Dăm Gỗ Là Gì - VIÊN NÉN TRẤU

1. Khái niệm gỗ dăm là gì?

Gỗ dăm hay còn được gọi với những cái tên như ván dăm, ván okal hay particle board (PB) là một loại gỗ công nghiệp. Gỗ dăm được coi là giải pháp để tận dụng các lớp mùn cưa, vụn gỗ trong quá trình sản xuất. Người ta đem các vụn này trộn với keo và ép lại bằng nhiệt độ cao để cho ra những tấm ván gỗ dăm.

Các tấm ván dăm thường được có phần cốt gỗ làm từ dăm gỗ của các loại gỗ của cây bạch đàn, cây thông, cây keo, cây cao su,… Phần bề mặt được phủ lớp chất liệu bề mặt như veneer, melamine, acrylic.

Bằng cách tận dụng các sản phẩm thừa trong quá trình sản xuất nên các sản phẩm nội thất làm từ gỗ dăm có giá thành rẻ. Ván gỗ dăm được ứng dụng làm nhiều đồ nội thất và ngoại thất như: bàn ăn, bàn làm việc, bàn trang điểm, cửa ra vào,…

2. Nguồn gốc ra đời của gỗ dăm

Gỗ dăm là phát minh của Max Himmelheber- một nhà phát minh kiêm lính phi công người Đức. Mặc dù ra đời vào năm 1932, nhưng phải đến những năm 1940, gỗ dăm mới được người ta chú ý đến.

Đây là giai đoạn chiến tranh thế giới diễn ra, nguyên liệu gỗ dùng để sản xuất dần bị thiếu. Lúc này người ta tận dụng các phế phẩm của gỗ như mùn cưa, vỏ bào, phần vụn gỗ kết hợp với keo kết dính chuyên dụng, rồi mang đi ép lại dưới nhiệt độ cao để tạo ra các tấm ván gỗ.

Nhà máy sản xuất gỗ dăm đầu tiên trên thế giới là Torfit Werke AG ở Bremen, Đức. Dần dần, ngành công nghiệp sản xuất gỗ dăm phát triển ở các nước như Anh, Pháp, Bỉ, Ý, Thụy Sĩ,… Hiện nay, sản lượng sản xuất gỗ dăm của các nước châu Âu chiếm 2/3 tổng sản lượng gỗ dăm của toàn thế giới.

3. Thành phần cấu tạo

Ván gỗ dăm thường có thành phần cấu tạo gồm: 80% là vụn gỗ, khoảng 10% là keo kết dính (loại keo được sử dụng phổ biến là Urea Formaldehyde (UF), khoảng 10% là nước. Tỷ lệ nước có thể giảm nếu như trong quá trình sản xuất thêm một số thành phần khác như parafin, chất làm cứng, melamine,…

Các thành phần thêm vào này sẽ làm tăng lên chất lượng cho ván. Ví dụ như thạch cao, xi măng được thêm vào để tăng khả năng chống cháy. Hay melamine làm tăng khả năng chống thấm nước, ẩm mốc. Người ta cho melamine vào keo UF. Hỗn hợp này được gọi là keo MUF.

Nguyên liệu dùng để sản xuất cốt gỗ là vụn gỗ, mùn cưa, phoi bào, vỏ bào của gỗ cây cao su, gỗ cây bạch đàn, gỗ cây thông, gỗ cây keo,… Ngoài ra người ta còn sử dụng rơm rạ, bã cây mía, cây lanh, cây gai để thêm vào cùng vụn gỗ. Đây là các loại thực vật cũng có chứa lignin, xenlulozơ – là các chất thể rắn, không tan trong nước.

4. Phân loại gỗ dăm

Ván gỗ dăm thường được chia làm 2 loại là cốt gỗ thường và cốt gỗ chống ẩm. Cốt gỗ thường là loại được sản xuất theo tiêu chuẩn thường sử dụng các vụn gỗ và keo kết dính chuyên dụng, rồi đem ép lại. Còn loại cốt gỗ chống ẩm thì người ta sẽ cho thêm các chất như chất chống ẩm melamine, xi măng hay thạch cao vào để tăng tính kết dính, tính chịu lực, hạn chế tình trạng trương nở ra tốt hơn.

Cách thông dụng phân biệt cốt gỗ thường và cốt gỗ chống ẩm đó là dựa vào màu sắc. Cốt gỗ thường có màu sáng ngả vàng của gỗ. Còn cốt gỗ chống ẩm thì có màu xanh. Dưới đây là hình ảnh minh họa cho bạn dễ hình dung hơn.

Cốt gỗ chống ẩm có khả năng chịu được trong môi trường ẩm ướt như nhà tắm vì bên trong có thành phần chống hút nước. Còn cốt gỗ thường hay dễ bị hư hỏng khi ở trong môi trường ẩm thấp, tiếp xúc nhiều với nước.

5. Đặc điểm và tính chất vật lý của ván gỗ dăm

  • Về màu sắc

Phần cốt gỗ gồm có 2 loại màu. Cốt gỗ thường có màu gỗ: vàng, nâu, vàng nhẹ, nâu nhẹ,… Cột gỗ chống ẩm có màu xanh xen với màu gỗ.

Phần bề mặt có màu sắc hoa văn phụ thuộc vào lớp bề mặt. Nếu lớp bề mặt được phủ bằng veneer thì thường có màu gỗ và đường vân tự nhiên.

  • Về khối lượng riêng

Ván gỗ dăm thường có khối lượng riêng dao động từ 650 - 750kg/m3

  • Kích thước ván dăm

Khổ ván thường là 1220mm x 2440mm và 1830mm x 2440mm.

Độ dày ván dăm phổ biến là 17mm, 18mm và 25mm.

  • Độ giãn nở

Ván gỗ dăm có khả năng giãn nở khi đặt trong nước hoặc trong môi trường có độ ẩm cao. Chiều giãn nở của ván phụ thuộc vào cách thức ép ván. Ví dụ: với ván được ép phẳng thì sẽ bị giãn theo chiều dọc.

Tỷ lệ co rút của ván gỗ dăm là khá bé. Trong môi trường có độ ẩm không khí là 90%, thì tỷ lệ giãn nở tối đa là 2%. Môi trường có độ ẩm là 50% thì tỷ lệ giãn nở tối đa là 1%.

6. Ưu điểm và nhược điểm của gỗ dăm

Là một loại ván gỗ được sử dụng phổ biến trong nội thất, nhưng ván gỗ dăm cũng có cả ưu và nhược điểm riêng. Dưới đây là một số ưu điểm và nhược điểm nổi bật của ván gỗ dăm.

  • Ưu điểm của gỗ dăm

Giá thành rẻ hơn gỗ tự nhiên và các loại ván như MFC, MDF.

Độ cứng, độ bền vật lý khá cao

Có khả năng bám vít tốt nên dễ dàng trong thi công lắp đặt

Bề mặt phẳng ván gỗ dăm thường phẳng nên việc phủ bề mặt bằng veneer, melamine, laminate khá đơn giản và dễ dàng.

Từ khóa » Dăm Gỗ Là Sao