Quân ủy Trung ương Bí thư: Tô Lâm Phó Bí thư: Phan Văn Giang
Đảng ủy Công an Trung ương Bí thư: Lương Tam Quang Phó Bí thư: Trần Quốc Tỏ
Nhà nước
Hội đồng quốc phòng và an ninh Chủ tịch: Lương Cường Phó Chủ tịch: Phạm Minh Chính
Quốc hội
Ủy ban Quốc phòng, An ninh và Đối ngoại
Chính phủ
Bộ Quốc phòng
Bộ Tổng tham mưu
Tổng cục Chính trị
Tướng lĩnh Quân đội
Bộ Công an
Tướng lĩnh Công an
Tòa án
Tòa án Quân sự Trung ương
Viện Kiểm sát
Viện Kiểm sát Quân sự Trung ương
Xây dựng nền Quốc phòng
Xây dựng Tiềm lực Quốc phòng
Xây dựng Lực lượng Quốc phòng
Xây dựng Thế trận Quốc phòng
Cơ chế Lãnh đạo Quản lý Quốc phòng
Đơn vị hành chính
Cấp Tỉnh
Thành phố trực thuộc Trung ương
Tỉnh
Cấp Xã
Đặc khu
Xã
Phường
Cấp Thôn (tự quản)
Thôn (hay làng, ấp)
Xóm
Bản (hay mường, buôn, sóc)
Tổ dân phố – Khu tập thể (theo hộ khẩu)
Xem thêm
Tranh chấp chủ quyền Biển Đông
Ngoại giao Việt Nam
Đại sứ quán Việt Nam
Tổng lãnh sự quán Việt Nam
Nhân quyền tại Việt Nam
Dân chủ tại Việt Nam
Tham nhũng tại Việt Nam
Quốc gia khác
Bản đồ
x
t
s
Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, gọi ngắn gọn hơn là Tổng Bí thư (TBT), là chức danh lãnh đạo cao nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đây là chức vụ đứng đầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản, chủ trì công việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các quyền hạn khác. Chức danh Tổng Bí thư cũng kiêm nhiệm vị trí Bí thư Quân ủy Trung ương theo quy định của Điều lệ Đảng, đồng thời cũng hiện đang đảm trách chức danh Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Với vai trò lãnh đạo nhà nước và xã hội của Đảng, Tổng Bí thư đồng nghĩa là lãnh đạo tối cao và là chức danh cầm quyền cao nhất trong hệ thống chính trị Việt Nam.
Từ 1951 đến 1969, vị trí cao nhất là Chủ tịch Đảng Lao động Việt Nam của Hồ Chí Minh; tuy nhiên, sau khi Hồ Chí Minh qua đời, chức danh này bị bãi bỏ và Tổng Bí thư trở lại thành chức vụ cao nhất. Từ 1960 đến 1976, chức vụ này được gọi là Bí thư thứ nhất.
Tiêu chuẩn
Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư, đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực:
Có uy tín cao trong Trung ương, Bộ Chính trị, trong toàn Đảng và nhân dân; là trung tâm đoàn kết, quy tụ và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, của toàn Đảng, toàn dân và sức mạnh thời đại để thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".
Tiêu biểu nhất về đạo đức, trí tuệ của toàn Đảng.
Có trình độ cao về lý luận chính trị.
Có kiến thức sâu, rộng, toàn diện trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, xây dựng Đảng, quản lý nhà nước...
Có bản lĩnh chính trị, tư duy nhạy bén, năng lực nghiên cứu, phát hiện, đề xuất và quyết đoán; bình tĩnh, sáng suốt trước những vấn đề khó, phức tạp liên quan đến vận mệnh của Đảng, của quốc gia, của dân tộc.
Có năng lực lãnh đạo, điều hành Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; có năng lực lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đặc biệt là người kế nhiệm, cán bộ chủ chốt.
Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ hoặc trưởng ban, bộ, ngành Trung ương; tham gia Bộ Chính trị trọn một nhiệm kỳ trở lên; trường hợp đặc biệt do Ban Chấp hành Trung ương quyết định.
Bầu cử
Theo điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng Cộng sản sẽ bầu ra Ban Chấp hành Trung ương, Ban Chấp hành Trung ương bầu ra Bộ Chính trị và bầu Tổng Bí thư từ một trong các Ủy viên Bộ Chính trị. Kể từ năm 2001, nhiệm kỳ Tổng Bí thư tương đương nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Trung ương; đồng chí Tổng Bí thư sẽ giữ chức vụ cho tới khi Ban Chấp hành Trung ương khóa mới bầu ra Tổng Bí thư mới.
