Dân Tộc Xơ Đăng

 @Dt Xơ đăng

Tên tự gọi: Xơ Đăng

Tên gọi khác: Hđang, Kmrâng, Con lan, Brila.

Nhóm địa phương: Xơ Teng, Tơ Ðrá, Mnâm, Ca Dong, Ha Lăng, Tà Trĩ, Châu.

Dân số: 169.501 người (Tổng cục Thống kê năm 2009)

Ngôn ngữ: Tiếng Xơ – đăng thuộc ngôn ngữ Môn – Khơ Me (ngữ hệ Nam Á), gần với tiếng Hrê, Ba-na, Gié-Triêng.

Nguồn gốc lịch sử: Người Xơ-đăng là cư dân sinh tụ lâu đời ở Trường Sơn – Tây Nguyên và vùng lân cận thuộc miền núi Quảng Nam, Quảng Ngãi.

Địa bàn cư trú: Người Xơ-đăng cư trú ở tỉnh Kon Tum và hai huyện Trà My, Phước Sơn tỉnh Quảng Nam, huyện Tây Sơn, tỉnh Quảng Ngãi; sống tập trung nhất ở vùng quần sơn Ngọc Linh.

@Dt Xơ đăng 1

Đặc điểm kinh tế: Làm rẫy trồng lúa đóng vai trò chủ đạo. Một bộ phận trồng lúa nước, điển hình là nhóm Mnâm. Ngoài lúa, còn trồng kê, ngô, sắn, bầu, bí, thuốc lá, dưa, dứa, chuối, mía… Vật nuôi truyền thống là trâu, dê, lợn, chó, gà. Việc hái lượm, săn bắn, kiếm cá có ý nghĩa kinh tế không nhỏ. Nghề dệt vải, nghề rèn, đan lát phát triển ở nhiều vùng.

Phong tục tập quán

Ăn: Người Xơ-đăng ăn cơm tẻ, cơm nếp với muối ớt và các thức kiếm được từ rừng; thích uống rượu cần, hút thuốc lá.

Ở: Họ ở nhà sàn, trước kia nhà dài, thường cả đại gia đình ở chung (nay phổ biến hình thức tách hộ riêng).

Phương tiện vận chuyển: Gùi được dùng hàng ngày chuyên chở hầu như mọi thứ trên lưng, mỗi quai khoác vào một vai. Gùi ở các nhóm Xơ-đăng có sự khác biệt nhau nhất định về kiểu dáng, kỹ thuật đan.

Hôn nhân: Phong tục ở các vùng không hoàn toàn giống nhau. Song, phổ biến là cư trú luân chuyển mỗi bên mấy năm, thường khi cha mẹ qua đời mới ở hẳn một chỗ. Ðám cưới có lễ thức cô dâu chú rể đưa đùi gà cho nhau ăn, đưa rượu cho nhau uống, cùng ăn một mâm cơm… để tượng trưng sự kết gắn hai người. Không có tính chất mua bán trong hôn nhân.

Tang ma:  Ngùi chết được “chia của”, bỏ trong tài độc mộc, chôn trong bãi mộ chung của làng, không có lễ bỏ mả.

Lễ hội: Các lễ tết gắn liền chu kỳ sản xuất nông nghiệp và đời người. Tiêu biểu là lễ cúng thần nước

Tín ngưỡng: Thờ đa thần (thần sấm sét, thần mặt trời, thần núi, thần lúa, thần nước…). Họ có rất nhiều lễ thức cúng bái đối với các lực lượng siêu nhiên, tập trung vào mục đích cầu mùa, cầu an, tránh sự rủi ro cho cộng đồng và cá nhân.

Trang phục: Nam đóng khố, ở trần. Nữ mặc váy, áo. Trời lạnh dùng tấm vải choàng người. Trước kia, nhiều nơi người Xơ-đăng dùng y phục bằng vỏ cây.

Đời sống văn hóa: Người Xơ-đăng có nhiều loại nhạc cụ (đàn, nhị, sáo dọc, ống vỗ kloongbút, trống, chiêng, cồng, tù và, ống gõ, giàn ống hoạt động nhờ sức nước…). Họ có nhiều làn điệu dân ca, điệu hát phổ biến là: hát đối đáp của trai gái, hát của người lớn tuổi, hát ru. Trong một số dịp lễ hội, đồng bào trình diễn múa: có điệu múa riêng cho nam, riêng cho nữ, cũng có điệu múa cả nam, nữ cùng tham gia. Truyện cổ Xơ-đăng phong phú, đặc sắc.

