Đặng Chi – Wikipedia Tiếng Việt

Đặng Chi
Tượng của Đặng Chi trong Đền Hán Chiêu Liệt
Tên
Tự Bá Miêu (伯苗)
Thông tin chung
Chức vụ Đại thần
Sinh 168 Tân Dã, [Tương Dương]
Mất 251

(85 Tuổi)

Đặng Chi (chữ Hán: 鄧芝; Phiên âm: Dèng Zhī; 168–251[1]) là một đại thần, tướng lĩnh nhà Thục Hán thời kỳ Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.

Thân thế

[sửa | sửa mã nguồn]

Đặng Chi tự là Bá Miêu (伯苗), người huyện Nghĩa Dương, Tân Dã (新野)[2].

Đặng Chi là hậu duệ của Đặng Vũ – khai quốc công thần nhà Đông Hán, người theo giúp vua Hán Quang Vũ Đế, làm đến chức Tư đồ.

Thời Lưu Bị

[sửa | sửa mã nguồn]

Cuối thời Đông Hán loạn lạc, Đặng Chi chuyển tới sống ở Ích Châu (益州) nhắm tránh sự hoản loạn ở khu vực trung nguyên. Do không gặp thuận lợi ở vùng đất này, ông rất lo lắng cho tiền đồ của mình. Ông bèn tìm đến một thầy tướng số người bản địa tên là Trương Dụ (張裕) để hỏi về tương lai của mình. Trương Dụ phán rằng ông sẽ trở thành Thượng tướng quân và được phong hầu nhưng phải khi ông 70 tuổi. Đặng Chi cảm thấy khó có thể tin được những lời của Trương Dụ.

Đặng Chi nghe nói thái thú Ba Tây (thuộc Ích châu) là Bàng Hy kết nạp nhân tài, bèn tìm đến. Ông được Bàng Hy thu nạp, rồi sau đó giao giữ chức chủ quản coi lương thực, đồ đạc của quan lại tại huyện Tì.

Năm 214, Lưu Bị tiến vào chiếm Tây Xuyên, Bàng Hi quy hàng, Đặng Chi được phong cho một chức quan nhỏ. Một hôm, Lưu Bị đi ngang qua Bì thành (郫城), nơi Đặng Chi đang làm việc, sau một cuộc trò chuyện đã phát hiện ra ông có tài. Vì vậy Đặng Chi nhanh chóng được thăng cấp lên làm Huyện lệnh huyện Bì, rồi sau đó thăng làm Thái thú Quảng Hán. Ông làm việc rất cần mẫn nhằm chứng tỏ năng lực thực sự của bản thân. Đặng Chi là người thanh liêm chính trực, danh tiếng vang xa[3].

Do đó, Quảng Hán được cai trị rất tốt, và Đặng Chi được triệu về nhậm chức ở trung tâm quyền lực của Thục Hán là Thành Đô.

Thời Lưu Thiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà ngoại giao

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 223, Lưu Bị đánh Ngô, bị thua nặng ở Di Lăng, phải rút về thành Bạch Đế rồi qua đời. Thái tử Lưu Thiện lên thay, tức là Hậu chủ, thừa tướng Gia Cát Lượng làm phụ chính.

Lúc đó nước Thục vừa thua trận, phía bắc có Tào Ngụy hùng mạnh, phía đông là Đông Ngô vừa giao tranh. Tuy Ngô vương Tôn Quyền đã chủ động nối lại hoà bình với Thục vì sợ Tào Ngụy uy hiếp nhưng sau đó lại trở mặt, xúi giục các tướng lĩnh vùng Nam Trung của nước Thục như Ung Khải, Chu Bao phản lại Thục (mấy tướng này bắt trói Trương Duệ giao cho Đông Ngô), lại phong con Lưu Chương là Lưu Xiển làm châu mục Ích châu để kích động Xiển đòi lại Tây Xuyên mà Lưu Chương đã mất về tay Lưu Bị[4][5]. Vì vậy Gia Cát Lượng rất lo lắng về mặt Đông Ngô[6].

Đặng Chi đến gặp Gia Cát Lượng, khuyên nên sai sứ sang Đông Ngô để củng cố lại quan hệ ngoại giao. Gia Cát Lượng bèn cử luôn ông đi sứ. Đặng Chi đến nước Ngô, nhưng Ngô chủ Tôn Quyền đã cố tình không tiếp ông. Ông bèn chủ động dâng biểu xin gặp Tôn Quyền, trong biểu ông nói: "Lần này tôi đến cũng là vì nước Ngô chứ không chỉ vì riêng nước Thục".