Từ sau năm 1975, nhân sự được bầu vào chức vụ Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng thường phải là Ủy viên Bộ Chính trị đang đảm nhận một trong các chức danh lãnh đạo chủ chốt sau:
Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Trách nhiệm và quyền hạn
Cố Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng tiếp Ngoại trưởng Hoa Kỳ Mike Pompeo
Tổng Bí thư chịu trách nhiệm cao nhất trước Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, cùng Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư chịu trách nhiệm trước toàn Đảng và toàn dân về sự lãnh đạo trên mọi lĩnh vực công tác, chủ trì công việc thường nhật của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Thường vụ Quân ủy Trung ương. Chỉ đạo tổ chức, quán triệt triển khai thực hiện sơ kết, tổng kết các nghị quyết, quy chế thông báo của Đại hội Đảng, Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Thi hành thẩm tra việc tuân thủ Điều lệ Đảng, Cương lĩnh chính trị, nghị quyết Đại hội Đảng,... trong các tổ chức cơ quan của Đảng.[3]
Có thể thảo luận với Ban Chấp hành Trung ương thành lập, giải thể các cơ quan trực thuộc Trung ương Đảng quản lý.[4]
Danh sách Tổng Bí thư qua các thời kỳ
Ghi chú:
Trịnh Đình Cửu là lãnh đạo Đảng lâm thời. Người nắm giữ chức vụ Tổng Bí thư đầu tiên được ghi nhận là Trần Phú.
Không bao gồm Hồ Chí Minh giữ vai trò Chủ tịch Đảng từ năm 1951 đến khi mất vào năm 1969. Giai đoạn 1956 đến 1960 giữ cả hai chức vụ.
Đảng Cộng sản Đông Dương (1930 – 1951)
Phụ trách điều hành Ban Chấp hành Trung ương Lâm thời (1930)
Thứ tự
Chân dung
Họ tên (Sinh – mất)
Nhiệm kỳ
Thời gian tại nhiệm
Ban Chấp hành Trung ương
Ghi chú
-
Trịnh Đình Cửu
(1906–1990)
03 tháng 2 năm 1930 – 27 tháng 10 năm 1930
266 ngày
Ban Chấp hành Trung ương Lâm thời(1930)
Lãnh đạo Đảng lâm thời
Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương (1930 – 1931)
Thứ tự
Chân dung
Họ tên (Sinh – mất)
Nhiệm kỳ
Thời gian tại nhiệm
Ban Chấp hành Trung ương
Chức vụ trước khi được bầu
Ghi chú
1
Trần Phú
(1904–1931)
27 tháng 10 năm 1930 – 19 tháng 4 năm 1931
174 ngày
Ban Chấp hành Trung ương(1930–1931)
Ủy viên Ban Thường vụ Trung ương Đảng
Tổng Bí thư đầu tiên
Tổng Bí thư trẻ nhất (26 tuổi)
Tổng Bí thư có nhiệm kỳ tại nhiệm ngắn nhất
Bị Thực dân Pháp bắt và giam tại Khám Lớn Sài Gòn và qua đời không lâu sau đó
Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương (1935 – 1951)
Thứ tự
Chân dung
Họ tên (Sinh – mất)
Nhiệm kỳ
Thời gian tại nhiệm
Ban Chấp hành Trung ương
Chức vụ trước khi được bầu
Ghi chú
2
Lê Hồng Phong
(1902–1942)
31 tháng 3 năm 1935 – 26 tháng 7 năm 1936
1 năm, 117 ngày
Ban Chấp hành Trung ương khóa I (1935–1951)
Bí thư Ban Chỉ huy hải ngoại
Tổng Bí thư đầu tiên sau thời gian chức vụ này bị khuyết do Khủng bố trắng của Pháp
Rời chức vụ Tổng Bí thư khi đi công tác nước ngoài trong thời gian dài
3
Hà Huy Tập
(1906–1941)
26 tháng 7 năm 1936 – 30 tháng 3 năm 1938
1 năm, 247 ngày
Bí thư Ban Chỉ huy hải ngoại
Bị Thực dân Pháp bắt và quản thúc năm 1938
Bị bắt lại vào năm 1940 và tử hình vào năm 1941
4
Nguyễn Văn Cừ
(1912–1941)
30 tháng 3 năm 1938 – 09 tháng 11 năm 1940
2 năm, 224 ngày
Ủy viên Ban Thường vụ Trung ương Đảng
Bị Thực dân Pháp bắt năm 1940 và tử hình vào năm 1941
-
Trường Chinh
(1907–1988)
09 tháng 11 năm 1940 – 19 tháng 5 năm 1941(quyền)
191 ngày
Uỷ viên Ban Thường vụ Trung ương Đảng
Tổng Bí thư sau khi Nguyễn Văn Cừ bị Thực dân Pháp bắt giam
5
19 tháng 5 năm 1941 – 19 tháng 2 năm 1951
9 năm, 276 ngày
Đảng Lao động Việt Nam (1951 – 1976)
Tổng Bí thư (1951 – 1976)
Trong thời gian cải cách ruộng đất vì những sai lầm nghiêm trọng, Trường Chinh từ chức Tổng Bí thư Đảng Lao động Việt Nam. Tại Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 10, khóa II, Hồ Chí Minh với chức vụ Chủ tịch Đảng được Trung ương Đảng phân công kiêm nhiệm chức vụ Tổng Bí thư.
