Dàn ý Phân Tích 12 Câu Thơ đầu đoạn Trích Trao Duyên Của Nguyễn ...
Có thể bạn quan tâm
- Siêu sale sách Toán - Văn - Anh Vietjack 25-12 trên Shopee mall
Tổng hợp trên 30 Dàn ý phân tích 12 câu đầu bài Trao duyên hay nhất, ngắn gọn giúp học sinh có thêm tài liệu tham khảo để viết văn hay hơn.
- Dàn ý 12 câu đầu Trao duyên (mẫu 1)
- Dàn ý 12 câu đầu Trao duyên (mẫu 2)
- Dàn ý 12 câu đầu Trao duyên (mẫu 3)
- Dàn ý 12 câu đầu Trao duyên (mẫu 4)
- Dàn ý 12 câu đầu Trao duyên (mẫu 5)
- Dàn ý 12 câu đầu Trao duyên (mẫu 6)
- Dàn ý 12 câu đầu Trao duyên (mẫu 7)
- Dàn ý 12 câu đầu Trao duyên (mẫu 8)
- Dàn ý 12 câu đầu Trao duyên (mẫu 9)
- Dàn ý 12 câu đầu Trao duyên (mẫu khác)
- 12 câu đầu Trao duyên
Top 30 Dàn ý 12 câu đầu Trao duyên (hay nhất)
Quảng cáoBài giảng: Trao duyên - Cô Trương Khánh Linh (Giáo viên VietJack)
Dàn ý 12 câu đầu Trao duyên - mẫu 1
I. Mở bài
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Du (tên tuổi, vị trí trong nền văn học), tác phẩm Truyện Kiều và đoạn trích Trao duyên.
- Giới thiệu 12 câu thơ đầu của đoạn trích: Là lời Thúy Kiều nhờ cậy, van xin Thúy Vân thay mình kết duyên cùng Kim Trọng
II. Thân bài
1. Lời nhờ cậy của Thúy Kiều (2 câu đầu)
- Lời nói
+ “Cậy”: Đồng nghĩa với “nhờ” nhưng “cậy” còn bao hàm ý nghĩa gửi gắm, mong đợi, tin tưởng về sự giúp đỡ đó.
+ “Chịu lời”: Đồng nghĩa với “nhận lời” nhưng “nhận lời” nó còn bao hàm sắc thái tự nguyện, có thể đồng ý hoặc không đồng ý, còn “chịu lời” thì bắt buộc phải chấp nhận, không thể từ chối bởi nó mang sắc thái nài nỉ, nài ép của người nhờ cậy.
- Hành động: “Lạy, thưa” Quảng cáo
+ Là hành động của người bề dưới với người bề trên, nhưng ở đây Kiều là chị lại lạy, thưa em mình.
+ Đây là hành động bất thường nhưng lại hoàn toàn bình thường trong hoàn cảnh này bởi hành động của Kiều là lạy đức hi sinh cao cả của Thúy Vân. Bởi vậy, việc Thúy Kiều nhún nhường, hạ mình van nài Thúy Vân là hoàn toàn hợp lí
→ Hành động bất thường đặt trong mối quan hệ với các từ ngữ đặc biệt đã nhấn mạnh tình thế éo le của Thúy Kiều.
- Hoàn cảnh đặc biệt của Kiều:
+ Thúy Kiều phải tha thiết cầu xin Thúy Vân thay mình kết duyên với Kim Trọng. Kiều biết rằng việc mình đang nhờ Vân ảnh hưởng lớn đến cuộc đời em sau này bởi Thúy Vân và Kim Trọng không có tình yêu.
+ Tâm trạng của Kiều đau khổ, tuyệt vọng bởi người ta có thể trao cho nhau kỉ niệm, đồ vật chứ không ai đi trao đi tình yêu của mình.
2. Lí lẽ trao duyên của Kiều (10 câu tiếp)
Quảng cáoa. Kiều bộc bạch về tình cảnh của mình.
- Thành ngữ “đứt gánh tương tư”: chỉ tình cảnh tình duyên dang dở của Kiều, nàng bị đẩy vào bước đường cùng không lối thoát giữa một bên là chữ hiếu một bên là chữ tình nên trao duyên là lựa chọn duy nhất của nàng.
- Chữ “mặc”: Là sự phó mặc, ủy thác, ủy nhiệm. Kiều đã giao toàn bộ trọng trách cho Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng.
→ Cho thấy tâm trạng đau đớn, xót xa của Kiều
→ Là lời thuyết phục khôn khéo của Kiều dấy lên tình thương và trách nhiệm của người em đối với chị của Thúy Vân.
b. Kiểu kể về mối tình với chàng Kim
- Hình ảnh “Quạt ước, chén thề”: Gợi về những kỉ niệm đẹp, ấm êm, hạnh phúc của Kim và Kiều với những lời thề nguyền, đính ước gắn bó, thủy chung.
- “Sóng gió bất kì”: Tai họa bất ngờ ập đến, Kiều bị đẩy vào tình thế tiến thoái lưỡng nan, phải chọn giữa tình và hiếu. Kiều đã chọn hi sinh chữ tình.
Quảng cáo→ Mối tình Kim – Kiều là mối tình đẹp nhưng mong manh, dễ vỡ
→ Vừa bộc lộ tâm trạng đau đớn, xót xa của Kiều, vừa khiến Vân xúc động mà nhận lời.
c. Kiều nhắc đến tuổi trẻ và tình máu mủ và cái chết
- Hình ảnh ẩn dụ “Ngày xuân’: Tuổi trẻ
→ Vân vẫn còn trẻ, còn cả tương lai phía trước
- “Tình máu mủ”: Tình cảm ruột thịt của những người cùng huyết thống
→ Kiều thuyết phục em bằng tình cảm ruột thịt.
- Thành ngữ “Thịt nát xương mòn” và “ Ngậm cười chín suối”: nói về cái chết đầy mãn nguyện của Kiều
→ Kiều viện đến cả cái chết để thể hiện sự cảm kích thật sự của mình khi Vân nhận lời
⇒ Lí lẽ của Kiều vừa thấu tình vừa đạt lí khiến Vân không thể không nhận lời
⇒ Kiều là một người con gái thông minh, sắc sảo cũng đầy tình cảm, cảm xúc.
3. Nghệ thuật
- Cách sử dụng từ ngữ tinh tế, tài tình
- Sử dụng các thành ngữ dân gian và hình ảnh ẩn dụ
- Sử dụng các thủ pháp nghệ thuật liệt kê, ẩn dụ.
