Dàn ý Cảm Nhận Khổ 5 Bài Thơ Việt Bắc - TopLoigiai

Tham khảo Dàn ý cảm nhận khổ 5 bài thơ Việt Bắc, tổng hợp đầy đủ dàn ý chung và những bài văn cảm nhận ngắn gọn, chi tiết, hay nhất. Qua các bài văn mẫu sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về tác phẩm, cùng tham khảo nhé!

Mục lục nội dung Dàn ý cảm nhận khổ 5 bài thơ Việt Bắc - Mẫu 1Dàn ý cảm nhận khổ 5 bài thơ Việt Bắc - Mẫu 2Cảm nhận khổ 5 bài thơ Việt Bắc 

Dàn ý cảm nhận khổ 5 bài thơ Việt Bắc - Mẫu 1

Mở bài:

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, trích dẫn đoạn thơ 

+ Tố Hữu là một trong những lá cờ đầu của nền thơ ca cách mạng Việt Nam. Sự nghiệp thơ ca Tố Hữu đồng hành cùng sự nghiệp cách mạng của dân tộc.

+ Việt Bắc (10/1954; in trong tập thơ cùng tên), được đánh giá là tác phẩm tiêu biểu cho văn học thời kì kháng chiến chống Pháp, cũng là thành tựu nghệ thuật nổi bật trong sự nghiệp thơ Tố Hữu.

+ Đoạn thơ thứ 5 (từ câu 25 đến câu 36) ghi lại nỗi nhớ của người cán bộ kháng chiến với những kỉ niệm xúc động về một thời “đắng cay ngọt bùi” trong cuộc sống sinh hoạt và kháng chiến nơi chiến khu Việt Bắc.

Thân bài:

Cảm nhận đoạn thơ thứ 5 Việt Bắc

1. Về nội dung: Nỗi nhớ tràn ngập không gian thời gian, thấm vào cảnh vật thiên nhiên:

- Nỗi nhớ của người Cách mạng với đồng bào, với thiên nhiên Việt Bắc được so sánh với nỗi nhớ người yêu: cồn cào, da diết, nồng nàn…

- Nhớ thiên nhiên thanh bình, yên ả, đơn sơ mà thơ mộng: 

+ Những đêm trăng sáng yên ả thanh bình, những buổi chiều nắng trải vàng ấm áp trên nương. 

+ Nhớ cảnh núi đèo, bản làng chìm trong sương khói, cảnh bếp lửa bập bùng trong mỗi đêm đông và hình ảnh con người thân thương, tảo tần đi về hôm sớm. 

+ Nhớ cảnh rừng nứa, bờ tre, ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy.

- Nhớ cuộc sống của đồng bào và chiến sĩ đầy khó khăn gian khổ nhưng nghĩa tình sâu nặng: hình ảnh ẩn dụ chuyển đổi cảm giác (đắng, cay, ngọt, bùi), cụm động từ (chia củ sắn lùi, sẻ nửa, đắp cùng) diễn tả cảm xúc nhớ thương của người ra đi đối với người ở lại. 

-> Họ đều là những người cùng gánh trên vai mối thù đế quốc, cùng trải qua bao buồn vui, đắng cay, ngọt bùi nhưng luôn cưu mang, đùm bọc nhau.

2. Về nghệ thuật

- Thể thơ: lục bát truyền thống với cách gieo vần đặc trưng đã làm cho đoạn thơ mang âm điệu ngọt ngào, êm ái..

- Biện pháp tu từ: Điệp từ “nhớ” cùng lối so sánh đặc biệt đã bộc lộ một cảm xúc thương nhớ dạt dào. Việc liệt kê một loạt những hình ảnh cùng địa danh của Việt Bắc đã khắc họa thật sâu nỗi niềm thương nhớ của một người chiến sĩ - thi sĩ đối với quê hương thứ hai của mình…

- Hình ảnh, ngôn ngữ: giản dị tự nhiên, gần gũi…

Kết luận

- Đoạn thơ trên chính là bản tình ca về lòng chung thủy sắt son, là tiếng lòng của nhà thơ, hay cũng chính là của những người Việt Nam trong kháng chiến. 

- Tố Hữu đã thể hiện thành công tình cảm của người cán bộ dành cho thiên nhiên, nhân dân Việt Bắc không chỉ là tình cảm công dân xã hội mà còn là sự sâu nặng như tình yêu lứa đôi.

Dàn ý cảm nhận khổ 5 bài thơ Việt Bắc (ảnh 2)

>>> Tham khảo: Dàn ý phân tích khổ 5 bài thơ Việt Bắc

Dàn ý cảm nhận khổ 5 bài thơ Việt Bắc - Mẫu 2

Mở bài:

- Giới thiệu tác giả, bài thơ Việt Bắc:

- Giới thiệu nội dung khổ 5 Việt Bắc

Thân bài

a. Nỗi nhớ những kỉ niệm sinh hoạt nghèo khổ mà ấm áp nghĩa tình.