Tôn Quyền xem biểu liền triệu kiến Đặng Chi. Khi gặp ông, Tôn Quyền bày tỏ sự lo lắng, viện lý do bản tính nhu nhược của Thục chủ Lưu Thiện khiến ông ta chần chừ không quyết và ông ta lo ngại rằng Thục yếu hơn nên sẽ bị Ngụy diệt. Đặng Chi liền thuyết phục Tôn Quyền[7]:

Nếu kết hợp điểm mạnh của 2 nước, chúng ta trở thành liên bang khăng khít như môi với răng thì tiến lên sẽ làm chủ thiên hạ, thoái cũng có thể cùng phương bắc tạo thành thế chân vạc. Nếu đại vương quay sang hàng Ngụy thì vua Ngụy nhất định sẽ lấn lướt nữa, trên thì muốn đại vương đích thân sang triều kiến, dưới thì đòi thái tử sang làm con tin. Nếu đại vương không chịu phục tùng, Ngụy sẽ lấy cớ để dẫn quân thảo phạt. Đến nước đó, Thục sẽ phải tuỳ cơ ứng biến mà thôi. Cứ như thế Giang Nam chắc chắn không còn là của đại vương nữa

Tôn Quyền bị ông thuyết phục, bèn quyết định cắt đứt quan hệ với Tào Phi, tiếp tục giao hảo với Thục, sai Trương Ôn đi sứ Thục khẳng định mối liên minh, đồng thời thả cho Trương Duệ về Thục.

Nhờ lần đi sứ đó của Đặng Chi, các tướng phản Thục ở Nam Trung cũng mất luôn ngoại viện từ Đông Ngô. Vì vậy Gia Cát Lượng yên tâm mang quân bình nam không gặp nhiều trở ngại.

Sau đó Đặng Chi lại đi sứ Đông Ngô lần thứ hai. Tôn Quyền nói về viễn cảnh hai nước Thục, Ngô cùng nhau đánh chiếm và chia lãnh thổ nước Ngụy và hưởng thái bình. Đặng Chi thẳng thắn bác bỏ điều đó và nói rằng hai nước khi đó sẽ tiếp tục phải giao tranh để thống nhất thiên hạ chứ không thể cùng tồn tại. Tôn Quyền rất cảm động và khen ngợi sự thẳng thắn của ông. Tôn Quyền viết thư cho Gia Cát Lượng khen ngợi ông, khẳng định mối giao hảo giữa Ngô và Thục có nối lại được đều do công lao của Đặng Chi[8].

Tướng quân

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 228, Gia Cát Lượng mang quân đánh Ngụy. Đặng Chi được giao đi cùng cánh quân của Triệu Vân. Ông được phong làm Dương Vũ tướng quân. Sau vài trận thắng, quân Thục bị thua và thất thủ Nhai Đình, phải rút về Hán Trung. Triệu Vân và Đặng Chi cũng bị quân Ngụy đánh bại ở Cơ Cốc[9] phải rút lui về, nhưng không bị rối loạn.

Năm 234, Gia Cát Lượng qua đời, Đặng Chi được phong làm Tiền quân sư tiền tướng quân, Dương Vũ đình hầu. Sau đó ông được phong làm Đô đốc Giang châu. Đây là khu vực gần Kinh Châu tiếp giáp biên giới Đông Ngô. Tôn Quyền liên lạc khá thường xuyên với lão bạn hữu Đặng Chi và ông nhận được rất nhiều quà cáp trong thời gian còn tại chức.

Năm 243, Đặng Chi giữ chức Xa kỵ tướng quân, chức danh chỉ đứng dưới Đại tướng quân và Phiêu Kỵ tướng quân, sau đó được phát thẻ bài.

Năm 248, người ở Bồi Lăng giết chết đô uý nổi dậy. Đặng Chi nhận lệnh dẫn quân đi đánh dẹp, giết chết tướng quân phản loạn, khiến Bồi Lăng yên ổn.

Năm 251, Đặng Chi qua đời, ông được hưởng 73 tuổi[1]. Trong đời làm tướng, ông chỉ khâm phục một số ít người, trong đó đặc biệt ông rất kính trọng Khương Duy[10].