- Giọng điệu nhẹ nhàng, da diết, giàu cảm xúc.
III. Kết bài
- Khái quát nội dung và nghệ thuật của 12 câu thơ đầu
- Bày tỏ suy nghĩ của mình: Đây là những câu thơ hay, xúc động nhưng cũng đầy lí trí.
Dàn ý 12 câu đầu Trao duyên - mẫu 2
a. Mở bài
- Giới thiệu chung về “Truyện Kiều” và đoạn trích “Trao duyên”.
- Dẫn dắt vào 12 câu đầu đoạn trích.
b. Thân bài
- Từ “cậy” đặt đầu câu thơ mang sức nặng của tiếng nhờ vả, có chăng Kiều đang trông mong, nguyện cầu em chấp thuận.
- Tiếng "chịu" cất lên như một sự nài nỉ, mong cầu em thương cảm, nhún nhường mà chấp nhận đồng thời như một lời báo trước về việc mà mình sắp nói ra đây sẽ rất khó xử với Vân.
- Kiều chọn cách "lạy" và "thưa" với Vân trước khi giãi bày với em.
- Thành ngữ “giữa đường đứt gánh”: mối lương duyên chìa lìa của Kim - Kiều.
- “Điển tích “keo loan” vốn dành cho những mối tình gắn kết, bền chặt nay lại dành nhờ người “chắp mối”.
- Cụm danh từ “tơ thừa” kết hợp với cụm từ “mặc em” làm nổi bật lên tâm trạng ngậm ngùi, chua xót của Thúy Kiều.
- Hai từ “mặc em” như một sự phó mặc, uỷ thác nơi em của Kiều, nàng tin rằng em sẽ hiểu cho nỗi khó xử và tình cảnh éo le của mình.
- Điệp từ "khi" càng nhấn mạnh nỗi nhớ da diết và cả nỗi tiếc thương nơi Kiều khi nhớ về những kỉ niệm tình yêu.
- “Sóng gió bất kì”: tai ương bất ngờ đến mà gia đình chị em Kiều phải gánh chịu.
- Lý lẽ thuyết phục Vân của Kiều:
+ Vân vẫn còn tuổi trẻ, còn nhiều thời gian để tìm hiểu Kim Trọng.
+ Vân và Kiều là máu mủ ruột rà.
+ Nếu Thúy Vân nhận lời thì Kiều cũng cảm thấy mãn nguyện “ngậm cười chín suối”
=> Lời lẽ thấu tình, đạt lý.
c. Kết bài:
Khẳng định lại giá trị của 12 câu đầu đoạn trích.
Dàn ý 12 câu đầu Trao duyên - mẫu 3
1. Mở bài:
- Giới thiệu vài nét đặc sắc về tác giả tác phẩm, đoạn trích
- Dẫn dắt về nhân vật Thúy Kiều và em gái Thúy Vân hai người con gái có tài sắc nghiêng nước nghiêng thành là nhân vật chính trong trích đoạn Trao duyên.
2. Thân bài:
– Đoạn 1: Thúy Kiều nhờ em là Thúy vân thay mình trả ân nghĩa cho Kim Trọng
“Cậy em em có chịu lời … Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa”
+ Một nỗi đau đến xé lòng khi đành phải hy sinh tình yêu của mình, hy sinh chính hạnh phúc cá nhân để cứu lấy cha, cứu lấy gia đình cho trọn chữ hiếu.
-> Minh chứng được tính cách, phẩm giá của Thúy Kiều là người đặt chữ hiếu lên hết
+ Cách xưng hô, dùng từ khác thường (cậy, chịu lời, lạy, thưa…) có ý nghĩa một phần là nhờ vả một phần nài ép Thúy Kiều coi đó là việc Thúy Vân cần làm “tình chị duyên em”
-> Tuy rằng trong lòng rất đau xót nhưng Thúy Kiều vẫn mạnh mẽ quyết đoán.
- Mối tình của Thúy Kiều với chàng Kim tuy rất mặn nồng, thắm thiết nhưng lại mong manh, nhanh tan vỡ.
- Mâu thuẫn giữa hành động >< lời nói, lí trí >< tình cảm của Thúy Kiều trong cảnh trao duyên cho Thúy Vân. Lời trao duyên, trao kỉ vật nửa muốn trao, nửa muốn níu giữ.
– Đoạn 2: Tâm trạng của Kiều sau khi trao duyên
(Mai sau dù có bao giờ…thiếp đã phụ chàng từ đây)
- Cuộc độc thoại nội tâm đầy đau đớn, Thúy Kiều hướng một lòng về tình yêu thương mong nhớ người mình yêu
- Mức độ của nỗi đau cao hơn,xót xa hơn khi Kiều chuyển sang tự nói với bản thân mình, từ đau đớn chuyển thành tiếng khóc, khóc cho mình, khóc cho mối tình đẹp phải chia li.
-> Nổi bật vẻ đẹp nhân cách hy sinh đến quên mình, quên hạnh phúc cho nghĩa cử cao đẹp của Thúy Kiều
3. Kết bài
- Đoạn trích nói lên được số phận bất hạnh của nàng Kiều về tình yêu, không được hưởng tình yêu trọn vẹn.
- Tính hiện thực, nhân đạo của Nguyễn Du sử dụng trong đoạn trích “Nỗi thương mình”
- Nghệ thuật miêu tả nội tâm, khám phá nội tâm nhân vật đặc sắc.
Dàn ý 12 câu đầu Trao duyên - mẫu 4
1. Mở bài:
- Giới thiệu vài nét đặc sắc về tác giả tác phẩm, đoạn trích
- Dẫn dắt về nhân vật Thúy Kiều và em gái Thúy Vân hai người con gái có tài sắc nghiêng nước nghiêng thành là nhân vật chính trong trích đoạn Trao duyên.
2. Thân bài:
– Đoạn 1: Thúy Kiều nhờ em là Thúy vân thay mình trả ân nghĩa cho Kim Trọng
“Cậy em em có chịu lời…Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa”
+ Một nỗi đau đến xé lòng khi đành phải hy sinh tình yêu của mình, hy sinh chính hạnh phúc cá nhân để cứu lấy cha, cứu lấy gia đình cho trọn chữ hiếu.