Nhớ gì như nhớ người yêu……Chày đêm nện cối đều đều suối xa

- Nỗi nhớ được so sánh với nhớ người yêu: Nỗi nhớ mãnh liệt và da diết.

- Từ nỗi nhớ như nhớ người yêu, Việt Bắc hiện lên với những nét đẹp rất riêng: Trăng đầu núi, nắng lưng nương cùng những tên gọi, địa danh cụ thể.

- Điệp từ “nhớ từng” lặp đi lặp lại làm cho nỗi nhớ thêm da diết. Trong kí ức của người đi còn in dấu khoảnh khắc thời gian (trăng đầu núi, nắng chiều lưng nương), từng khoảng không gian của cây, sông, suối (Nhớ từng rừng nứa… vơi đầy). Vẻ đẹp thiên nhiên nên thơ sẽ còn đọng mãi trong nỗi nhớ nhung của người ra đi.

- Tuy nhiên, da diết và đậm sâu hơn cả vẫn là nỗi nhớ về con người, về ân tình Việt Bắc: bình thường, giản dị mà ân nghĩa thủy chung:

Nhớ Việt Bắc là nhớ đến tấm lòng biết sẻ chia: bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.Nhớ đến nghĩa tình:người mẹ địu con, bẻ từng bắp ngô.Nhưng cũng là nhớ đến đồng chí, đồng đội với bao gian nan vất vả: Nhớ sao … núi đèo- Việt Bắc vì thế tuy gian khổ, vất vả nhưng trong kí ức vẫn thanh bình, đẹp đẽ: Nhớ sao tiếng mõ … suối xa

=>Đoạn thơ đủ sức gợi ra thật rõ nét và thấm thía khung cảnh bản làng, tình người, tình quân dân của chiến khu những năm kháng Pháp với tất cả những dáng nét, âm thanh, không khí, tâm tình. Những câu thơ cất lên nghe sao trìu mến, nói về mẹ, về trẻ thơ, về người thương yêu dấu.

b. Đặc sắc nghệ thuật

Việt Bắc là một trong những đỉnh cao của thơ ca cách mạng Việt Nam. Tiếng thơ trữ tình- chính trị của Tố Hữu đậm đà tính dân tộc.

- Những bức tranh chân thực, đậm đà bản sắc dân tộc về thiên nhiên và con người Việt Bắc được tái hiện trong tình cảm tha thiết , gắn bó sâu sắc của tác giả.

- Tình nghĩa của người cán bộ và đồng bào Việt Bắc với cách mạng, kháng chiến, với Bác Hồ là những tình cảm cách mạng sâu sắc của thời đại mới. Những tình cảm ấy hòa nhập và tiếp nối mạch nguồn tình cảm yêu nước, đạo lí ân tình thủy chung vốn là truyền thống sâu bền của dân tộc.

Kết bài: Suy nghĩ bản thân về bài thơ Việt Bắc nói chung và đoạn 5 nói riêng

Cảm nhận khổ 5 bài thơ Việt Bắc 

    Tố Hữu vừa là một nhà chính trị tài ba vừa là một nhà thơ tài hoa. Nói về cảm hứng nghệ thuật, Tố Hữu có lần chia sẻ: “Tôi đã viết về đất nước, về người dân mình như viết về người phụ nữ mà mình yêu”. Có lẽ bởi vậy, người ta biết đến nhà thơ nhiều với cái tên gọi “nhà thơ với những bài thơ trữ tình chính trị” sâu sắc. Ông viết về những vấn đề, những sự kiện trọng đại có ý nghĩa lịch sử của thời đại với những hình tượng mang đậm màu sắc sử thi. Đọc đoạn 5 của bài thơ ta hiểu được sâu sắc nỗi nhớ của người ra đi và thiên nhiên, con người Việt Bắc và cuộc sống sinh hoạt kháng chiến    Trong 6 câu thơ đầu nhà thơ đã thể hiện nỗi nhớ sâu đậm của người ra đi với những vẻ đẹp thơ mộng của thiên nhiên Việt Bắc. Cả 3 cặp câu lục đều bắt đầu bằng một chữ nhớ thật tha thiết. Sắc thái và mức độ được miêu tả qua một so sánh ngọt ngào thấm thía:

“Nhớ gì như nhớ người yêu”