Nhận định

[sửa | sửa mã nguồn]

Đặng Chi coi thường tiền bạc, thương yêu quân sĩ hết lòng. Trong hơn 20 năm làm tướng, Đặng Chi đồng cam cộng khổ với quân sĩ, không có sự phân chia trên dưới. Ông cũng thưởng phạt nghiêm minh, quyết đoán trong công việc, không tư túi cho bản thân mình, nên ngay cả vợ con ông cũng có khi phải chịu đói rét. Sau khi ông mất, trong nhà không có thứ gì xa xỉ[10].

Đặng Chi thẳng thắn, không giấu giếm cảm xúc của mình, do đó có nhiều sĩ phu không cung kính với ông[10].

Trong tiểu thuyết Tam Quốc diễn nghĩa

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong Tam Quốc diễn nghĩa của La Quán Trung có đề cập đến việc Đặng Chi được Gia Cát Lượng cứ đi sứ sang Đông Ngô để thiếp lập lại liên minh Tôn Lưu sau trận Di Lăng và khi Lưu Bị qua đời. Mưu sĩ của Tôn Quyền là Trương Chiêu kiến nghị cho đặt một cái vạc to chứa đầy nước sôi trước cung điện. Khi Đặng Chi vào diện kiến, ông đã tỏ thái độ không tôn kính đối với Tôn Quyền, Quyền đã dọa sẽ ném ông vào vạc nước sôi. Tuy nhiên, bằng mưu trí của bản thân, ông đã bảo toàn được tính mạng đồng thời còn thành công trong việc thuyết phục Tôn Quyền tái lập liên minh với Thục Hán.

Chức vụ và chức danh từng nắm giữ

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Bì Thành Phủ Đề Các Đốc (郫城府邸閣督)
  • Bì Lệnh (郫令)
  • Quảng Hán Thái thú (廣漢太守)
  • Thượng thư (尚書)
  • Trung Giám Quân (中監軍)
  • Dương Vũ Tướng Quân (揚武將軍)
  • Tiền Quân Sư (前軍師)
  • Tiền Tướng Quân (前將軍)
  • Cổn Châu Thứ Sử (袞州刺史)
  • Dương Vũ Đình Hầu (陽武亭侯)
  • Xa Kỵ Tướng Quân (車騎將軍)

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Lưu Bị
  • Gia Cát Lượng

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Lê Đông Phương, Vương Tử Kim (2007), Kể chuyện Tần Hán, Nhà xuất bản Đà Nẵng
  • Lê Đông Phương (2007), Kể chuyện Tam Quốc, Nhà xuất bản Đà Nẵng
  • Trịnh Phúc Điền, Khả Vĩnh Quyết, Dương Hiệu Xuân (2006), Tướng soái cổ đại Trung Hoa, tập 1, Nhà xuất bản Thanh niên.
  • Dịch Trung Thiên (2010), Phẩm Tam Quốc, tập 2, Nhà xuất bản Công an nhân dân.
  • Trần Văn Đức (2008), Khổng Minh Gia Cát Lượng đại truyện, Nhà xuất bản Văn học