-> Minh chứng được tính cách, phẩm giá của Thúy Kiều là người đặt chữ hiếu lên hết
+ Cách xưng hô, dùng từ khác thường (cậy, chịu lời, lạy, thưa…) có ý nghĩa một phần là nhờ vả một phần nài ép Thúy Kiều coi đó là việc Thúy Vân cần làm “tình chị duyên em”
-> Tuy rằng trong lòng rất đau xót nhưng Thúy Kiều vẫn mạnh mẽ quyết đoán.
- Mối tình của Thúy Kiều với chàng Kim tuy rất mặn nồng, thắm thiết nhưng lại mong manh, nhanh tan vỡ.
- Mâu thuẫn giữa hành động >< lời nói, lí trí >< tình cảm của Thúy Kiều trong cảnh trao duyên cho Thúy Vân. Lời trao duyên, trao kỉ vật nửa muốn trao, nửa muốn níu giữ.
– Đoạn 2: Tâm trạng của Kiều sau khi trao duyên
(Mai sau dù có bao giờ…thiếp đã phụ chàng từ đây)
- Cuộc độc thoại nội tâm đầy đau đớn, Thúy Kiều hướng một lòng về tình yêu thương mong nhớ người mình yêu
- Mức độ của nỗi đau cao hơn,xót xa hơn khi Kiều chuyển sang tự nói với bản thân mình, từ đau đớn chuyển thành tiếng khóc, khóc cho mình, khóc cho mối tình đẹp phải chia li.
-> Nổi bật vẻ đẹp nhân cách hy sinh đến quên mình, quên hạnh phúc cho nghĩa cử cao đẹp của Thúy Kiều
3. Kết bài
- Đoạn trích nói lên được số phận bất hạnh của nàng Kiều về tình yêu, không được hưởng tình yêu trọn vẹn.
- Tính hiện thực, nhân đạo của Nguyễn Du sử dụng trong đoạn trích “Nỗi thương mình”
- Nghệ thuật miêu tả nội tâm, khám phá nội tâm nhân vật đặc sắc.
Dàn ý 12 câu đầu Trao duyên - mẫu 5
1. Mở Bài
- Giới thiệu vài nét về tác giả Nguyễn Du và đoạn trích “Trao duyên”.
- Nêu nội dung chính của 12 câu thơ đầu trong đoạn trích “Trao duyên”.
2. Thân Bài
a. Hai câu thơ đầu
- Thúy Kiều nhờ cậy Thúy Vân nối duyên với Kim Trọng.
- Lời nói, hành động trang trọng (từ “cậy”, “lạy”, “thưa”) nhưng cũng mang sắc thái nài ép Thúy Vân nhận lời giúp đỡ.
b. Sáu câu thơ tiếp theo
- Thúy Kiều giãi bày nguyên nhân dẫn đến việc nhờ cậy Thúy Vân giúp mình. Đó là sự dang dở trong tình yêu với Kim Trọng: “Giữa đường đứt gánh tương tư”.
- Hình ảnh ẩn dụ “gánh tương tư”: Chỉ tình yêu của Thúy Kiều và Kim Trọng.
- Nàng chia sẻ với em gái về câu chuyện tình yêu của mình. Kể từ khi gặp Kim Trọng, hai người đã nảy sinh tình cảm cùng thề nguyền, đính ước nhưng bỗng nhiên sóng gió xảy ra với gia đình Kiều, nàng đành hi sinh chữ “tình” để làm tròn chữ “hiếu” với cha mẹ.
c. Bốn câu cuối
- Thúy Kiều thuyết phục Thúy Vân bằng những lí lẽ xác đáng. Nàng nhắc đến “ngày xuân”, tuổi trẻ của Thúy Vân vẫn còn dài và nhắc đến tình nghĩa chị em máu mủ khiến Thúy Vân không thể từ chối việc nàng cậy nhờ.
- Dù cho bản thân mình có “thịt nát xương mòn” thì Kiều vẫn vui vẻ, “ngậm cười” nơi chín suối. Nàng quả là người con gái sống tình nghĩa và có đức hi sinh.
- Thành ngữ “thịt nát xương mòn”, “ngậm cười chín suối” được Nguyễn Du sử dụng tài tình và khéo léo.
- Giọng điệu xót xa, đau đớn.
3. Kết Bài
- Nêu cảm nhận riêng của bản thân về 12 câu thơ đầu.
- Khẳng định giá trị của 12 câu thơ đầu trong đoạn trích “Trao duyên”.
Dàn ý 12 câu đầu Trao duyên - mẫu 6
a) Mở bài
- Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm và đoạn trích:
- Nguyễn Du là đại thi hào dân tộc danh nhân văn hóa thế giới. Tác phẩm Truyện Kiều của ông được xem là kiệt tác của nền văn học được dịch ra nhiều thứ tiếng.
- Đoạn trích Trao duyên là một trong những đoạn thơ mở đầu cuộc đời lưu lạc đau khổ của Thúy Kiều sau khi phải bán mình để lấy tiền đút lót cho quan lại cứu cha và em. Trước lúc đi xa, Kiều đã cầu xin Thúy Vân chấp nhận mối duyên thừa thay Kiều chăm sóc cho Kim Trọng.
- Khái quát nội dung 12 câu đầu: Lời Thúy Kiều nhờ cậy, van xin Thúy Vân thay mình kết duyên cùng Kim Trọng.
b) Thân bài
1: Lời nhờ cậy của Thúy Kiều (2 câu đầu)
- Lời nói:
- "Cậy": đồng nghĩa với "nhờ", ngoài ra còn bao hàm ý nghĩa gửi gắm, mong đợi mang được những sự tin tưởng về sự giúp đỡ đó. -> Âm điệu nặng nề, gợi sự quằn quại, đau đớn, khó nói.
- "Chịu": đồng nghĩa với “nhận lời” nhưng mang một ý nghĩa nặng hơn đó là bắt buộc phải chấp nhận, nài ép, không thể không nhận.
=> Ngôn ngữ vừa nhờ vả, vừa nài nỉ, vừa là sự ép buộc.
- Hành động, cử chỉ: "lạy", "thưa"
- Thái độ kính cẩn, trang trọng của người bề dưới đối với người bề trên hoặc với người mình hàm ơn.
- Hành động của Kiều tạo ra sự trang nghiêm, thiêng liêng cho điều sắp nói ra.
=> Thể hiện sự thông minh, khéo léo của Thúy Kiều.
2: Những lí lẽ trao duyên của Kiều (10 câu sau)
- Nhắc lại mối tình đẹp để gợi tình cảm (4 câu đầu)
- “đứt gánh tương tư”
- “Mối tơ thừa”
- “Quạt ước, chén thề”
=> Thúy Kiều giãi bày tình cảnh tình duyên dang dở của mình cho em được hiểu.
