Đánh Giá Chênh Lệch Tỷ Giá Cuối Năm Tài Chính Và Cách Hạch Toán

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng có nhiều hoạt động sử dụng ngoại tệ. Bởi vậy, những kiến thức về giao dịch ngoại tệ như đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối năm và hạch toán chênh lệch tỷ giá là thông tin mà kế toán doanh nghiệp cần nắm rõ.

banner Mục lục Hiện 1. Các nội dung đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối năm tài chính 2. Nguyên tắc kế toán chênh lệch tỷ giá 3. Tài khoản sử dụng khi đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối năm tài chính Kết cấu TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái 4. Kế toán các nghiệp vụ đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối năm tài chính 4.1 Khi lập BCTC, kế toán đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại thời điểm báo cáo 4.2 Kế toán xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ 5. Bài tập hạch toán đánh giá lại tỷ giá cuối năm tài chính Bài giải: 6. Những lưu ý khi đánh giá lại chênh lệch tỉ giá

1. Các nội dung đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối năm tài chính

Chênh lệch tỷ giá hối đoái là sự khác biệt phát sinh khi thực hiện giao dịch hoặc quy đổi cùng một lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán nhưng theo các tỷ giá hối đoái khác nhau. Các tình huống thường gặp khi phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái bao gồm:

  • Các giao dịch thực tế mua bán, trao đổi, thanh toán liên quan đến ngoại tệ trong kỳ kế toán, dẫn đến chênh lệch tỷ giá đã thực hiện.
  • Việc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có nguồn gốc từ ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính, tạo ra chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện.
  • Chuyển đổi hệ thống Báo cáo tài chính được lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam.

Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ gốc ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính thường là tỷ giá công bố bởi ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp thường xuyên giao dịch (do doanh nghiệp tự lựa chọn) theo nguyên tắc:

Đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối năm tài chính

  • Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được phân loại là tài sản: Là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
  • Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được phân loại là nợ phải trả: Là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
  • Các đơn vị trong tập đoàn được áp dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy định (phải đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch thực tế).

Ví dụ: Tại thời điểm cuối năm tài chính, doanh nghiệp thực hiện đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ. Kế toán truy cập vào trang web của ngân hàng Vietcombank (nơi doanh nghiệp thường xuyên giao dịch) để tra cứu tỷ giá. Ngân hàng công bố các mức tỷ giá bao gồm:

  • Tỷ giá mua tiền mặt
  • Tỷ giá mua chuyển khoản
  • Tỷ giá bán

Kế toán lựa chọn tỷ giá phù hợp với hình thức thanh toán doanh nghiệp sử dụng, chẳng hạn tỷ giá mua chuyển khoản nếu giao dịch qua chuyển khoản ngân hàng. Nếu khoản mục cần đánh giá lại là nợ phải trả, kế toán sẽ sử dụng tỷ giá bán để đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối năm.

ebook-bao-cao-tai-chinh

2. Nguyên tắc kế toán chênh lệch tỷ giá

Nguyên tắc kế toán chênh lệch tỷ giá như sau:

a) Theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết:

Doanh nghiệp phải đồng thời theo dõi số dư nguyên tệ trên các tài khoản kế toán chi tiết, bao gồm:

  • Tiền mặt
  • Tiền gửi ngân hàng
  • Tiền đang chuyển
  • Các khoản phải thu
  • Các khoản phải trả

Việc theo dõi này giúp doanh nghiệp quản lý chặt chẽ các biến động tỷ giá liên quan đến các khoản mục tiền tệ.

b) Phản ánh chênh lệch tỷ giá vào doanh thu hoặc chi phí tài chính:

Tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh phải được ghi nhận ngay tại thời điểm phát sinh, cụ thể:

  • Lãi tỷ giá: Ghi vào doanh thu hoạt động tài chính.
  • Lỗ tỷ giá: Ghi vào chi phí tài chính.