Thứ tự
Chân dung
Họ tên (Sinh – mất)
Nhiệm kỳ
Thời gian tại nhiệm
Ban Chấp hành Trung ương
Chức vụ trước khi được bầu
Ghi chú
Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương (1951–1960)
5
Trường Chinh
(1907–1988)
19 tháng 2 năm 1951 – 05 tháng 10 năm 1956
5 năm, 229 ngày
Ban Chấp hành Trung ương khóa II (1951–1960)
Tổng Bí thư
Từ chức sau những sai lầm trong Cải cách ruộng đất
6
Hồ Chí Minh
(1890–1969)
05 tháng 10 năm 1956 – 10 tháng 9 năm 1960
3 năm, 342 ngày
Ban Chấp hành Trung ương khóa II (1951–1960)
Chủ tịch Đảng, Chủ tịch nước
Chủ tịch Đảng kiêm nhiệm chức Tổng Bí thư sau khi Trường Chinh từ chức
Bí thư Thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương (1960–1976)
7
Lê Duẩn
(1907–1986)
10 tháng 9 năm 1960 – 02 tháng 7 năm 1976
15 năm, 296 ngày
Ban Chấp hành Trung ương khóa III (1960–1976)
Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư phụ trách Ban Bí thư
(Chức vụ liền kề trước đó: Bí thư Xứ uỷ Nam Kỳ)
Tổng Bí thư có nhiệm kỳ tại nhiệm lâu nhất
Chủ tịch Đảng (1951 – 1969)
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người duy nhất nắm giữ chức vụ này trong giai đoạn 1951–1969. Trong giai đoạn này, Chủ tịch Đảng là chức vụ có quyền hạn và trách nhiệm lớn nhất, hơn cả Tổng Bí thư. Sau khi Chủ tịch Hồ Chí Minh qua đời năm 1969, chức vụ này bị bãi bỏ
Thứ tự
Chân dung
Họ tên (Sinh – mất)
Nhiệm kỳ
Thời gian tại nhiệm
Chức vụ trước khi được bầu
Ban Chấp hành Trung ương
1
Hồ Chí Minh
(1890–1969)
19 tháng 2 năm 1951 – 02 tháng 9 năm 1969
18 năm, 195 ngày
Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ
Ban Chấp hành Trung ương khóa II (1951–1960)
Ban Chấp hành Trung ương khóa III (1960–1976)
Đảng Nhân dân Cách mạng Việt Nam (1962 – 1975)
Đảng Nhân dân Cách mạng Việt Nam là chi bộ của Đảng Lao động Việt Nam ở phía Nam trong giai đoạn chiến tranh Việt Nam. Đảng Nhân dân Cách mạng chịu sự lãnh đạo của Đảng Lao động dù bên ngoài về lý thuyết 2 đảng hoạt động độc lập với nhau. Cơ cấu tổ chức của Đảng Nhân dân Cách mạng khá tương đồng với Đảng Lao động. Có 2 chức vụ chính là Chủ tịch Đảng và Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương. Điều hành Đảng thực tế thuộc về Trung ương Cục Miền Nam, Khu ủy Khu V, Khu ủy Khu Trị Thiên trực thuộc Trung ương Đảng Lao động. Sau 30/4/1975, Đảng hoạt động trên danh nghĩa Đảng Lao động, danh xưng Đảng Nhân dân Cách mạng không còn nữa.
Thứ tự
Chân dung
Họ tên (Sinh – mất)
Nhiệm kỳ
Thời gian tại nhiệm
Ban Chấp hành Trung ương
Chủ tịch Đảng (1962-1975)
-
Võ Chí Công
(1912–2011)
01 tháng 1 năm 1962 – 30 tháng 4 năm 1975
13 năm, 119 ngày
Ban Chấp hành Trung ương khóa I (1962–1975)
Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương (1962-1975)
-
Nguyễn Văn Linh
(1915–1998)
01 tháng 1 năm 1962 – 30 tháng 4 năm 1975
13 năm, 119 ngày
Ban Chấp hành Trung ương khóa I (1962–1975)
Đảng Cộng sản Việt Nam (1976 – nay)
Sau khi đất nước thống nhất năm 1975, năm 1976, tên gọi Đảng Cộng sản Việt Nam đã được sử dụng trở lại, trên cơ sở sáp nhập Đảng Lao động Việt Nam và Đảng Nhân dân Cách mạng Việt Nam.