- Những lí do khiến Kiều trao duyên cho em:
+ Gia đình Kiều gặp biến cố lớn “sóng gió bất kì”
-> Kiều rơi vào tình cảnh ngang trái, khó xử dẫn đến mối tình dang dở và đầy bất hạnh của Kim - Kiều.
- Kiều bắt buộc phải chọn giữa tình và hiếu cho nên nàng đã chọn hi sinh chữ tình.
- Thúy Vân vẫn còn trẻ, còn cả tương lai phía trước
- “Xót tình máu mủ thay lời nước non” -> Nhắc đến cả tình cảm ruột thịt của những người cùng huyết thống để thuyết phục em.
- “Thịt nát xương mòn”, “ Ngậm cười chín suối” -> Kiều viện đến cả cái chết để thể hiện sự cảm kích thật sự của mình khi Vân nhận lời.
-> Lời cầu xin đầy lí lẽ và giàu sức thuyết phục khiến cho Vân không thể chối từ.
=> Thông qua tất cả những lý lẽ thấu tình đạt lí mà Kiều đưa ra cho thấy Kiều là một người con gái thông minh và sắc sảo, đầy cảm xúc, có đức hi sinh, một người con hiếu thảo, trọng tình nghĩa.
* Đặc sắc nghệ thuật 12 câu đầu Trao duyên
- Sử dụng từ ngữ tinh tế, tài tình, lập luận chặt chẽ
- Sử dụng các thành ngữ dân gian và hình ảnh ẩn dụ
- Sử dụng các điển tích, điển cố
- Có sử dụng các thủ pháp nghệ thuật liệt kê, ẩn dụ
- Ngôn ngữ tinh tế, chính xác, giàu sức thuyết phục
- Giọng điệu nhẹ nhàng, da diết, giàu cảm xúc.
c) Kết bài
- Khái quát nội dung và giá trị của đoạn thơ.
- Nêu cảm nhận của em.
Dàn ý 12 câu đầu Trao duyên - mẫu 7
a. Mở bài
- Đoạn trích ” Trao duyên” trong Truyện Kiều đã cho thấy rõ những day dứt, đớn đau, tủi hờn của nàng Kiều khi buộc phải trao gửi duyên mình cho em gái.
- Mười hai câu đầu bài thơ được viết nên thật xúc động.
b. Thân bài
-Kiều nhờ ” cậy” đến em:
- Dù không biết rồi em có chịu lời không nhưng chị vẫn đặt hết niềm tin vào lời ấy.
- Hành động “lạy” và “thưa” của Kiều khi cậy nhờ em
- Kiều tâm sự với vân hoàn cảnh trớ trêu trong cuộc tình của nàng với chàng Kim: giữa đường đứt gánh đành để tùy em định liệu.
- Kiều nghẹn ngào xúc động kể với em những kỉ niệm xưa kia mong em thấu hiểu và cảm thông cho mình.
- Day dứt của nàng là làm sao cho trọn vẹn Hiếu- Tình
-Kiều đưa ra những lý do để tiếp tục thuyết phục em:
- Ngày xuân của Vân còn dài
- Tình chị em ruột thịt
- Cái chết mãn nguyện
- Những lý lẽ vô cùng thấu tình đạt lý, lời nói thiết tha thổn thức nỗi đắng cay của Kiều càng khiến Vân thương và hiểu chị nhiều hơn. Vân sẽ không thể nào can tâm mà chối từ lời cậy nhờ ấy.
- Qua đó ta thấy được vẻ đẹp trong nhân cách của Kiều: thông minh, giàu đức hy sinh, và chung thủy vô ngần.
c. Kết bài:
Đoạn trích “Trao duyên” chính là một nốt nhạc đau thương trong bản tình ca đẹp mà trái ngang của Kim- Kiều.
Dàn ý 12 câu đầu Trao duyên - mẫu 8
1. Mở bài
- Giới thiệu chung về Truyện Kiều và đoạn trích Trao duyên.
- Giới thiệu 12 câu đầu đoạn trích.
2.Thân bài
a. Kiều nhờ cậy Vân
- “Cậy em”: trông mong, nhờ cậy, mang sắc thái mong cầu, tin tưởng .
- “Chịu lời”: ý thơ vừa có vẻ như ướm hỏi lại vừa có vẻ như nài ép.
- Hành động: “lạy”, “thưa”.
- Hoàn cảnh: “ đứt gánh tương tư’: duyên tình dang dở, hạnh phúc chia lìa.
- “Mặc em”: uỷ thác, giao phó trách nhiệm cho Vân.
- Thúy Kiều dùng những lời lẽ khéo léo, nhún nhường và hành động nhờ cậy chân thành, tha thiết để nhờ Thúy Vân.
b. Kiều thuyết phục em
- Điệp từ “khi” được sử dụng làm sống lại những kỉ niệm tình yêu đầy đẹp đẽ theo dòng kí ức của Kiều khi tâm sự với em.
- “Quạt ước, chén thề”: kỉ niệm tình yêu đầy đẹp đẽ.
- “Sóng gió bất kì”: biến cố gia đình, Kiều bán mình chuộc cha.
- Lý lẽ:
- “Ngày xuân em hãy còn dài”: Em còn trẻ, có tự do, cuộc sống rộng mở phía trước.
- “Xót tình máu mủ”: Mong em xót thương tình cảm ruột thịt thiêng liêng, sâu đậm mà nhận lời.
- “Ngậm cười chín suối”, “thịt nát xương mòn”: Dùng cái chết của bản thân để giãi bày lòng biết ơn chân thành với Thúy Vân.
- Lý lẽ thấu đáo, thuyết phục, thể hiện sự thông minh, thấu đáo của Thúy Kiều.
3.Kết bài:
Cảm nhận chung về vẻ đẹp đoạn trích và tài năng tác giả.
Dàn ý 12 câu đầu Trao duyên - mẫu 9
I. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Du, tác phẩm Truyện Kiều và đoạn trích Trao duyên.
- Dẫn dắt vào đề 12 câu đầu Trao Duyên.
II. Thân bài:
a. Lời nhờ cậy của Thúy Kiều
- Hành động: “Lạy, thưa”
- Là hành động của người bề dưới với người bề trên, nhưng ở đây Kiều là chị lại lạy, thưa em mình.
- Hành động bất thường đặt trong mối quan hệ với các từ ngữ đặc biệt đã nhấn mạnh tình thế éo le của Thúy Kiều.