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Theo Tông Dự truyện của Tam Quốc Chí, năm 247, Tông Dự rằng với Đặng Chi:"Ông là 70 tuổi(tuổi danh nghĩa) mà không có nghỉ hưu, tôi là 60 tuổi(tuổi danh nghĩa) há có nghỉ hưu không? " Theo đó được biết Đặng Chi có 69 tuổi (tuổi thật) ở năm 247, ông là sinh ra ở năm 178.
  2. ^ Nay là vùng tây nam Tân Dã, Hà Nam, Trung Quốc
  3. ^ Trịnh Phúc Điền, Khả Vĩnh Quyết, Dương Hiệu Xuân, sách đã dẫn, tr 675
  4. ^ Trần Văn Đức, sách đã dẫn, tr 447
  5. ^ Lê Đông Phương, sách đã dẫn, tr 252
  6. ^ Trịnh Phúc Điền, Khả Vĩnh Quyết, Dương Hiệu Xuân, sách đã dẫn, tr 676
  7. ^ Trịnh Phúc Điền, Khả Vĩnh Quyết, Dương Hiệu Xuân, sách đã dẫn, tr 677
  8. ^ Trịnh Phúc Điền, Khả Vĩnh Quyết, Dương Hiệu Xuân, sách đã dẫn, tr 678
  9. ^ Trịnh Phúc Điền, Khả Vĩnh Quyết, Dương Hiệu Xuân, sách đã dẫn, tr 651
  10. ^ a b c Trịnh Phúc Điền, Khả Vĩnh Quyết, Dương Hiệu Xuân, sách đã dẫn, tr 679
  • x
  • t
  • s
Nhân vật thời Hán mạt và Tam Quốc
Nhàcai trị
Đông HánLinh đế • Thiếu đế • Hiến đế
Tào NgụyVũ đế • Văn đế • Minh đế • Linh công • Cao Quý hương công • Nguyên đế
Thục HánTiên Chủ (Chiêu Liệt đế) • Hậu Chủ (Hoài đế)
Đông NgôVũ Liệt đế • Hoàn vương • Đại đế • Phế đế • Cảnh đế • Mạt đế
Tây TấnTuyên vương • Cảnh vương  • Văn vương • Vũ đế
KhácĐổng Trác • Công Tôn Toản • Lưu Biểu • Lưu Tông • Lưu Ngu • Lưu Yên • Lưu Chương • Lã Bố • Mã Đằng • Viên Thiệu • Viên Thuật • Trương Giác • Trương Lỗ • Công Tôn Độ • Công Tôn Khang • Công Tôn Cung • Công Tôn Uyên • Hàn Toại • Lưu Do • Lưu Đại • Lưu Sủng • Sĩ Nhiếp • Viên Đàm • Viên Hi • Viên Thượng
Hậu phi phu nhân
Đông HánĐổng thái hậu • Hà thái hậu • Đổng quý nhân • Phục hoàng hậu • Tào hoàng hậu
Tào NgụyĐinh phu nhân • Biện phu nhân • Hoàn phu nhân • Chân hoàng hậu • Quách hoàng hậu • Ngu phi • Mao hoàng hậu • Quách hoàng hậu • Chân hoàng hậu • Trương hoàng hậu • Vương hoàng hậu • Biện hoàng hậu • Biện hoàng hậu
Thục HánCam phu nhân • My phu nhân • Tôn phu nhân • Ngô hoàng hậu • Trương hoàng hậu • Trương hoàng hậu
Đông NgôNgô phu nhân • Đại Kiều • Bộ phu nhân • Vương phu nhân • Vương phu nhân • Phan hoàng hậu • Toàn hoàng hậu • Hà thái hậu • Trương phu nhân • Chu hoàng hậu  • Đằng hoàng hậu
KhácTriệu Nga • Thái Diễm • Hoàng Nguyệt Anh • Tiểu Kiều • Từ phu nhân • Tân Hiến Anh • Vương Dị • Tôn Lỗ Ban • Tôn Lỗ Dục • Lục Úc Sinh • Nguyễn phu nhân • Trương Xuân Hoa • Hạ Hầu Huy • Dương Huy Du • Vương Nguyên Cơ
Quan lại