Riêng đối với các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, nếu có thực hiện các dự án, công trình trọng điểm quốc gia trong giai đoạn trước hoạt động, các khoản chênh lệch tỷ giá được tập hợp và phản ánh qua Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái, sau đó phân bổ dần vào:

  • Chi phí tài chính đối với lỗ tỷ giá (không qua TK 242 – chi phí trả trước).
  • Doanh thu hoạt động tài chính đối với lãi tỷ giá (không qua TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện).

Thời gian phân bổ phải tuân thủ theo quy định pháp luật, với lưu ý là khoản lỗ tỷ giá phân bổ không được làm lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp âm (bằng không).

c) Đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ:

Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái, thì không được đánh giá lại các khoản vay hoặc nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã được bảo hiểm rủi ro này.

d) Không vốn hóa chênh lệch tỷ giá vào giá trị tài sản dở dang: Doanh nghiệp không được vốn hóa các khoản chênh lệch tỷ giá vào giá trị của các tài sản dở dang, nhằm tránh việc làm sai lệch giá trị tài sản và kết quả kinh doanh.

Phần mềm kế toán online MISA AMIS hỗ trợ kế toán đánh giá tài khoản ngoại tệ và xử lý chênh lệch tỷ giá từ đánh giá lại tài khoản ngoại tệ

AMIS AMIS

Dùng thử miễn phí

3. Tài khoản sử dụng khi đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối năm tài chính

Kế toán sử dụng TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái.

Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái được chia thành 2 tài khoản cấp 2 nhằm phản ánh rõ ràng các loại chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong doanh nghiệp:

  • TK 4131 – Chênh lệch tỷ giá đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
    • Mục đích: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái (lãi hoặc lỗ) phát sinh từ việc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào cuối năm tài chính.
    • Phạm vi áp dụng: Áp dụng cho các khoản mục tiền tệ trong hoạt động kinh doanh và hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh (SXKD) có thực hiện hoạt động đầu tư XDCB.
    • Ví dụ: Cuối năm tài chính, doanh nghiệp tiến hành đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (như tiền gửi ngân hàng, khoản phải thu hoặc khoản phải trả bằng ngoại tệ) theo tỷ giá giao dịch thực tế, chênh lệch tỷ giá sẽ được phản ánh vào tài khoản 4131.
  • TK 4132 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái giai đoạn trước hoạt động:
    • Mục đích: Phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm cả chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ trong giai đoạn này.
    • Phạm vi áp dụng: Tài khoản này chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và có thực hiện các dự án, công trình trọng điểm quốc gia liên quan đến nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng.
    • Ví dụ: Trong giai đoạn xây dựng cơ bản hoặc chuẩn bị hoạt động, doanh nghiệp Nhà nước phát sinh các giao dịch ngoại tệ. Số chênh lệch tỷ giá phát sinh trong giai đoạn này được ghi nhận vào tài khoản 4132 và được phân bổ dần khi doanh nghiệp đi vào hoạt động.

Kết cấu TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái

Bên Nợ Bên Có
– Lỗ tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.

– Lỗ tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động của DNNN.

– Kết chuyển lãi tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính.

– Lãi tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.

– Lãi tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động của DNNN.

– Kết chuyển lỗ tỷ giá vào chi phí tài chính.

SDCK: Lỗ tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động của DNNN. SDCK: Lãi tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động của DNNN.

Chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ lập Báo cáo tài chính được ghi nhận vào TK 4131, sau khi bù trừ chênh lệch tỷ giá tăng và giảm trên TK 4131 số còn lại kết chuyển ngay vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính trong kỳ.

Lưu ý: TK 4131 không có số dư cuối kỳ.

Doanh nghiệp của bạn cần chuyển đổi số cho bộ phận Tài chính - Kế toán?Tham khảo ngay giải pháp MISA AMIS Kế Toán!

4. Kế toán các nghiệp vụ đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối năm tài chính

4.1 Khi lập BCTC, kế toán đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại thời điểm báo cáo

  • Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, kế toán ghi:

Nợ TK 1112, 1122, 1132, 128, 228, 131, 136, 138, 331, 341…

Có TK 4131: Lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái

  • Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, kế toán ghi:

Nợ TK 4131: Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái

Có TK 1112, 1122, 1132, 128, 228, 131, 136, 138, 331, 341…

4.2 Kế toán xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ

  • Kết chuyển lãi tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính:

Nợ TK 4131

Có TK 515

  • Kết chuyển lỗ tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính:

Nợ TK 635

Có TK 4131

Lưu ý: Số tiền lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ cuối năm tài chính không được dùng để phân chia lợi tức cho cổ đông, chia liên doanh.