- Thúy Kiều phải tha thiết cầu xin Thúy Vân thay mình kết duyên với Kim Trọng. Kiều biết rằng việc mình đang nhờ Vân ảnh hưởng lớn đến cuộc đời em sau này bởi Thúy Vân và Kim Trọng không có tình yêu.
- Tâm trạng của Kiều đau khổ, tuyệt vọng bởi người ta có thể trao cho nhau kỉ niệm, đồ vật chứ không ai đi trao đi tình yêu của mình.
b. Lí lẽ trao duyên của Kiều
- Thành ngữ “đứt gánh tương tư”: chỉ tình cảnh tình duyên dang dở của Kiều, nàng bị đẩy vào bước đường cùng không lối thoát giữa một bên là chữ hiếu một bên là chữ tình nên trao duyên là lựa chọn duy nhất của nàng.
- Chữ “mặc”: Là sự phó mặc, ủy thác, ủy nhiệm. Kiều đã giao toàn bộ trọng trách cho Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng.
- Cho thấy tâm trạng đau đớn, xót xa của Kiều
- Là lời thuyết phục khôn khéo của Kiều dấy lên tình thương và trách nhiệm của người em đối với chị của Thúy Vân.
- Hình ảnh “Quạt ước, chén thề”: Gợi về những kỉ niệm đẹp, ấm êm, hạnh phúc của Kim và Kiều với những lời thề nguyền, đính ước gắn bó, thủy chung.
- “Sóng gió bất kì”: Tai họa bất ngờ ập đến, Kiều bị đẩy vào tình thế tiến thoái lưỡng nan, phải chọn giữa tình và hiếu. Kiều đã chọn hi sinh chữ tình.
- Mối tình Kim – Kiều là mối tình đẹp nhưng mong manh, dễ vỡ
- Vừa bộc lộ tâm trạng đau đớn, xót xa của Kiều, vừa khiến Vân xúc động mà nhận lời.
- Kiều nhắc đến tuổi trẻ và tình máu mủ và cái chết: “Tình máu mủ”: Tình cảm ruột thịt của những người cùng huyết thống.
- Kiều thuyết phục em bằng tình cảm ruột thịt
- Lý lẽ của Kiều vừa thấu tình vừa đạt lý khiến Vân không thể không nhận lời.
- Kiều là một người con gái thông minh, sắc sảo cũng đầy tình cảm, cảm xúc.
c. Nghệ thuật:
- Sử dụng các thủ pháp nghệ thuật liệt kê, ẩn dụ.
- Giọng điệu nhẹ nhàng, da diết, giàu cảm xúc.
III. Kết bài: Khẳng định giá trị của 12 câu thơ đầu đối với đoạn trích nói riêng và tác phẩm nói chung.
Dàn ý 12 câu đầu Trao duyên - mẫu 10
1. Mở bài
- Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Du và tác phẩm Truyện Kiều
- Giới thiệu trích đoạn “Trao duyên” và nội dung 12 câu thơ đầu.
2. Thân bài
a. Thúy Kiều thuyết phục Thúy Vân bằng ngôn ngữ và hành động (Hai câu thơ đầu)
- Tác giả Nguyễn Du đã chọn lọc từ ngữ chính xác, phù hợp với hoàn cảnh nhân vật
- “Cậy”: tin tưởng mà gửi gắm hi vọng, nhờ vả tin cậy
- “Chịu”: bị bắt buộc, thông cảm mà chấp nhận, gợi sự thiệt thòi của Thúy Vân.
- Bên cạnh ngôn ngữ, Thúy Kiều còn thuyết phục Thúy Vân bằng hành động “Lạy” – “thưa”
- Hé mở việc cậy nhờ rất hệ trọng và hàm ý sự biết ơn đến khắc cốt ghi tâm
b. Thúy Kiều tái hiện câu chuyện tình yêu đẹp đẽ của mình cùng chàng Kim trong quá khứ và hiện tại đổ vỡ, chia lìa (Sáu câu thơ tiếp theo)
-Mối tình Kim – Kiều sâu nặng, đẹp đẽ trong quá khứ:
- Điệp từ “khi”
- Từ chỉ thời gian: “ngày”, “đêm”
- Hình ảnh ước lệ: “quạt ước”, “chén thề”
-Tình yêu dang dở, bẽ bàng trong hiện tại:
- Thành ngữ “gánh tương tư” gợi sự dang dở
- Điển tích “keo loan” thể hiện sự thấu hiểu của Thúy Kiều khi trao duyên cho em.
- Từ ngữ “mặc em” thể hiện sự tin tưởng, phó thác
c. Kiều thuyết phục Thúy Vân bằng lí lẽ, tình cảm “thấu tình đạt lí” (Bốn câu thơ cuối)
- Thuyết phục bằng lí lẽ: “Ngày xuân em hãy còn dài”
- Thuyết phục bằng tình cảm:
- “Xót tình máu mủ”: gợi lên tình cảm gia đình gắn bó
- Phép đối “tình máu mủ” – “lời nước non” thể hiện tình cảm sâu nặng.
- Thành ngữ “thịt nát xương mòn”, “ngậm cười chín suối” gợi tả dự cảm về tương lai, cái chết cùng sự cam lòng, mãn nguyện và thanh thản của Thúy Kiều.
3. Kết bài:
Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của 12 câu thơ đầu của bài thơ “Trao duyên”
Dàn ý 12 câu đầu Trao duyên - mẫu 11
1. Mở bài :
- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, đoạn trích.
- Giới thiệu 12 câu thơ đầu đoạn trích.
2. Thân bài :
a. Hai câu đầu: Thúy Kiều cậy nhờ Thúy Vân
- “Cậy”: cậy nhờ, thỉnh cầu, trông mong được giúp đỡ.
- “Chịu”: thể hiện tình cảm khẩn thiết, cầu xin em, đặt Thúy Vân vào tình thế khó lòng từ chối.
- Hành động “lạy”, “thưa” kết hợp cùng lời nói của Kiều cho thấy được sự khéo léo, chân thành của nàng khi nhờ cậy em.
- “Mặc em”: sự tin tưởng, mong cầu Vân sẽ cùng chàng Kim kết lại keo loan bền chặt.
b. Sáu câu tiếp: Thúy Kiều nói về hoàn cảnh éo le của mình
- Điệp từ “khi” kết hợp với các cụm động từ “gặp chàng Kim”, “quạt ước”, “chén thề” cho thấy tình yêu bền chặt, thắm thiết của Kiều – Kim.