Thứ tự
Chân dung
Họ tên (Sinh – mất)
Nhiệm kỳ
Thời gian tại nhiệm
Ban Chấp hành Trung ương
Chức vụ trước khi được bầu
Ghi chú
7
Lê Duẩn
(1907–1986)
02 tháng 7 năm 1976 – 10 tháng 7 năm 1986
10 năm, 8 ngày
Ban Chấp hành Trung ương khóa IV (1976–1982)
Bí thư thứ nhất (Tổng Bí thư)
Mất khi tại nhiệm
Tổng Bí thư tại nhiệm lâu nhất
Ban Chấp hành Trung ương khóa V (1982–1986)
(5)
Trường Chinh
(1907–1988)
14 tháng 7 năm 1986 – 18 tháng 12 năm 1986
157 ngày
Chủ tịch Hội đồng Nhà nước (Chủ tịch nước)
(Chức vụ liền kề trước đó: Chủ tịch Quốc hội)
Chủ tịch Hội đồng Nhà nước (1981–1987)
2 lần giữ chức vụ Tổng Bí thư
Giữ chức vụ Tổng Bí thư sau khi Lê Duẩn qua đời
8
Nguyễn Văn Linh
(1915–1998)
18 tháng 12 năm 1986 – 27 tháng 6 năm 1991
4 năm, 191 ngày
Ban Chấp hành Trung ương khóa VI (1986–1991)
Thường trực Ban Bí thư
(Chức vụ liền kề trước đó: Bí thư Thành uỷ Thành phố Hồ Chí Minh)
Tổng Bí thư đầu tiên của thời kỳ Đổi Mới
9
Đỗ Mười
(1917–2018)
27 tháng 6 năm 1991 - 26 tháng 12 năm 1997
6 năm, 182 ngày
Ban Chấp hành Trung ương khóa VII (1991–1996)
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (Thủ tướng)
(Chức vụ liền kề trước đó: Thường trực Ban Bí thư)
Xin rút khỏi Bộ Chính trị và Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Từ chức
Tổng Bí thư lớn tuổi nhất (74 tuổi)
Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII (1996–2001)
10
Lê Khả Phiêu
(1931–2020)
26 tháng 12 năm 1997 – 22 tháng 4 năm 2001
3 năm, 117 ngày
Thường trực Bộ Chính trị, tương đương Thường trực Ban Bí thư hiện nay
(Chức vụ liền kề trước đó: Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị)
Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam
Được bầu tại Hội nghị TW lần thứ 4
11
Nông Đức Mạnh(1940–)
22 tháng 4 năm 2001 – 19 tháng 1 năm 2011
9 năm, 272 ngày
Ban Chấp hành Trung ương khóa IX (2001–2006)
Chủ tịch Quốc hội
(Chức vụ liền kề trước đó: Trưởng Ban Dân tộc Trung ương, nay là Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo)
Tổng Bí thư đầu tiên là người dân tộc thiểu số
Ban Chấp hành Trung ương khóa X (2006–2011)
12
Nguyễn Phú Trọng(1944–2024)
19 tháng 1 năm 2011 – 19 tháng 7 năm 2024
13 năm, 182 ngày
Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (2011–2016)
Chủ tịch Quốc hội
(Chức vụ liền kề trước đó: Bí thư Thành uỷ Hà Nội)
Chủ tịch nước (2018–2021)
Mất khi tại nhiệm
Ban Chấp hành Trung ương khóa XII (2016–2021)
Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII (2021-2026)
13
Tô Lâm(1957-)
03 tháng 8 năm 2024 - nay
1 năm, 131 ngày
Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII (2021-2026)
Chủ tịch nước
(Chức vụ liện kề trước đó: Bộ trưởng Bộ Công an)
Đại tướng Công an nhân dân Việt Nam
Chủ tịch nước (5/2024–10/2024)
Được bầu tại Hội nghị Trung ương khóa XIII bất thường (03/8/2024).
Danh sách Tổng Bí thư theo độ tuổi
#
Tên
Sinh
Tuổi khi bắt đầu nhiệm kỳ
Tuổi khi kết thúc nhiệm kỳ
Thời gian sau mãn nhiệm
Mất
Tuổi thọ
1
Trần Phú
1 tháng 5 năm 1904
26 năm, 179 ngày
27 tháng 10 năm 1930
26 năm, 353 ngày
19 tháng 4 năm 1931
140 ngày
6 tháng 9 năm 1931
27 năm, 128 ngày
2
Lê Hồng Phong
6 tháng 9 năm 1902
32 năm, 206 ngày
31 tháng 3 năm 1935
33 năm, 324 ngày
26 tháng 7 năm 1936
6 năm, 42 ngày
6 tháng 9 năm 1942
40 năm, 0 ngày
3
Hà Huy Tập
24 tháng 4 năm 1906
30 năm, 93 ngày
26 tháng 7 năm 1936
31 năm, 340 ngày
30 tháng 3 năm 1938
3 năm, 120 ngày
28 tháng 8 năm 1941
35 năm, 126 ngày
4
Nguyễn Văn Cừ
9 tháng 7 năm 1912
25 năm, 264 ngày
30 tháng 3 năm 1938
28 năm, 123 ngày
9 tháng 11 năm 1940
292 ngày
28 tháng 8 năm 1941
29 năm, 50 ngày
5
Trường Chinh
9 tháng 2 năm 1907
33 năm, 274 ngày
9 tháng 11 năm 1940
49 năm, 239 ngày
5 tháng 10 năm 1956
29 năm, 282 ngày
30 tháng 9 năm 1988
81 năm, 234 ngày
-
Hồ Chí Minh[1](Chủ tịch Đảng)
19 tháng 5 năm 1890
60 năm, 276 ngày
19 tháng 2 năm 1951
79 năm, 106 ngày