Tào NgụyẨn Phồn • Bà Khâm • Bàng Dục • Bào Huân • Bỉnh Nguyên • Bùi Tiềm • Cao Đường Long • Cao Nhu • Chu Thước • Chung Do • Chung Dục • Diêm Ôn • Du Sở • Dương Bái • Dương Phụ • Dương Tu • Dương Tuấn • Đặng Dương • Đặng Hi • Đinh Dị • Đinh Mật • Đinh Nghi • Đinh Phỉ • Đô Thị Ngưu Lợi • Đỗ Kỳ • Đỗ Tập • Đỗ Thứ • Đổng Chiêu • Đổng Ngộ • Giả Hủ • Hạ Hầu Hòa • Hạ Hầu Huệ • Hạ Hầu Huyền • Hạ Hầu Uy • Hà Yến • Hàm Đan Thuần • Hàn Kỵ • Hàn Phạm • Hàn Tung • Hạo Chu • Hí Chí Tài • Hình Ngung • Hình Trinh • Hoa Hâm • Hòa Hiệp • Hoàn Điển • Hoàn Giai • Hoàn Phạm • Hoàn Uy • Hồ Chất • Hứa Chi • Hứa Doãn • Hứa Du • Kê Hỉ • Kê Khang • Khoái Việt • Lệnh Hồ Ngu • Lệnh Hồ Thiệu • Lộ Túy • Lư Dục • Lưu Dị • Lưu Diệp • Lưu Đào • Lưu Nghị • Lưu Phóng • Lưu Phức • Lưu Thiệu • Lưu Tiên • Lưu Tĩnh • Lưu Trinh • Lương Mậu • Lương Tập • Lý Nghĩa • Lý Phong • Lý Thắng • Mã Tuân • Mãn Vĩ • Mạnh Khang • Mạnh Kiến • Mao Giới • Mộc Tịnh • Ngu Tùng • Nguyễn Tịch • Nguyễn Vũ • Ngư Hoạn • Ôn Khôi • Phó Cán • Phó Hỗ • Phó Huyền • Phó Tốn • Quách Gia • Quốc Uyên • Sơn Đào • Tào Bưu • Tào Cứ • Tào Hùng • Tào Hi • Tào Lễ • Tào Vũ • Tảo Chi • Tân Tì • Tân Sưởng • Tất Kham • Thạch Thao • Thôi Diệm • Thôi Lâm • Thôi Tán • Thương Từ • Thường Lâm • Tiết Đễ • Tô Lâm • Tôn Tư • Tôn Ung • Trần Đăng • Trần Kiều • Trần Lâm • Trần Quần • Trình Dục • Trình Vũ • Trịnh Hồn • Trịnh Mậu • Trịnh Tiểu Đồng • Trịnh Xung • Trọng Trường Thống • Trương Cung • Trương Ký • Trương Phạm • Trương Tập • Trương Thừa • Tuân Du • Tuân Duyệt • Tuân Dực • Tuân Nghĩ • Tuân Úc • Tuân Vĩ • Tư Mã Chi • Tư Mã Lãng • Tư Mã Phu • Tư Mã Sư • Tư Mã Ý • Từ Cán • Từ Mạc • Từ Tuyên • Tưởng Ban • Tưởng Tế • Ứng Cừ • Ứng Sướng • Ứng Thiệu • Vệ Ký • Vệ Trăn • Vi Đản • Vi Khang • Viên Hoán • Viên Khản • Vũ Chu • Vương Hùng • Vương Lãng • Vương Nghiệp • Vương Quán • Vương Quảng • Vương Tất • Vương Tu • Vương Túc • Vương Tư • Vương Tượng • Vương Xán
Thục HánÂn Quán • Âm Hóa • Bàng Lâm • Bàng Thống • Bành Dạng • Bùi Tuấn • Diêu Trụ • Doãn Mặc • Dương Hồng • Dương Hí • Dương Nghi • Dương Ngung • Đặng Lương • Đỗ Quỳnh • Đỗ Vi • Đổng Doãn • Đổng Hòa • Đổng Khôi • Đổng Quyết • Gia Cát Kiều • Gia Cát Lượng • Gia Cát Quân • Giản Ung • Hà Chi • Hà Tông • Hoàng Hạo • Hồ Tiềm • Hứa Tĩnh • Hứa Từ • Hướng Lãng • Khước Chính • Lã Khải • Lã Nghệ • Lai Mẫn • Lại Cung • Liêu Lập • Lưu Ba • Lưu Cán • Lưu Diệm • Lưu Độ • Lý Mạc • Lý Mật • Lý Thiệu • Lý Triều • Lý Nghiêm • Lý Phong • Lý Phúc • Lý Soạn • Mã Lương • Mạnh Quang • My Trúc • Phàn Kiến • Pháp Chính • Phí Thi • Phí Y • Quách Du Chi • Tần Mật • Tập Trinh • Thường Úc • Tiều Chu • Tôn Càn • Tông Dự • Trần Chấn • Trần Chi • Trần Thọ • Trình Kỳ • Trương Biểu • Trương Duệ • Trương Thiệu • Trương Tồn • Từ Thứ • Tưởng Hiển • Tưởng Uyển • Xạ Kiên • Xạ Viên • Y Tịch • Vương Liên • Vương Mưu • Vương Phủ • Vương Sĩ