- “Sóng gió bất kì”: hiện thực phũ phàng, sóng gió ập gia đình.
- Để trọn đạo làm con, Kiều buộc phải bán mình chuộc cha và em, vậy nên mà dang dở tình yêu.
- Mong em hiểu cho hoàn cảnh éo le của mình.
c. Bốn câu cuối: Thúy Kiều dùng lời lẽ thuyết phục Thúy Vân nối duyên với chàng Kim
- Kiều đã khéo léo đưa ra ba lí lẽ để thuyết phục Vân.
- Vân còn trẻ, có thanh xuân: “tuổi xuân em hãy còn dài”.
- Hãy vì tình cảm ruột thịt: “xót tình máu mủ” mà thay chị nối duyên.
- Nếu được Vân chấp thuận thì dù có phải chết, Kiều cũng an lòng.
- Từng lời lẽ của Thúy Kiều thốt ra đều hợp lẽ, hợp tình, Kiều dằn lòng chịu nỗi đau thương, chịu phần thua thiệt về mình, chỉ mong Vân nối duyên cùng Kim Trọng.
d. Đánh giá:
- Đoạn thơ đã cho thấy bi kịch tình yêu cùng nhân cách cao đẹp của Thúy Kiều.
- Qua trên ta có thể thấy được tài năng miêu tả nội tâm nhân vật độc đáo của Nguyễn Du.
3. Kết bài:
Khẳng định lại giá trị đoạn thơ, tài năng nghệ thuật của tác giả.
Dàn ý 12 câu đầu Trao duyên - mẫu 12
A) Mở bài :
- Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm và đoạn trích
- Khái quát nội dung cần phân tích – 12 câu đầu Trao duyên: Lời Thúy Kiều nhờ cậy, van xin Thúy Vân thay mình kết duyên cùng Kim Trọng.
B) Thân bài :
1.Lời nhờ cậy của Thúy Kiều (2 câu đầu)
-Lời nói:
- “Cậy”: đồng nghĩa với “nhờ”, ngoài ra còn bao hàm ý nghĩa gửi gắm, mong đợi mang được những sự tin tưởng về sự giúp đỡ đó. -> Âm điệu nặng nề, gợi sự quằn quại, đau đớn, khó nói.
- “Chịu”: đồng nghĩa với “nhận lời” nhưng mang một ý nghĩa nặng hơn đó là bắt buộc phải chấp nhận, nài ép, không thể không nhận.
- Ngôn ngữ vừa nhờ vả, vừa nài nỉ, vừa là sự ép buộc.
-Hành động, cử chỉ: “lạy”, “thưa”
- Thái độ kính cẩn, trang trọng của người bề dưới đối với người bề trên hoặc với người mình hàm ơn.
- Hành động của Kiều tạo ra sự trang nghiêm, thiêng liêng cho điều sắp nói ra.
- Thể hiện sự thông minh, khéo léo của Thúy Kiều.
2.Những lí lẽ trao duyên của Kiều (10 câu sau):
-Nhắc lại mối tình đẹp để gợi tình cảm (4 câu đầu)
- “đứt gánh tương tư”
- “Mối tơ thừa”
- “Quạt ước, chén thề”
- Thúy Kiều giãi bày tình cảnh tình duyên dang dở của mình cho em được hiểu.
-Những lí do khiến Kiều trao duyên cho em:
- Gia đình Kiều gặp biến cố lớn “sóng gió bất kì”
- Kiều rơi vào tình cảnh ngang trái, khó xử dẫn đến mối tình dang dở và đầy bất hạnh của Kim – Kiều.
- Kiều bắt buộc phải chọn giữa tình và hiếu cho nên nàng đã chọn hi sinh chữ tình.
- Thúy Vân vẫn còn trẻ, còn cả tương lai phía trước
- “Xót tình máu mủ thay lời nước non” -> Nhắc đến cả tình cảm ruột thịt của những người cùng huyết thống để thuyết phục em.
- “Thịt nát xương mòn”, “ Ngậm cười chín suối” -> Kiều viện đến cả cái chết để thể hiện sự cảm kích thật sự của mình khi Vân nhận lời.
- Lời cầu xin đầy lí lẽ và giàu sức thuyết phục khiến cho Vân không thể chối từ.
- Thông qua tất cả những lý lẽ thấu tình đạt lí mà Kiều đưa ra cho thấy Kiều là một người con gái thông minh và sắc sảo, đầy cảm xúc, có đức hi sinh, một người con hiếu thảo, trọng tình nghĩa.
3.Phân tích đặc sắc nghệ thuật 12 câu đầu bài Trao duyên
- Sử dụng từ ngữ tinh tế, tài tình, lập luận chặt chẽ
- Sử dụng các thành ngữ dân gian và hình ảnh ẩn dụ
- Sử dụng các điển tích, điển cố
- Có sử dụng các thủ pháp nghệ thuật liệt kê, ẩn dụ
- Ngôn ngữ tinh tế, chính xác, giàu sức thuyết phục
C) Kết bài :
- Khái quát nội dung và giá trị của đoạn thơ.
- Nêu cảm nhận của em.
12 câu đầu Trao duyên
Trong cơn gia biến, một mình Kiều đứng ra cáng đáng, thu xếp mọi việc. Băn khoăn cân nhắc giữa hiếu và tình. Kiều thấy cả hai đều rất nặng, nhưng rồi nàng quyết định bán mình chuộc cha. Cha và em được tha về, việc nhà đã tạm ổn, Kiều mới nghĩ đến chuyện tình duyên. Trước hết, nàng nghĩ đến nỗi khổ của người yêu. Phận mình đù thế nào cũng đành, nhưng nàng không đành lòng với tình cảm của chàng Kim. Phải làm thế nào cho người yêu đỡ khổ. Suy nghĩ mãi, cuối cùng Kiều đành nhờ em gái là Thúy Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng.
Đoạn trích Trao duyên thể hiện bi kịch tình yêu, thân phận bất hạnh và nhân cách cao đẹp của Thúy Kiều, đồng thời cho thấy khả năng miêu tả nội tâm nhân vật tài tình của Nguyễn Du. Có thể chia đoạn trích làm hai phần:
Phần 1 (từ câu 1 đến câu 12): Thúy Kiều nhờ Thúy Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng.
Phần 2 (từ câu 13 đến hết): Tâm trạng đau đớn của Kiều sau khi trao duyên.