    Nhớ người yêu là nỗ nhớ ám ảnh luôn thường trực, không thể nguôi ngoai vơi cạn, nỗi nhớ nhiều khi mãnh liệt đến phi lí như trong cảm nhận của Xuân Diệu “ Uống xong lại khát là tình- Gặp rồi lại nhớ là mình với ta”, đó là nỗi nhớ từng khiến chính Tố Hữu ngạc nhiên: “ Lạ chưa, vẫn ở bên em- Mà anh vẫn nhớ vẫn thèm gặp em”. Qua so sánh Tố Hữu đã bộc lộ sự gắn bó sâu nặng và nỗi nhớ thương của người miền xuôi với mảnh đất và con người Việt Bắc. Từng cảnh vật của Việt Bắc trong mọi không gian và thời gian đã liên tiếp dồn dập trong người ra đi : Việt Bắc khi thơ mộng với ánh trăng bàng bạc thấp thoáng nơi đầu núi, khi ấm áp nhạt nhoà trong ánh nắng chiều lưng nương, lúc lại mơ hồ huyền ảo giữa bản khói cùng sương và nhất là luôn nồng đượm ân tình bởi sự quấn quýt với hình ảnh con người khi sớm khuya bếp lửa người thương đi về…Từ “ nhớ” và cụm từ “ nhớ từng” điệp lại nhiều lần trong đoạn thơ cho thấy nỗi nhớ da diết sâu đậm của người đi không chỉ với những cảnh vật cụ thể, thân thuộc mà còn nỗi nhớ bao trùm, toàn vẹn với tất cả những gì thuộc về Việt Bắc.

Nhớ những ngày cùng nhau chia sẻ khó khăn gian khổ”

“Thương nhau chia củ sắn lùi

Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng”

    Tuy thiếu thốn, gian khổ nhưng cảnh và người Việt Bắc đẹp và tình nghĩa chan hòa. Hình ảnh tượng trưng: "Chia củ sắn lùi, bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng" kết hợp với cách dùng từ cùng nghĩa "chia, sẻ, cùng" diễn tả được mối tình cảm "chia ngọt sẻ bùi" giữa nhân dân Việt Bắc và cán bộ cách mạng. Biết bao tình nghĩa sâu nặng trong "củ sắn", "bát cơm", "chăn sui"... mà người cán bộ cách mạng đã chịu ơn Việt Bắc. Đây là một hình ảnh đậm đà tình giai cấp.

Nhớ tình cảm của những người mẹ Việt Bắc:

“Nhớ người mẹ nắng cháy lưng.

Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô”

    Hình ảnh chọn lọc “Người mẹ nắng cháy lưng...” gợi người đọc liên tưởng đến sự tần tảo chắt chiu, cần cù lao động của bà mẹ chiến sĩ trong kháng chiến đã đùm bọc, cưu mang chiến sĩ, cán bộ cách mạng. Đó là hình ảnh tiêu biểu cho cái đẹp, cái ân tình trong cuộc sống kháng chiến không thể phai nhòa trong kí ức của người về xuôi.

    Người ra đi không chỉ nhớ những hình ảnh của cuộc sống đói nghèo hay gian nan vất vả, tâm trí họ còn in đậm những kỉ niệm đẹp đẽ, thân thương những nếp sống yên bình thơ mộng của cuộc sống núi rừng thời kháng chiến. Nỗi nhớ hướng đến lớp học i tờ- hình ảnh cảm động của phong trào Bình dân học vụ xoá nạn mù chữ ngay những ngày đầu kháng chiến khi được học con chữ Bác Hồ.

    Khép lại những thước phim về cuộc sống chiến khu giản dị, nghĩa tình là những âm thanh quen thuộc thân thương:

“Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều

Chày đêm, nện cối đều đều suối xa”

    Đọc hai thơ thấy văng vẳng những khúc nhạc đồng quê, mỗi một âm thanh lại gợi mở bức họa bình dị mà thơ mộng. Âm thanh gợi một không gian êm ả, thanh bình. Tiếng giã gạo đêm khuya bình dị mà ghi dấu bao nghĩ tình sâu nặng. Tiếng suối róc rách nơi rừng xa lại gợi cái trong ngần, thơ mộng của cảnh vật. Lời thơ rứt mà những âm thanh ấy cứ ngân vang mãi trong lòng người chia xa Việt Bắc.

    Với đoạn thơ cùng với việc sử dụng các biện pháp so sánh, những hình ảnh quen thuộc gần gũi Tố Hữu đã giúp người đọc cảm nhận chân thực được cuộc sống củ người dân Việt Bắc và trở thành nỗi nhớ chung của con người Việt Nam. Nỗi nhớ, lòng yêu nước trong “Việt Bắc” mãi là điểm sáng góp phần khẳng định giá trị tác phẩm và tài năng của nhà thơ.

>>> Xem thêm: 

- Cảm nhận khổ 5 bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu

- Phân tích khổ 5 bài thơ Việt Bắc

- Phân tích bài Việt Bắc học sinh giỏi

Từ khóa » Cảm Nhận Khổ đầu Việt Bắc