5. Bài tập hạch toán đánh giá lại tỷ giá cuối năm tài chính

Tại doanh nghiệp ABC áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tỷ giá xuất ngoại tệ theo chế độ kế toán, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Trong kỳ có tài liệu như sau:

  • Số dư đầu kỳ của TK 1122: 3.500 USD x 22.260 VND/USD
  • Trong tháng có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:

1. Bán hàng hóa cho khách hàng M số tiền 1.500 USD, chưa thu tiền. Tỷ giá thực tế ngân hàng công bố tại thời điểm bán hàng là: tỷ giá mua vào 22.260 VND/USD và tỷ giá bán ra 22.460 VND/USD.

2. Nhập khẩu lô nguyên vật liệu chưa thanh toán tiền cho người bán T, giá mua 2.200 USD. Tỷ giá thực tế ngân hàng công bố tại thời điểm mua nguyên vật liệu là: tỷ giá mua vào 22.480 VND/USD và tỷ giá bán ra 22.680 VND/USD.

3. Khách hàng M chuyển khoản trả nợ cho doanh nghiệp 500 USD. Tỷ giá thực tế ngân hàng công bố tại thời điểm khách hàng K trả nợ là: tỷ giá mua vào 22.460 VND/USD và tỷ giá bán ra 22.660 VND/USD.

4. Chuyển khoản trả nợ cho người bán T số tiền 1.600 USD. Tỷ giá thực tế ngân hàng công bố tại thời điểm trả nợ người bán H là: tỷ giá mua vào 22.360 VND/USD và tỷ giá bán ra 22.560 VND/USD.

5. Chuyển khoản thanh toán chi phí bán hàng 400 USD, chi phí tiếp khách theo hóa đơn 800 USD. Tỷ giá thực tế ngân hàng công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh là: tỷ giá mua vào 22.260 VND/USD và tỷ giá bán ra 22.460 VND/USD.

6. Vay 2.000 USD của ngân hàng Q nhập vào tài khoản tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp. Tỷ giá thực tế ngân hàng công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh là: tỷ giá mua vào 22.260 VND/USD và tỷ giá bán ra 22.460 VND/USD.

7. Đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối niên độ kế toán. Tỷ giá thực tế ngân hàng công bố tại thời điểm cuối niên độ kế toán là: tỷ giá mua vào 22.860 VND/USD và tỷ giá bán ra 23.060 VND/USD.

Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.

Bài giải:

1. Bán hàng hóa cho khách hàng M chưa thu tiền:

Nợ TK 131M 33.390.000 đ (1.500 USD x 22.260 VND/USD)

Có TK 511 33.390.000 đ

2. Nhập khẩu lô nguyên vật liệu chưa thanh toán tiền cho người bán T:

Nợ TK 152 49.896.000 đ (2.200 USD x 22.680 VND/USD)

Có TK 331T 49.896.000 đ

3. Khách hàng M chuyển khoản trả nợ cho doanh nghiệp:

Nợ TK 1122 11.230.000 đ (500 USD x 22.460 VND/USD)

Có TK 131M 11.130.000 đ (500 USD x 22.260 VND/USD)

Có TK 515 100.000 đ (11.230.000 đ – 11.130.000 đ)

4. Tính tỷ giá bình quân gia quyền di động cho tiền gửi ngân hàng:

[(3.500 x 22.260) + (500 x 22.460)] = 22.285
(3.500 + 500)

5. Chuyển khoản trả nợ cho người bán

Nợ TK 331T 36.288.000 đ (1.600 USD x 22.680 VND/USD)

Có TK 1122 35.656.000 đ (1.600 USD x 22.285 VND/USD)

Có TK 515 632.000 đ (36.288.000 đ – 35.656.000 đ)