Đoạn trích thực ra là một lời thoại khá dài của nhân vật Thúy Kiều và tính chất lời thoại thay đổi theo diễn biến cảm xúc. Ở phần 1, Kiều xưng hô chị, em rõ ràng với Thúy Vân. Đến phần 2, sau khi đã trao duyên, Kiều cảm thấy hạnh phúc của mình đến đây là châm dứt nên tự xưng mình là người mệnh bạc, người thác oan và Kiều như quên rằng đang nói với em, đột nhiên chuyển sang nói với Kim Trọng đang vắng mặt. Đó là lời đối thoại đau đớn với người yêu trong tâm tưởng.
Trước sự thực phũ phàng là ngày mai nàng sẽ thuộc về tay kẻ khác, Kiều cảm thấy như chính mình đã gây ra nỗi bất hạnh cho Kim Trọng. Nàng thương minh một nhưng thương người yêu mười nên cắn răng chấp nhận số phận đen bạc: phận dầu, dầu vậy cũng dầu, để nghĩ đến nỗi đau của Kim Trọng. Trong đêm gia biến: Một mình một ngọn đèn khuya, áo đầm giọt lệ, tóc sẽ mái sầu, Thúy Kiều sống với tâm trạng đầy sóng gió.
Nàng tự trách mình khăng khít khiến người dở dang. Đúng ra là cả hai chủ động yêu nhau và tự nguyện gắn bó với nhau. Kiều có mặc cảm đó là vì nàng luôn nghĩ đến người khác, ngay cả trong lúc đau thương tột bậc. Đắn đo, suy tính trước sau, nàng thấy chỉ có một cách có thể cứu vãn phần nào cho mối lương duyên của mình, đó là trao duyên cho em gái. Nghĩ là làm, Kiều đã trao duyên cho Thúy Vân khi cô em vô tư ấy vừa chợt tỉnh giấc xuân.
Ngỏ chuyện riêng tư với người khác, cho dù là em gái mình thì cũng không phải là điều dễ dàng. Hơn nữa, đây không phải là tình yêu thoáng qua mà đã thể nguyền vàng đá, kết giải đồng tâm. Nó trở thành thiêng liêng, khó có thể đổi thay. Nay nhờ Vân thay thế mình Kiều sợ chưa chắc Vân đã nhận lời.
Kiều lâm vào tình thế khó xử: không nói không được mà nói ra thì e ngại. Bởi thế nên nàng đắn đo trước sau, băn khoăn, ngập ngừng mãi rồi mới thốt ra được một câu khiến người ngoài cuộc nghe cũng phải mủi lòng:
Cậy em, em có chịu lời
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.
Lời gì vậy? Đó là lời nhờ em thay chị nối duyên với chàng Kim. Đề nghị ấy thật bất ngờ, bất ngờ ngay cả đối với Thúy Kiều bởi trước đó nàng chưa hề nghĩ đến. Suốt, một đêm thức trắng, nàng đâu có nghĩ ra điều này mà chỉ đau khổ, dày vò. Nhưng từ lúc Thúy Vân thức giấc và an ủi chị thì Kiều như vụt thấy một làn chớp sáng: "Đây rồi! Cô em gái này có thể giúp mình trả món nợ tình". Đề nghị ấy cũng bất ngờ đối với Thúy Vân bởi nó vô cùng quan trọng, ảnh hướng đến cả cuộc đời, nhận lời lấy một người làm chồng đâu có dễ dàng, đơn giản như nhận một món quà? Vậy dựa vào đâu mà Thúy Kiều dám đưa ra ý kiến đột ngột ấy và hầu như một mực ép Thúy Vân phải nhận lời? Chĩ có cơ sở duy nhất là tình thương. Chị thương em, tin rằng em sẽ nghe lời. Chị cũng biết là em thương chị, không nỡ trái ý chị. Còn em, tuy chẳng hiểu đầu đuôi câu chuyện ra sao nhưng lại thật tình thương chị riêng gánh chịu nỗi oan khổ của cả gia đình, giờ lại đang đau xót vì mối tơ duyên đứt. đoạn nên dù chưa kịp nghe hết giãi bày, chắc cũng đã thấu hiểu hết lòng chị.
Nhiều người thắc mắc tại sao Thúy Kiều không dùng từ nhờ mà lại dùng từ cậy? Không dùng từ nhận mà lại dùng từ chịu? Chính vì giữa các từ ấy có một sự khác biệt khá tinh vi. Đặt nhờ vào chỗ cậy, không những âm điệu câu thơ nhẹ đi, không đọng ở chữ thứ nhất của câu thơ nữa mà còn làm giảm đi cái quằn quại khó nói của Kiều, giảm đi cái ý nghĩa nương tựa, gửi gắm của một tấm lòng đang trong cơn tuyệt vọng, ý nghĩa tin tưởng vào tình cảm ruột thịt. Giữa chịu và nhận thì dường như còn có vấn đề tự nguyện hay không tự nguyện nữa. Nhận lời có nội dung tự nguyện, còn chịu lời thì hình như chỉ có một sự nài ép phải nhận và không nhận không được. Trong tình thế của Thúy Vân lúc bấy giờ thì chỉ có chịu lời chứ làm sao nhận lời được?
Câu thơ sáu chữ giản dị mà chứa đựng tất cả chiều sâu của một tình thế phức tạp, một tâm trạng phức tạp. Điều đó càng làm cho nó có dáng dấp như một lời cầu nguyện.
Thúy Kiều năn nỉ Thúy Vân: Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa, vì nàng coi sự chịu lời của Thúy Vân là một hành động hi sinh. Đối với cử chỉ hi sinh ấy thì phải có thái độ kính phục và biết ơn. Thúy Kiều lạy em là lạy sự hi sinh cao cả ấy.
Trong những giây phút đau đớn tột cùng, Thúy Kiều vẫn quên mình để nghĩ đến người yêu. Nỗi buồn cửa nàng cần phải được san sẻ cho vơi bớt. Sau cái phút ban đầu khó nói, giờ đây nàng bộc bạch với em gái về mối tình đẹp đẽ mà dang dở của mình.
Kể từ khi gặp chàng Kim,
Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề.
Tâm sự về nỗi khó nghĩ, khó lựa chọn giữa tình và hiếu.
Sự đâu sóng gió bất kì,
Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai.
Là người con có hiếu, Kiều đã tự nguyện bán mình để lấy ba trăm lạng cứu cha và em khỏi vòng tội tù oan nghiệt. Chữ hiếu nàng đã đáp đền, còn chữ tình vẫn canh cánh bên lòng như một món nợ nặng nề khó tả:
Nợ tình chưa trả cho ai,
Khối tình mang xuống tuyền đài chưa tan.