Đông NgôÂn Lễ  • Bộ Chất • Bộc Dương Hưng • Cố Đàm • Cố Đễ • Cố Thiệu • Cố Ung • Cố Vinh • Chu Trị • Chung Ly Mục • Diêu Tín • Dương Đạo • Dương Trúc • Đằng Dận • Đằng Mục • Đằng Tu • Đinh Mật • Đổng Triều • Gia Cát Cẩn • Gia Cát Khác • Hà Định • Hạ Thiệu • Hà Thực • Hác Phổ • Hoa Dung • Hoa Hạch • Hoàn Di • Hoằng Cầu • Hồ Tống • Hồ Xung • Hứa Cống • Khám Trạch • Kỵ Diễm • Kỷ Trắc • Lã Ý • Lạc Thống • Lâu Huyền • Lỗ Túc • Lục Cơ • Lục Hỉ • Lục Khải • Lục Mạo • Lục Tích • Lục Vân • Lục Y • Lưu Cơ • Lưu Đôn • Mạnh Nhân • Nghiêm Tuấn • Ngô Xán • Ngô Phạm • Ngu Phiên • Ngu Dĩ • Ngu Thụ • Phan Tuấn • Phạm Chẩn • Phạm Thận • Phùng Hi • Sầm Hôn • Tạ Cảnh • Tạ Thừa • Thạch Vĩ • Thái Sử Hưởng • Thẩm Hành • Thị Nghi • Tiết Doanh • Tiết Hủ • Tiết Tống • Toàn Ký • Toàn Thượng • Tôn Bá • Tôn Dực • Tôn Đăng • Tôn Hòa • Tôn Khuông • Tôn Kỳ • Tôn Lâm • Tôn Lự • Tôn Phấn • Tôn Thiệu • Tôn Tuấn • Tôn Tư • Tôn Ý • Trần Hóa • Triệu Đạt • Trình Bỉnh • Trương Chấn • Trương Chiêu • Trương Đễ • Trương Hoành • Trương Hưu • Trương Nghiễm • Trương Ôn • Trương Thừa • Từ Tường • Ung Khải • Vạn Úc • Vi Chiêu • Vương Phồn
Tây TấnBùi Khải • Bùi Tú • Đỗ Chẩn • Đỗ Liệt • Giả Sung • Hà Phàn • Hà Tăng • Hà Trinh • Hầu Sử Quang • Hoàng Phủ Yến • Hồ Uy • Hướng Hùng • Lư Khâm • Lưu Nghị • Lưu Thực • Ngụy Thư • Phan An • Phùng Dư • Thọ Lương • Thoán Cốc • Thường Kỵ • Tô Du • Trương Hoa • Tuân Húc • Tư Mã Du • Ứng Trinh • Vệ Quán • Văn Lập • Vương Lãm • Vương Nghiệp • Vương Nhung • Vương Thẩm • Vương Tường
KhácLư Thực • Trương Nhượng • Triệu Trung • Tào Tung • Trương Ôn • Hàn Phức • Hoàng Uyển • Ngũ Quỳnh • Trần Cung • Thư Thụ • Điền Phong • Thẩm Phối • Bàng Kỷ • Quách Đồ • Tân Bình • Điền Trù • Đào Khiêm • Tuân Thầm • Trịnh Thái • Hà Ngung • Phó Tiếp • Cái Huân • Trần Kỷ • Trần Khuê • Trương Dương • Triệu Kỳ • Dương Bưu • Mã Mật Đê • Vương Doãn • Sĩ Tôn Thụy • Khổng Dung • Khổng Trụ • Tang Hồng • Ngụy Phúng • Lý Tiến • Lý Nho • Trương Mạc • Trương Siêu • Quản Ninh • Viên Di • Vương Liệt • Thái Ung • Gia Cát Huyền • Lưu Kỳ • Khoái Lương • Hàn Huyền • Đổng Phù • Triệu Vĩ • Vương Thương • Trương Tùng
Tướnglĩnh