Lễ hội của người Xơ Đăng

  • Lễ hội Ká pêê nau

  • Lễ hội Đinh NơNa sơ năm nêo

Lễ hội Ká pêê nau

Lễ hội Ká pêê nau (Ăn mừng lúa mới) là lễ hội của người đồng bào Cadong, Trà My, tỉnh Quảng Nam, một bộ phận của người Xơ Đăng. Vào những năm mưa thuận gió hòa, cây lúa trên nương, trên rẫy cho nhiều hạt. Mọi người vui mừng và sung sướng vì một năm đã cho họ vụ mùa no đủ. Đó là lúc gia đình bàn chuyện với các bô lão (Hội đồng già làng) xin ngày để mở hội Ká-pêê-nau.

Thời gian tổ chức

Thông thường, đến khoảng tháng 9, tháng 10 Âm lịch, khi lúa trên nương, trên rẫy chín vàng, gia đình suốt tượng trưng một số lúa vừa đủ một gùi mang về rồi trình báo với Hội đồng già làng xin phép ngày tổ chức lễ hội Ká-pêê-nau.

Lễ hội Đinh NơNa sơ năm nêo

Đây là ngày hội lớn trong năm của đồng bào nhằm tổng kết thu hoạch sau một mùa rẫy, đồng thời cũng nhằm tạ ơn các Giàng (Thần) đã cho mùa màng bội thu. Lễ mừng năm mới thường được tổ chức ăn mừng trong vài ba ngày liền rất linh đình, với nhiều lễ thức linh thiêng để cúng khấn thần linh và các trò vui nhộn đan xen làm cho không khí của ngày hội mang nhiều ý nghĩa văn hóa tâm linh sâu sắc.

Thời gian tổ chức

Lễ hội mừng năm mới Đinh NơNa sơ năm nêo diễn ra vào khoảng cuối tháng 12 Dương lịch, sau khi lúa và hoa màu trên rẫy thu hoạch xong.

Sưu tầm

Chia sẻ điều này với:

  • X
  • Facebook
Thích Đang tải...

Có liên quan

Điều hướng bài viết « Dân tộc Xinh – mun   Dân tộc Xtiêng »

1 bình luận về “Dân tộc Xơ Đăng  

  1. Pingback: Giới thiệu các dân tộc Việt Nam | Học hỏi để trau dồi, chia sẻ để kết nối.

Bình luận về bài viết này Hủy trả lời

Δ

Bạn cần tìm kiếm điều gì? Tìm Bài viết gần đây
  • Di tích lịch sử lưu niệm Bác Hồ nói chuyện với cán bộ, nhân dân các dân tộc huyện Mộc Châu. 16/05/2016
  • Thác Dải yếm 16/05/2016
  • Tập đoàn cứ điểm Nà Sản 16/05/2016
  • Khu căn cứ Mộc Hạ, Mộc Châu trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1947 – 1952) 16/05/2016
  • Hội trường sơ tán Tỉnh ủy 16/05/2016
  • Văn bia Quế Lâm Ngự Chế 16/05/2016
  • Văn bia lưu niệm đoàn 83 quân tình nguyện Việt Nam 16/05/2016
  • Thẳm Tát Tòng 16/05/2016
  • Tháp Mường Và 16/05/2016
  • Tháp Mường Bám 16/05/2016
Bình luận gần đây
Hình đại diện của thanh maithanh mai trong Luoc do tu nhien chau Au
Hình đại diện của namson787namson787 trong Tuyên Quang
Hình đại diện của Không hiểuGIỚI THIỆU VỀ VIỆT N… trong CAO NGUYÊN ĐÁ ĐỒNG VĂN (CÔNG V…
Hình đại diện của Không hiểuGIỚI THIỆU VỀ VIỆT N… trong CHÂU BẢN TRIỀU NGUYỄN (DI SẢN…
Hình đại diện của Không hiểuGIỚI THIỆU VỀ VIỆT N… trong MỘC BẢN KINH PHẬT THIỀN PHÁI T…
Mục lụcThống kê
  • 49 166 hits
Thư viện
  • Tháng Năm 2016
  • Tháng Tư 2016
Trang này sử dụng cookie. Tìm hiểu cách kiểm soát ở trong: Chính Sách Cookie
  • Bình luận
  • Đăng lại
  • Theo dõi Đã theo dõi
    • Học hỏi để trau dồi, chia sẻ để kết nối.
    • Theo dõi ngay
    • Đã có tài khoản WordPress.com? Đăng nhập.
    • Học hỏi để trau dồi, chia sẻ để kết nối.
    • Theo dõi Đã theo dõi
    • Đăng ký
    • Đăng nhập
    • URL rút gọn
    • Báo cáo nội dung
    • Xem toàn bộ bài viết
    • Quản lý theo dõi
    • Ẩn menu
Đang tải Bình luận... Viết bình luận ... Thư điện tử (Bắt buộc) Tên (Bắt buộc) Trang web %d Tạo trang giống vầy với WordPress.comHãy bắt đầu

Từ khóa » Học Tiếng Xơ đăng