Ý nghĩa này cho thấy Thúy Kiều đau khổ biết chừng nào và cũng cao cả biết chừng nào? Nàng van lơn em gái hãy Xót tình máu mủ thay lời nước non mà bằng lòng kết duyên với chàng Kim. Nhắc tới chàng, Thúy Kiều càng sầu, càng tủi cho thân phận mình, tưởng chừng như nỗi đau theo nước mắt tuôn rơi:
Chị dù thịt nát xương mòn,
Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây.
Tưởng tượng ra cái chết thê thảm cũng là biểu hiện của sự thương thân cao độ, nhưng Kiều tự an ủi rằng vong hồn mình nơi chín suối hãy còn thơm lây với nghĩa cử của Thúy Vân. Kiều bày tỏ những lời gan ruột như thế, hỏi Thúy Vân sao nỡ chối từ?
Ngôn ngữ của Kiều lúc đầu là ngôn ngữ của lí trí. Tuy Kiều rất đa cảm nhưng với chuyện trọng đại của cả một đời người thì nàng không thể dùng tình cảm đơn thuần mà thuyết phục được em. Phải bình tĩnh dùng lí lẽ phân tích thiệt hơm, phải trái để em hiểu mà bằng lòng giúp.
Trước lời nói có lí, có tình tha thiết của Kiều. Thúy Vân chỉ còn biết im lặng lắng nghe và như thế có nghĩa là chấp nhận. Đến đây, Thúy Kiều mới nhẹ lòng. Nàng lấy kỉ vật tình yêu giữa mình và Kim Trọng ra trao cho em gái.
Chiếc vành với bức tờ mây
Duyên này thì giữ, vật này của chung
Nếu như ở đoạn trên, Kiều kể mối tình của mình cho em nghe bằng giọng điệu cố lấy vẻ bình tĩnh thì đến lúc trao lại kỉ vật cho em, nàng cảm thấy mình đã mất hết nên không thể kìm nén được tình cảm thật nữa. Trái tim bắt đầu lên tiếng. Nàng nói: Chiếc vành với bức tờ mây vẫn bằng giọng điệu cố giữ vẻ bình thản, nhưng đến câu: Duyên này thì giữ, vật này của chung thì nghe như đã có tiếng nấc nghẹn ngào. Duyên này là duyên giữa Thúy Vân với Kim Trọng, chứ phần nàng kể như hết. Duyên chị là đã trao lại cho em, nhưng kỉ vật này xin em hãy coi có một phần của chị, nó là của chung. Rõ ràng lí trí buộc nàng phải dứt tình với chàng Kim nhưng tình cảm của nàng thì không thể.
Có điều đặc biệt nằm ở mấy chữ giữ và của chung. Chữ giữ không có nghĩa là trao hẳn mà chỉ đưa cho em giữ hộ; còn chữ của chung thì quá rõ, nó thể hiện tâm lí có tính bản năng là Kiều không đành lòng trao cả lại cho em. Những chữ đó thể hiện tình yêu của Kiều với Kim Trọng là rất nồng nàn, sâu sắc. Tuy nhiên, Kiều vẫn trao duyên cho em, chứng tỏ trong tình yêu và vi tình yêu, Kiều đã đặt hạnh phúc của người mình yêu lên trên hết.
Mối tình đầu trong sáng, ngọt ngào nhường ấy, bỗng chốc bảo quên, quên làm sao được? Xin gửi gắm lại chút tình trong kỉ vật này vậy! Giữa tột đỉnh đau thương, Kiều vẫn cố an ủi. Sau đó, Kiều để mặc cho tình cảm tuôn tràn.
Lời giải bài tập lớp 10 sách mới:
- Giải bài tập Lớp 10 Kết nối tri thức
- Giải bài tập Lớp 10 Chân trời sáng tạo
- Giải bài tập Lớp 10 Cánh diều
- Tài liệu cho giáo viên: Giáo án, powerpoint, đề thi giữa kì cuối kì, đánh giá năng lực, thi thử THPT, HSG, chuyên đề, bài tập cuối tuần..... độc quyền VietJack, giá hợp lí
Tủ sách VIETJACK shopee lớp 10-11 cho học sinh và giáo viên (cả 3 bộ sách):
- Trọng tâm Toán - Văn- Anh- Lý -Hoá lớp 10 (từ 99k )
- Trọng tâm Toán - Văn- Anh- Lý -Hoá lớp 11 (từ 99k )
- 30 đề DGNL Bách Khoa, DHQG Hà Nội, tp. Hồ Chí Minh 2025 (cho 2k7) (từ 119k )
ĐỀ THI, GIÁO ÁN, SÁCH LUYỆN THI DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 10
Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi, sách dành cho giáo viên và gia sư dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official
Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85
Từ khóa » Dàn ý Trao Duyên 12 Câu đầu Ngắn Gọn
-
Dàn ý 12 Câu đầu Trao Duyên Chi Tiết Nhất (6 Mẫu) - Văn 10
-
Dàn ý Phân Tích 12 Câu đầu đoạn Trích Trao Duyên | Văn Mẫu 10
-
Dàn Ý 12 Câu Đầu Trao Duyên ❤️️ 10 Mẫu Dàn Ý Hay Nhất
-
Dàn ý Phân Tích 12 Câu Thơ đầu Trong Bài Thơ Trao Duyên - Thủ Thuật
-
Dàn ý Cảm Nhận Của Em Về 12 Câu Thơ đầu Trong Trao Duyên
-
Phân Tích 12 Câu đầu Trao Duyên Ngắn Gọn - Văn Mẫu 10 Hay Nhất
-
Dàn ý 12 Câu đầu Trao Duyên Trong Truyền Kiều (Nguyễn Du)
-
Phân Tích 12 Câu Thơ đầu Bài Thơ Trao Duyên Có Dàn ý Chi Tiết (9 ...
-
Dàn ý 12 Câu đầu Thơ Trao Duyên (4 Mẫu + Sơ đồ Tư Duy) - Chiase24
-
Cảm Nhận 12 Câu Thơ đầu đoạn Trích "Trao Duyên"
-
Dàn ý Phân Tích 12 Câu đầu Trao Duyên
-
Dàn ý 12 Câu đầu Trao Duyên
-
Dàn ý Trao Duyên Ngữ Văn 10 Chi Tiết Dễ Hiểu - Hocvan12