Đăng Hình Người Khác Lên Mạng Xã Hội Facebook Thì Bị Xử Phạt Thế ...
Có thể bạn quan tâm
Có thể thấy, mạng xã hội càng phát triển việc đăng tải những tấm hình, video của bản thân không còn là việc xa lạ. Bởi xu hướng chia sẻ của mọi người ngày càng cao, mong muốn mọi người biết đến. Thế nhưng, việc đăng tải hình ảnh của người khác lên mạng xã hội lại là một chuyện khác; đặc biệt là facebook. Vậy đăng hình người khác lên mạng xã hội facebook thì bị xử phạt thế nào ?
Cơ sở pháp lý
Bộ luật dân sự năm 2015
Nghị định 15/2020/NĐ-CP
Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
Nội dung tư vấn
Mạng xã hội là gì?
Mạng xã hội hay còn gọi là Social Network là một ứng dụng; hoặc website giúp kết nối mọi người ở bất cứ đâu; bất kỳ ai thông qua dịch vụ internet; giúp người dùng có thể chia sẻ những sở thích và trao đổi những thông tin cần thiết với nhau. Mạng xã hội dành cho mọi đối tượng sử dụng, không phân biệt giới tính, độ tuổi, vùng miền… Người dùng có thể liên kết với nhau dù họ ở bất cứ đâu, chỉ cần có internet.
Trong thời gian gần đây, rất nhiều mạng xã hội được phát triển và hoạt động; ví dụ như: Facebook, Youtube. Theo số liệu thống kê tại Việt Nam cũng có đến hơn 100 mạng xã hội được cấp phép hoạt động; ví dụ như: hahalolo, vcnet, gapo, lotus … Thay vì là những mạng xã hội đơn thuần thì nhiều đơn vị đã thành lập những social network trong thị trường ngách như: mạng xã hội dành cho du lịch, thú cưng, quảng cáo …
Đăng hình người khác lên mạng xã hội facebook thì bị xử phạt thế nào ?
Điều 32 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
Điều 32. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh
- Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.
Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.
Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
- Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:
a) Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;
b) Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.
- Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.
Theo căn cứ trên thì khi bạn sử dụng hình ảnh của người khác thì bạn cần phải được sự đồng ý của người đó, trừ các trường hợp sau:
- Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;
- Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.
Do đó nếu bạn chứng minh được việc bạn sử dụng hình ảnh của họ đăng lên mạng xã hội vì lợi ích công cộng, hoặc vì những lý do khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người đó thì hành vi của bạn sẽ không vi phạm pháp luật. Nếu ngoại trừ các lý do trên thì người bị sử dụng hình ảnh có quyền khởi kiện ra Tòa án.
Về mức xử phạt:
Trường hợp 1: Hành vi này gây hậu quả không nghiêm trọng: Chỉ Bị xử phạt hành chính
Điểm g, Khoản 3, điều 66 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định:
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây
g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;
Theo căn cứ trên thì nếu hành vi của bạn không gây hậu quả nghiêm trọng hoặc hậu quả ít nghiêm trọng thì chỉ bị xử phạt hành chính trong khoảng từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng. Nếu không có tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ thì mức xử phạt là mức trung bình của khung hình phạt là 15.000.000 đồng.
Trường hợp 2: Hành vi này gây hậu quả nghiêm trọng: Bị truy cứu trách nhiệm hình sự:
Điều 155, Bộ luật hình sự năm 2015 quy định:
- Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
- Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Theo căn cứ trên nếu gây hậu quả nghiêm trọng thì tùy vào mức độ gây thiệt hại thì hình phạt nhẹ nhất là phạt cảnh cáo, nặng nhất là phạt tù 5 năm.
Theo những chi tiết bạn đã kể, người thanh niên là người yêu bạn của bạn có hành vi tung ảnh nóng lên mạng xã hội Facebook. Hành vi của người này đã xúc phạm danh dự nhân phẩm của cô ấy. Do đó người này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự năm 2015, Luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định:
“Điều 155. Tội làm nhục người khác
- Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
- Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Căn cứ vào Điều 144 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì bạn của bạn có thể nộp đơn tố cáo hành vi tội phạm của người này tại các cơ quan sau:
Điều 144. Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
- Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.
- Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.
- Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.
- Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản.
- Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.
Để thuận tiện cho việc điều tra, bạn của bạn nên nộp đơn kèm theo những chứng cứ về hành vi phạm tội của người thanh niên này hoặc trình báo tại cơ quan có thẩm quyền như trên nơi mà người này đang cư trú và làm việc.
Tại sao phải xin giấy phép mạng xã hội?