2 tháng 9 năm 1969
0 ngày
2 tháng 9 năm 1969
79 năm, 106 ngày
6
Hồ Chí Minh[2](Tổng Bí thư)
66 năm, 166 ngày
1 tháng 11 năm 1956
70 năm, 114 ngày
10 tháng 9 năm 1960
8 năm, 357 ngày
7
Lê Duẩn
7 tháng 4 năm 1907
53 năm, 156 ngày
10 tháng 9 năm 1960
79 năm, 94 ngày
10 tháng 7 năm 1986
0 ngày
10 tháng 7 năm 1986
79 năm, 94 ngày
(5)
Trường Chinh
9 tháng 2 năm 1907
79 năm, 155 ngày
14 tháng 7 năm 1986
79 năm, 312 ngày
18 tháng 12 năm 1986
1 năm, 287 ngày
30 tháng 9 năm 1988
81 năm, 234 ngày
8
Nguyễn Văn Linh
1 tháng 7 năm 1915
71 năm, 170 ngày
18 tháng 12 năm 1986
75 năm, 361 ngày
27 tháng 6 năm 1991
6 năm, 304 ngày
27 tháng 4 năm 1998
82 năm, 300 ngày
9
Đỗ Mười
2 tháng 2 năm 1917
74 năm, 145 ngày
27 tháng 6 năm 1991
80 năm, 327 ngày
26 tháng 12 năm 1997
20 năm, 279 ngày
1 tháng 10 năm 2018
101 năm, 241 ngày
10
Lê Khả Phiêu
27 tháng 12 năm 1931
65 năm, 364 ngày
26 tháng 12 năm 1997
69 năm, 116 ngày
22 tháng 4 năm 2001
19 năm, 107 ngày
7 tháng 8 năm 2020
88 năm, 224 ngày
11
Nông Đức Mạnh
11 tháng 9 năm 1940
60 năm, 223 ngày
22 tháng 4 năm 2001
70 năm, 130 ngày
19 tháng 1 năm 2011
14 năm, 327 ngày
(vẫn sống)
85 năm, 92 ngày
12
Nguyễn Phú Trọng
14 tháng 4 năm 1944
66 năm, 280 ngày
19 tháng 1 năm 2011
80 năm, 96 ngày
19 tháng 7 năm 2024
0 ngày
19 tháng 7 năm 2024
80 năm, 96 ngày
13
Tô Lâm
10 tháng 7 năm 1957
67 năm, 24 ngày
3 tháng 8 năm 2024
(đương nhiệm)
(đương nhiệm)
(vẫn sống)
68 năm, 155 ngày
Ghi chú:
[1]: trên cương vị Chủ tịch Ban Chấp hành Đảng Lao động
[2]: trên cương vị Tổng Bí thư Ban Chấp hành Đảng Lao động
Các nguyên Tổng Bí thư còn sống
Hiện tại còn 1 nguyên Tổng Bí thư còn sống là ông Nông Đức Mạnh. Người qua đời gần đây nhất là ông Nguyễn Phú Trọng vào ngày 19 tháng 7 năm 2024 ở tuổi 80.
Nông Đức Mạnh 2001–2011 11 tháng 9, 1940 (85 tuổi)
Danh sách Tổng Bí thư theo thời gian giữ chức vụ
#
Tên
Thời gian
theo ngày
Nhiệm kỳ
Ban Chấp hành Trung ương
1
Lê Duẩn
9,434
10 tháng 9, 1960 – 10 tháng 7, 1986
2 khóa đầy đủ: III (1960–1976) và IV (1976–1982)
4 năm, 102 ngày đầu khóa V (1982–1986)
2
Hồ Chí Minh
6,770
Chủ tịch Đảng• 19 tháng 2, 1951 – 2 tháng 9, 1969
Tổng Bí thư • 1 tháng 11, 1956 – 10 tháng 9, 1960
Chủ tịch Đảng
1 khóa đầy đủ: II (1951–1960)
8 năm, 357 ngày đầu khóa VI (1960–1976)
Tổng Bí thư
3 năm, 341 ngày cuối khóa II (1951–1960)
3
Trường Chinh
5966
9 tháng 11, 1940 – 5 tháng 10, 1956
14 tháng 7, 1986 – 18 tháng 12, 1986
10 năm, 102 ngày cuối khóa I (1935–1951)
5 năm, 229 ngày đầu khóa II (1951–1960)
157 ngày cuối khóa V (1982–1986)
4
Nguyễn Phú Trọng
4,930
19 tháng 1, 2011 – 19 tháng 7, 2024
2 khóa đầy đủ: XI (2011–2016) và XII (2016–2021)
3 năm, 170 ngày đầu khóa XIII (2021-2026)
5
Nông Đức Mạnh
3,559
22 tháng 4, 2001 – 19 tháng 1, 2011
2 khóa đầy đủ: IX (2001–2006) và X (2006–2011)
6
Đỗ Mười
2,374
27 tháng 6, 1991 – 26 tháng 12, 1997
1 khóa đầy đủ: VII (1991–1996)
1 năm, 178 ngày đầu khóa VIII (1996–2001)
7
Nguyễn Văn Linh
1,652
18 tháng 12, 1986 – 27 tháng 6, 1991
1 khóa đầy đủ: VI (1986–1991)
8
Lê Khả Phiêu
1,213
26 tháng 12 ,1997 – 22 tháng 4, 2001
3 năm, 117 ngày cuối khóa VIII (1996–2001)
9
Nguyễn Văn Cừ
955
30 tháng 3, 1938 – 9 tháng 11, 1940
2 năm, 224 ngày giữa khóa I (1935–1951)
10
Hà Huy Tập
612
26 tháng 7, 1936 – 30 tháng 3, 1938
1 năm, 247 ngày giữa khóa I (1935–1951)
11
Lê Hồng Phong
483
31 tháng 3, 1935 – 26 tháng 7, 1936
1 năm, 117 ngày giữa khóa I (1935–1951)
12
Tô Lâm
496
3 tháng 8, 2024 – đương nhiệm
1 năm, 131 ngày cuối khóa XIII (2021-2026)
13
Trần Phú
174
27 tháng 10, 1930 – 19 tháng 4, 1931
174 ngày Ban Chấp hành Trung ương (1930–1931)
Xem thêm
Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Tham khảo
^ "Điều lệ Đảng (do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng thông qua)". Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam. ngày 20 tháng 9 năm 2018.