Tào NgụyÂn Thự • Bàng Đức • Bàng Hội • Cao Lãm • Châu Thái • Chu Cái • Chu Linh • Chung Hội • Diêm Hành • Diêm Nhu • Doãn Lễ • Doãn Phụng • Dương Hân • Dương Kỵ • Đặng Ngải • Đặng Trung • Điền Dự • Điền Tục • Điển Vi • Đới Lăng • Giả Quỳ • Giả Tín • Gia Cát Đản • Hạ Hầu Đôn • Hạ Hầu Hiến • Hạ Hầu Mậu • Hạ Hầu Nho • Hạ Hầu Thượng • Hạ Hầu Uyên • Hạ Hầu Vinh • Hác Chiêu • Hàn Hạo • Hàn Tống • Hầu Âm • Hầu Thành • Hoàng Hoa • Hồ Liệt • Hồ Phấn • Hồ Tuân • Hứa Chử • Hứa Nghi • Khiên Chiêu • Lã Khoáng • Lã Kiền • Lã Thường • Lã Tường • Lâu Khuê • Lộ Chiêu • Lỗ Chi • Lưu Đại • Lưu Huân • Lý Điển • Lý Phụ • Lý Thông • Mãn Sủng • Ngô Chất • Ngô Đôn • Ngưu Kim • Ngụy Bình • Ngụy Tục • Nhạc Lâm • Nhạc Tiến • Nhâm Tuấn • Phí Diệu • Quách Hoài • Quán Khâu Kiệm • Sư Toản • Sử Hoán • Tang Bá • Tào Chân • Tào Chương • Tào Hồng • Tào Hưu • Tào Nhân • Tào Sảng • Tào Thái • Tào Thuần • Tào Triệu • Tần Lãng • Tất Quỹ • Thái Dương • Thành Công Anh • Thân Nghi • Tiên Vu Phụ • Tiêu Xúc • Tô Tắc • Tôn Lễ • Tôn Quán • Tống Hiến • Trần Thái • Triệu Ngang • Triệu Nghiễm • Triệu Tiển • Trương Cáp • Trương Đặc • Trương Hổ • Trương Liêu • Trương Tú • Tư Mã Vọng • Từ Hoảng • Văn Hổ • Văn Khâm • Văn Sính • Văn Thục • Vu Cấm • Vương Bí • Vương Kinh • Vương Lăng • Vương Song • Vương Sưởng • Vương Trung • Xương Hi
Thục HánBàng Hi • Cao Tường • Câu Phù • Diêm Vũ • Đặng Chi • Gia Cát Chiêm • Gia Cát Thượng • Hạ Hầu Bá • Hạ Hầu Lan • Hoàng Trung • Hoàng Quyền • Hoắc Dặc • Hoắc Tuấn • Hồ Tế • Hướng Sủng • Khương Duy • La Hiến • Liêu Hóa • Liễu Ẩn • Lôi Đồng • Lôi Tự • Lưu Bàn • Lưu Mẫn • Lưu Phong • Lưu Tuần • Lưu Ung • Lý Khôi • Mã Đại • Mã Siêu • Mã Tắc • Mã Trung • Mạnh Đạt • Mạnh Hoạch • Nghiêm Nhan • Ngô Ban • Ngô Lan • Ngô Ý • Ngụy Diên • Phí Quán • Phó Dung • Phó Thiêm • Phụ Khuông • Phùng Tập • Quan Bình • Quan Hưng • Quan Vũ • Sa Ma Kha • Tập Trân • Thân Đam • Trác Ưng • Trần Đáo • Trần Thức • Triệu Lũy • Triệu Vân • Trương Dực • Trương Nam • Trương Ngực • Trương Phi • Tưởng Bân • Tưởng Thư • Viên Lâm • Vương Bình • Vương Hàm • Vương Tự
Đông NgôBộ Cơ • Bộ Hiệp • Bộ Xiển • Cam Ninh • Chu Cứ • Chu Dận • Chu Du • Chu Dị • Chu Hoàn • Chu Nhiên • Chu Phường • Chu Tài • Chu Thái • Chu Thiệu • Chu Xử • Chung Ly Tuân • Cố Dung • Cố Thừa • Cốc Lợi • Đào Hoàng • Đào Tuấn • Đinh Phong • Đinh Phụng • Đổng Tập • Đường Tư • Gia Cát Dung • Gia Cát Tịnh • Hạ Đạt • Hạ Tề • Hàn Đương • Hoàng Cái • Kỷ Chiêm • Lã Cứ • Lã Đại • Lã Khải • Lã Mông • Lã Phạm • Lăng Tháo • Lăng Thống • Lỗ Thục • Lục Cảnh • Lục Dận • Lục Kháng • Lục Tốn • Lục Yến • Lưu A • Lưu Bình • Lưu Lược • Lưu Tán • Lưu Toản • Lý Dị • Lý Úc • Mã Mậu • Mã Trung • My Phương • Ngô Cảnh • Ngô Ngạn • Ngu Tiện • Ngu Trung • Nhuế Huyền • Phan Chương • Phan Lâm • Phạm Cương • Quách Mã • Sĩ Nhân • Tạ Tinh • Thái Sử Từ • Thẩm Oánh • Thi Tích • Tiên Vu Đan • Toàn Dịch • Toàn Đoan • Toàn Tông • Toàn Tự • Tô Phi • Tổ Lang • Tổ Mậu • Tôn Ân • Tôn Bí • Tôn Cảo • Tôn Chấn • Tôn Di • Tôn Dị • Tôn Du • Tôn Hâm • Tôn Khải • Tôn Lãng • Tôn Lân • Tôn Hà • Tôn Hiệu • Tôn Hoàn • Tôn Hoán • Tôn Phụ • Tôn Thiều • Tôn Tịnh • Tôn Tuấn • Tôn Tùng • Tống Khiêm • Trần Biểu • Trần Tu • Trần Vũ • Trình Phổ • Trịnh Trụ • Trương Bố • Trương Đạt • Tu Doãn • Tu Tắc • Từ Côn • Từ Thịnh • Tưởng Khâm • Vu Thuyên • Vương Đôn
Tây TấnChu Tuấn • Dương Hỗ • Dương Tắc • Dương Tông • Dương Triệu • Đỗ Dự • Đổng Nguyên • Đường Bân • Gia Cát Tự • Hồ Uyên • Khiên Hoằng • Lý Tùng • Mã Long • Mao Cảnh • Mạnh Cán • Thạch Bao • Thoán Năng • Trần Khiên • Tôn Tú • Tuân Khải • Tư Mã Dung • Tư Mã Lượng • Tư Mã Phụ • Tư Mã Trụ • Tư Mã Tuấn • Vương Hồn • Vương Tố • Vương Tuấn
KhácTrương Bảo • Trương Lương • Trương Yên • Mã Nguyên Nghĩa • Hoàng Phủ Tung • Chu Tuấn • Hà Tiến • Đinh Nguyên • Từ Cầu • Hoa Hùng • Chủng Tập • Chủng Thiệu • Bào Tín • Kỷ Linh • Kiều Nhuy • Lôi Bạc • Trần Lan • Văn Xú • Nhan Lương • Khúc Nghĩa • Lý Thôi • Quách Dĩ • Trương Tế • Phàn Trù • Đoàn Ổi • Từ Vinh • Hồ Chẩn • Dương Định • Tào Báo • Lưu Tích • Giả Long • Trương Nhiệm • Lưu Khôi • Dương Ngang • Dương Nhiệm • Biên Chương • Bắc Cung Ngọc • Lý Văn Hầu • Thuần Vu Quỳnh • Viên Hi • Cao Cán • Cao Thuận • Thành Liêm • Tào Tính • Hác Manh • Trương Tiện • Liễu Nghị • Trách Dung • Hầu Tuyển • Trình Ngân • Trương Hoành • Thành Nghi • Lý Kham • Mã Ngoạn • Dương Thu • Lương Hưng • Lý Mông • Vương Phương • Đổng Thừa • Dương Phụng • Hàn Tiêm • Lã Giới • Vương Uy • Hoàng Tổ
KhácBàng Đức Công • Chu Bất Nghi • Chu Kiến Bình • Chu Quần • Chu Tuyên • Đỗ Quỳ • Đổng Phụng • Điêu Thuyền • Hạ Hầu Xứng • Hoa Đà • Hoàng Phủ Mật • Hoàng Thừa Ngạn • Hồ Chiêu • Mã Hưu • Mã Thiết • Lã Hưng • Lưu Huy • Mã Quân • Nễ Hành • Quản Lộ • Tả Từ • Tào Bất Hưng • Tào Thực • Tào Xung • Thành Tế • Tuân Sảng • Tuân Xán • Tống Trọng Tử • Tôn Thiệu • Triệu Nguyệt • Trịnh Huyền • Nhâm An • Trương Bao • Trương Tiến • Trương Trọng Cảnh • Tư Mã Huy • Vương Bật
Liên quanTam quốc chí • Nhân vật Tam Quốc • Nhân vật hư cấu • Sự kiện hư cấu

Từ khóa » đặng Chi Thuyết đông Ngô