Việc sử dụng mạng xã hội ngày càng trở nên phổ biến đối với mọi thành phần lứa tuổi, đối tượng trong xã hội hiện đại, theo đó có rất nhiều trang mạng được lập. Có những trang mạng đơn thuần chia sẻ nội dung hữu ích, mang lại giá trị cho người dùng; nhưng lại có những trang mạng chia sẻ, trao đổi thông tin mang tính kích động; nhằm chống phá chính quyền, tuyên truyền những thông tin không chính xác về Đảng, nhà nước.
Các văn bản pháp luật là cơ sở vô cùng quan trọng giúp cơ quan nhà nước kiểm tra, giám sát và có hướng giải quyết khi gặp trường hợp phát sinh. Giấy phép mạng xã hội hay còn có tên gọi đầy đủ hơn là giấy phép thiết lập mạng xã hội trên mạng (đăng ký giấy phép mạng xã hội), ây là giấy phép do Bộ thông tin và Truyền thông cấp cho tổ chức, doanh nghiệp xây dựng, vận hành, quản lý mạng xã hội và phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện để thiết lập mạng xã hội theo quy định thì mới được cấp phép.
Giấy phép mạng xã hội có thời hạn theo đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 10 năm. Giấy phép được gia hạn không quá 2 lần, mỗi lần không quá 2 năm.
Xem thêm: Hồ sơ thủ tục xin đăng ký giấy phép mạng xã hội
Tại sao nên lựa chọn dịch vụ của Luật Sư X.
Dịch vụ xin giấy phép mạng xã hội chuyên nghiệp uy tín:
Đội ngũ tư vấn và các chuyên viên tư vấn nhiều năm trong lĩnh vực doanh nghiệp, hỗ trợ khách hàng. Khi sử dụng dịch vụ chuyển đổi từ doanh nghiệp tư nhân sang công ty hợp danh, khách hàng có thể yên tâm hoàn toàn về thủ tục pháp lý sau khi được thực hiện.
Thời gian cấp giấy phép mạng xã hội:
Với phương châm “Đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“, chúng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí xin giấy phép mạng xã hội:
Chi phí dịch vụ của Luật sư X có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.
Bảo mật thông tin khách hàng:
Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư X sẽ bảo mật 100%.
Hãy liên hệ ngay với chúng tôi khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ thay đổi vốn điều lệ của công ty.
Dịch vụ luật sư tranh tụng, luật sư bào chữa trong vụ án hình sự
Không ai muốn mình phải đối mặt với những cáo buộc phạm tội tuy nhiên trong cuộc sống những rủi ro pháp lý về hình sự luôn có khả năng thường trực xảy ra dù ta không muốn hoặc nỗ lực phòng tránh.
Có lúc do thiếu hiểu biết đầy đủ mà phạm tội, đôi khi do thiếu kiểm soát lúc nóng giận mà phạm tôi, cũng có thể phải chấp nhận rủi ro để đổi lấy cơ hội mà phạm tội, lại có trường hợp không có lỗi, không phạm tội nhưng bị bức cung, nhục hình mà phải nhận tội……
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về Đăng hình người khác lên mạng xã hội facebook thì bị xử phạt thế nào? Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833 102 102
5/5 - (1 bình chọn)Từ khóa » Sử Dụng Hình ảnh Người Khác đăng Lên Facebook
-
Đăng ảnh Người Khác Lên Mạng Xã Hội: Khi Nào Bị Xử Lý?
-
Tự ý đăng ảnh Người Khác Lên Facebook Có Vi Phạm Pháp Luật Hay ...
-
Đăng Hình Người Khác, đăng Video Lên Mạng Xã Hội Facebook Thì Bị ...
-
Sử Dụng Hình ảnh Của Người Khác Trên Facebook Có Phạm Tội Không?
-
Tự ý đăng ảnh Người Khác Lên Facebook Bị Phạt Thế Nào?
-
Tự ý đăng ảnh Người Khác Sẽ Bị Phạt Ra Sao? - Luật Trí Minh
-
Em Sẽ Làm Gì Nếu Người Khác đăng ảnh Và Nói Xấu Em Trên Facebook?
-
Tự ý đăng ảnh Người Khác Lên Facebook Sẽ Bị Xử Phạt 20 Triệu đồng
-
Đăng ảnh Người Khác Lên Mạng Xã Hội: Khi Nào Bị Xử Phạt? Mức ...
-
Đăng ảnh Người Khác Lên Mạng Xã Hội để đòi Nợ Là Vi Phạm Pháp Luật
-
BỊ NGƯỜI KHÁC ĐĂNG ẢNH LÊN FACEBOOK THÌ PHẢI LÀM GÌ?
-
Đăng ảnh Người Khác Lên Mạng Xã Hội Có Vi Phạm Không?
-
Sử Dụng, đăng Hình ảnh Người Khác Lên Facebook Có Phải Xin Phép ...
-
Đăng Hình ảnh Người Khác Lên Facebook Thế Nào Sẽ Bị Xử Phạt?