^ "Bảng lương của lãnh đạo cấp cao khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng". Báo Dân trí. ngày 4 tháng 7 năm 2024.
^ Lan Vũ (ngày 5 tháng 10 năm 2018). "Tổng Bí thư, Chủ tịch nước giữ vai trò thế nào?". Luật Việt Nam.
^ "Bổ sung mới về trách nhiệm, quyền hạn của Tổng Bí thư và Thường trực Ban Bí thư". Sài Gòn giải phóng online. ngày 15 tháng 7 năm 2021.
Liên kết ngoài
Điều lệ Đảng CSVN, Chương III: Cơ quan lãnh đạo của Đảng ở cấp Trung ương Lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2015 tại Wayback Machine
x
t
s
Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Trần Phú (1930–1931)
Lê Hồng Phong (1935–1936)
Hà Huy Tập (1936–1938)
Nguyễn Văn Cừ (1938–1940)
Trường Chinh (1941–1956)
Hồ Chí Minh (1956–1960; Chủ tịch Đảng: 1951–1969)
Lê Duẩn (1960–1986)
Trường Chinh (1986)
Nguyễn Văn Linh (1986–1991)
Đỗ Mười (1991–1997)
Lê Khả Phiêu (1997–2001)
Nông Đức Mạnh (2001–2011)
Nguyễn Phú Trọng (2011–2024)
Tô Lâm (2024–)
x
t
s
Tổ chức nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Tổng quan
Lịch sử
Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà nước Việt Nam
Chính phủ Việt Nam
Quốc hội Việt Nam
Tòa án nhân dân Việt Nam
Viện Kiểm sát nhân dân Việt Nam
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Tư tưởng
Chủ nghĩa Marx–Lenin
Tư tưởng Hồ Chí Minh
Tổ chức
Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà nước Việt Nam
Chính phủ Việt Nam
Quốc hội Việt Nam
Luật, Bộ luật
Luật Tổ chức Quốc hội
Luật Tổ chức Chính phủ
Luật Mặt trận Tổ quốc
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
Luật Tổ chức Tòa án nhân dân
Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân
Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân
Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội
Luật Cán bộ công chức
Luật Công an nhân dân
Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân
Luật Công đoàn
Luật Cơ yếu
Luật Dân quân Tự vệ
Luật Doanh nghiệp Nhà nước
Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội
Khác
Chức vụ
Tiền lương
Bầu cử ở Việt Nam
Nhà nước Việt Nam
Chính trị Việt Nam
Ngoại giao Việt Nam
Đảng Cộng sản Việt Nam
Tổng quan
Lịch sử
Tổ chức
Điều lệ Đảng
Cương lĩnh chính trị
Đại hội Đại biểu Toàn quốc
Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Bộ Chính trị
Ban Bí thư
Đảng bộ
Đảng ủy
Chi bộ
Chi ủy
Đảng viên
Lãnh đạo
Tổng Bí thư
Thường trực Ban Bí thư
Ủy viên Bộ Chính trị
Bí thư Trung ương Đảng
Trưởng ban Ban của Đảng
Phó Trưởng ban Ban của Đảng
Bí thư Đảng ủy
Phó Bí thư Đảng ủy
Bí thư Chi bộ
Phó Bí thư Chi bộ
Cơ quan giúp việc
Còn hoạt động
Văn phòng Trung ương Đảng
Ủy ban Kiểm tra Trung ương
Ban Tổ chức Trung ương
Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương
Ban Nội chính Trung ương
Ban Chính sách, Chiến lược Trung ương
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Hội đồng Lý luận Trung ương
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật
Báo Nhân dân
Tạp chí Cộng sản
Đã dừng hoạt động
Ban Cán sự Đảng Ngoài nước (từ tháng 11/2019)
Ban Đối ngoại Trung ương
Ban Tuyên giáo Trung ương
Ban Dân vận Trung ương
Ban Bảo vệ, Chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương (từ tháng 2/2025)
Ban chỉ đạo Trung ương
Còn hoạt động
Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực
Ban Chỉ đạo Cải cách Tư pháp
Ban Chỉ đạo Trung ương Cuộc vận động Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
Đã dừng hoạt động
Ban Chỉ đạo Tây Bắc
Ban Chỉ đạo Tây Nguyên
Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ (từ tháng 10/2017)
Đảng ủy, Đảng bộ trực thuộc
Còn hoạt động
Đảng bộ Quân đội
Đảng bộ Công an Trung ương
Đảng bộ các cơ quan Đảng Trung ương
Đảng bộ Quốc hội
Đảng bộ Chính phủ
Đảng bộ Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương
Đã dừng hoạt động
Đảng ủy khối các cơ quan Trung ương (từ tháng 2/2025)
Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương (từ tháng 2/2025)
Đảng ủy địa phương
Thành ủy
Tỉnh ủy
Xã ủy
Bí thư Thành ủy
Bí thư Tỉnh ủy
Bí thư Xã ủy
Nhà nước và Chính phủ Việt Nam
Tổng quan
Lịch sử
Tổ chức
Bộ
Tổng cục
Cục
Vụ
Ủy ban nhân dân
Đơn vị sự nghiệp công lập
Luật Tổ chức Chính phủ
Luật Cán bộ công chức
Luật Công an nhân dân
Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân
Luật Dân quân Tự vệ
Luật Doanh nghiệp Nhà nước
