều ngược, lấy ngày giờ lúc sinh làm chuẩn, sau đó tính ngược lại đến ngày giờ ngày đầu tiết lệnh để biết được số ngày, số giờ.

+ Ngày sinh và ngày tiết lệnh không tính, chỉ tính số giờ của hai ngày đó.

+ Sau khi đếm số ngày và giờ xong lại tính tiếp, lấy 3 ngày tính một tuổi, một ngày tính là 4 tháng, một giờ tính là 10 ngày thì sẽ ra được số tuổi khởi đại vận.

Ví dụ:

Mệnh nam sinh giờ Dậu ngày 23/1 năm Đinh Mão. Tuổi âm nam tính số ngày lấy đại vận đi nghịch.

Tra lịch vạn niên ta có được các thông số sau:

Lập xuân lúc 16h52p (tức giờ Thân) ngày 7/1 năm Đinh Mão. Kinh trập lúc 10h54p (tức giờ Tỵ) ngày 7/2 năm Đinh Mão.

Người này sinh vào giờ Dậu ngày 23-1 năm Đinh Mão.

– Ngày sinh và ngày tiết lệnh không tính, chỉ tính số giờ.

+ Lập xuân giờ Thân (tính đến giờ Tý) là hết ngày Lập xuân được 4 giờ. + Ngày sinh giờ Dậu (tính từ giờ Tý đến giờ Dậu) được 9 giờ. Tổng cộng được 13 giờ.

– Hai ngày đầu, cuối không tính từ ngày lập xuân 7/1 đến ngày sinh 23/1 là 15 ngày.

– Như vậy tổng số ngày và giờ tính số đại vận là 15 ngày + 13 giờ.

– Lấy 15 ngày chia 3 đế biết số đại vận là 5, còn 13 giờ tính là 130 ngày (tức khoảng 4 tháng 10 ngày).

Tức đại vận khởi đầu từ 5 tuối 4 tháng 10 ngày sau khi sinh. Trong thực tế, cách tính số đại vận theo ngày và theo giờ ảnh hưởng đến tổ hợp đại vận là không đáng kể, vì vậy thực tế còn dựa vào duyên để áp dụng.

Năm vào vận

Năm vào vận sẽ bằng: Năm sinh cộng với số đại vận trừ đi một

Ví dụ

Nam sinh năm 1976 có số đại vận là 7 thì năm vào vận là: 1976+7-1 = 1982. Vậy người này vào vận từ năm 1982. Mà đại vận 10 năm một nên:

– Đại vận thứ nhất từ 1982 – 1991. – Đại vận thứ hai từ 1992 – 2001. – Đại vận thứ ba từ 2002 – 2011.

Trên đây là các phân tích củ thể về đại vận và cách tính đại vận của một người. Cũng qua bài viết này chúng ta thấy rằng vận mệnh của mỗi người không ai giống ai nên cuộc sống hiện tại, tương lai của mỗi người tốt hay xấu đều dựa vào vận mệnh. Đại vận tốt sẽ cải thiện được rất nhiều thứ. Tuy nhiên cũng như đã phân tích ý chí tốt xấu, thiện ác… của bản thân cũng một phần thay đổi vận mệnh trong tương lai.

Từ khóa » Cách Tính Vận Thiên Không