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
Lãnh đạo
Chủ tịch nước
Phó Chủ tịch nước
Văn phòng Chủ tịch nước
Thủ tướng Chính phủ
Phó Thủ tướng Chính phủ
Bộ trưởng
Thứ trưởng
Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Tổng cục trưởng
Cục trưởng
Các Bộ và cơ quan ngang Bộ
Còn hoạt động
Bộ Công an
Bộ Công Thương
Bộ Dân tộc và Tôn giáo
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Bộ Khoa học và Công nghệ
Bộ Ngoại giao
Bộ Nông nghiệp và Môi trường
Bộ Nội vụ
Bộ Quốc phòng
Bộ Tài chính
Bộ Tư pháp
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Bộ Xây dựng
Bộ Y tế
Ngân hàng Nhà nước
Thanh tra Chính phủ
Văn phòng Chính phủ
Đã dừng hoạt động
Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (tháng 10/1995)
Bộ Lâm nghiệp (từ tháng 10/1995)
Bộ Công nghiệp (từ tháng 7/2007)
Bộ Giao thông Vận tải (từ tháng 2/2025)
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (từ tháng 2/2025)
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (từ tháng 2/2025)
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (từ tháng 2/2025)
Bộ Tài nguyên và Môi trường (từ tháng 2/2025)
Bộ Thông tin và Truyền thông (từ tháng 2/2025)
Đơn vị thuộc Chính phủ
Còn hoạt động
Đài Tiếng nói Việt Nam
Đài Truyền hình Việt Nam
Thông tấn xã Việt Nam
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
Đã dừng hoạt động
Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp (từ tháng 3/2025)
UBND địa phương
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Chủ tịch UBND XãUBND Thành phố
UBND Tỉnh
UBND Xã
Ban Chỉ đạo Trung ương
Ban Chỉ đạo xây dựng nhà máy điện hạt nhân
Ban Chỉ đạo phòng, chống lãng phí
Ban Chỉ đạo điều hành giá
Ban Chỉ đạo xây dựng Đề án Trung tâm tài chính khu vực và quốc tế
Ban Chỉ đạo quốc gia về phát triển ngành công nghiệp bán dẫn
Ban Chỉ đạo quốc gia khắc phục hậu quả bom mìn và chất độc hóa học sau chiến tranh
Ban Chỉ đạo các công trình trọng điểm, dự án quan trọng quốc gia lĩnh vực đường sắt
Ban Chỉ đạo rà soát và tổ chức thực hiện việc xử lý vướng mắc trong hệ thống pháp luật
Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp
Ban Chỉ đạo quốc gia về kinh tế tập thể
Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm
Ban chỉ đạo quốc gia về phát triển ngành dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
Ban chỉ đạo về giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc các dự án tồn đọng
Ban Chỉ đạo Trung ương triển khai xóa nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi cả nước
Ban Chỉ đạo Nhà nước về Du lịch
Ban Chỉ đạo của Chính phủ về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và Đề án 06
Ban Chỉ đạo quốc gia về tìm kiếm, quy tập và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ
Ban Chỉ đạo quốc gia triển khai thực hiện cam kết của Việt Nam tại Hội nghị lần thứ 26 các bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu
Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025
Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai
Ban Chỉ đạo Nhà nước các dự án trọng điểm về dầu khí
Ban Chỉ đạo quốc gia về phát triển điện lực
Ban Chỉ đạo Trung ương về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công
Ban Chỉ đạo Trung ương tổng kết 20 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể
Ban Chỉ đạo tổng kết thi hành Luật Đất đai và xây dựng Dự án Luật Đất đai (sửa đổi)
Ban Chỉ đạo Quốc gia về chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (Ban Chỉ đạo quốc gia về IUU)
Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia
Ban Chỉ đạo trung ương thực hiện Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 - 2025
Ban Chỉ đạo quốc gia về tăng trưởng xanh
Ban chỉ đạo về triển khai thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành Giao thông vận tải
Ban Chỉ đạo của Chính phủ triển khai thực hiện Dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông và Dự án Cảng hàng không Quốc tế Long Thành
Ban Chỉ đạo Quốc gia Dân số và Phát triển
Ban Chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả
Quốc hội Việt Nam
Tổng quan
Lịch sử
Tổ chức
Luật Tổ chức Quốc hội
Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân
Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội
Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
Đại hội Đại biểu Toàn quốc
Hội đồng nhân dân
Lãnh đạo
Chủ tịch Quốc hội
Phó Chủ tịch Quốc hội
Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội
Phó Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội
Chủ tịch Hội đồng Nhân dân
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
Cơ quan trực thuộc
Còn hoạt động
Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Hội đồng Dân tộc
Ủy ban Pháp luật và Tư pháp
Ủy ban Kinh tế và Tài chính
Ủy ban Quốc phòng, An ninh và Đối ngoại
Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường
Ủy ban Văn hóa và Xã hội
Ủy ban Dân nguyện và Giám sát
Ủy ban Công tác đại biểu
Văn phòng Quốc hội
Kiểm toán Nhà nước
Đã dừng hoạt động
Ủy ban Kinh tế
Ủy ban Pháp luật
Ủy ban Tài chính – Ngân sách
Ủy ban Tư pháp
Ủy ban Văn hóa, Giáo dục
Ủy ban Xã hội
Ủy ban Đối ngoại
Viện Nghiên cứu lập pháp
HĐND địa phương
HĐND Thành phố
HĐND Tỉnh
HĐND Xã
Chủ tịch HĐND Thành phố
Chủ tịch HĐND Tỉnh
Chủ tịch HĐND Xã
Tòa án nhân dân Việt Nam
Tổng quan
Tòa án nhân dân tối cao
Lịch sử
Tổ chức
Luật Tổ chức Tòa án nhân dân
Hội đồng Thẩm phán
Lãnh đạo
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
Chánh án Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao
Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Chánh án Tòa án nhân dân khu vực
Cơ quan giúp việc
Thanh tra
Vụ Giám đốc, kiểm tra về hình sự
Vụ Giám đốc, kiểm tra về dân sự
Vụ Giám đốc, kiểm tra về kinh doanh - thương mại, phá sản, lao động, gia đình và người chưa thành niên
Vụ Giám đốc, kiểm tra về hành chính
Vụ Tổ chức Cán bộ
Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học
Vụ Hợp tác quốc tế
Cục Kế hoạch - Tài chính
Cục Công nghệ thông tin
Báo Công lý
Tạp chí Tòa án nhân dân
Vụ Công tác phía Nam
Tòa án thuộcTrung ương
Tòa án nhân dân tối cao
Tòa án Quân sự Trung ương
Tòa Dân sự
Tòa Hình sự
Tòa Kinh tế
Tòa Lao động
Tòa Hành chính
Tòa án địa phương
Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao
Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Tòa án nhân dân khu vực
Viện kiểm sát nhân dân Việt Nam
Tổng quan
Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Lịch sử
Tổ chức
Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân
Lãnh đạo
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Viện trưởng Viện Công tố và Kiểm sát xét xử phúc thẩm
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân khu vực
Cơ quan giúp việc
Ủy ban Kiểm sát
Văn phòng
Vụ Công tố và Kiểm sát điều tra án an ninh
Vụ Công tố và Kiểm sát điều tra án trật tự xã hội
Vụ Công tố và Kiểm sát điều tra án kinh tế, tham nhũng
Vụ Công tố và Kiểm sát điều tra án ma túy
Vụ Công tố và Kiểm sát điều tra án tư pháp
Vụ Công tố và Kiểm sát xét xử hình sự
Cơ quan điều tra
Vụ Kiểm sát giam giữ và thi hành án hình sự
Vụ Kiểm sát án dân sự
Vụ Kiểm sát án hành chính, kinh doanh thương mại
Vụ Kiểm sát thi hành án dân sự
Vụ Kiểm sát giải quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp
Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự
Vụ Pháp chế
Vụ Tổ chức cán bộ
Cục Thống kê tội phạm và chuyển đổi số
Cục Tài chính
Thanh tra
Trường Đại học Kiểm sát
Viện Khoa học kiểm sát
Báo Bảo vệ pháp luật
Các Viện kiểm sát
Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Viện kiểm sát Quân sự Trung ương
Viện Công tố và Kiểm sát xét xử phúc thẩm
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Viện kiểm sát nhân dân khu vực
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Tổng quan
Lịch sử
Tổ chức
Luật MTTQVN
Luật Công đoàn
Điều lệ MTTQVN
Đại hội đại biểu Toàn quốc MTTQVN
Ủy ban Trung ương MTTQVN
Lãnh đạo
Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQVN
Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQVN
Chủ tịch Ủy ban MTTQVN các cấp
Chủ tịch Hội các cấp
Cơ quan giúp việc
Văn phòng
Ban Dân tộc và Tôn giáo
Ban Tuyên giáo
Ban Đối ngoại Nhân dân
Ban Tổ chức, Kiểm tra
Ban Dân chủ, Giám sát và Phản biện xã hội
Ban Công tác xã hội
Ban Công tác Hội quần chúng
Cục Tài chính - Kế hoạch
Viện Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và Nghiên cứu khoa học
Bảo tàng MTTQVN
Báo Đại đoàn kết
Hội đồng tư vấn
Văn hoá Xã hội
Đối ngoại và Kiều bào
Khoa học Giáo dục
Dân chủ Pháp luật
Kinh tế
Dân tộc
Tôn giáo
UB MTTQ Việt Namở địa phương
UBMTTQVN cấp Thành phố
UBMTTQVN cấp Tỉnh
UBMTTQVN cấp Xã
Ban Công tác Mặt trận cấp ThônChủ tịch UBMTTQVN cấp Thành phố