6. Chuyển khoản thanh toán chi phí bán hàng và chi phí tiếp khách

Nợ TK 641 8.904.000 đ (400 USD x 22.260 VND/USD)

Nợ TK 642 17.808.000 đ (800 USD x 22.260 VND/USD)

Nợ TK 635 30.000 đ

Có TK 1122 26.742.000 đ (1.200 USD x 22.285 VND/USD)

7. Vay ngân hàng Q nhập vào tài khoản tiền gửi ngân hàng

Nợ TK 1122 44.920.000 đ (2.000 USD x 22.460 VND/USD)

Có TK 3411Q 44.920.000 đ

Đánh giá lại số dư ngoại tệ các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối niên độ kế toán

  • Số dư TK 1122:

Nguyên tệ là: 3.500 + 500 – 1.600 – 1.200 + 2.000 = 3.200 USD

Chênh lệch tỷ giá: (3.200 USD x 22.860) – 71.662.000 = 1.490.000 đ

Kế toán ghi sổ:

Nợ TK 1122 1.490.000 đ

Có TK 4131 1.490.000 đ

  • Số dư TK 131:

Nguyên tệ là: 1.500 – 500 = 1.000 USD

Chênh lệch tỷ giá: (1.000 USD x 22.860) – 22.260.000 = 600.000 đ

Kế toán ghi sổ:

Nợ TK 131M 600.000 đ

Có TK 4131 600.000 đ

  • Số dư TK 331:

Nguyên tệ là: 2.200 – 1.600 = 600 USD

Chênh lệch tỷ giá: (600 USD x 23.060) – 13.608.000 = 228.000 đ

Kế toán ghi sổ:

Nợ TK 4131 228.000 đ

Có TK 331T 228.000 đ

  • Số dư TK 3411:

Nguyên tệ là: 2.000 USD

Chênh lệch tỷ giá: (2.000 USD x 23.060) – 44.920.000 = 1.200.000 đ

Kế toán ghi sổ:

Nợ TK 4131 1.200.000 đ

Có TK 3411Q 1.200.000 đ

Kế toán xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ:

Nợ TK 4131 662.000 đ (1.490.000 + 600.000 – 228.000 – 1.200.000)

Có TK 515 662.000 đ

6. Những lưu ý khi đánh giá lại chênh lệch tỉ giá

  • Đối với những doanh nghiệp có đủ điều kiện sử dụng ngoại tệ làm đồng tiền hạch toán là đơn vị tiền tệ phải đảm bảo:
    • Có văn bản thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp;
    • Kê khai, nộp thuế bằng đồng Việt Nam;
    • Báo cáo tài chính phải được kiểm toán và chuyển đổi ra đồng Việt Nam;
    • Lỗ kết chuyển, tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định dựa trên báo cáo đã chuyển đổi ra đồng Việt Nam.
  • Theo dõi thường xuyên số nguyên tệ của doanh nghiệp trên sổ chi tiết các tài khoản: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu, các khoản phải trả, vốn góp của chủ sở hữu.
  • Thực hiện đúng, nhất quán các nguyên tắc ghi nhận khi phát sinh giao dịch bằng ngoại tệ; nguyên tắc ghi nhận khi thực hiện thanh toán bằng ngoại tệ.
  • Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ phải được phản ánh ngay vào chi phí tài chính (nếu lỗ) hoặc doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi).
  • Phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính theo tỷ giá công bố của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch.
  • Theo dõi, rà soát tất cả các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ còn lại tại thời điểm lập Báo cáo tài chính để đánh giá lại, tránh trường hợp bỏ sót khoản mục.
  • Doanh nghiệp không được thực hiện chia lợi nhuận hay trả cổ tức trên lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư ngoại tệ lúc cuối kỳ.

MISA AMIS Kế toán hy vọng qua bài viết, các bạn đã nắm rõ được cách đánh giá lại chênh lệch tỷ giá. Bên cạnh tổng hợp các kiến thức hữu ích về kế toán để giúp kế toán doanh nghiệp dễ dàng tìm hiểu trong quá trình công tác, MISA đồng thời phát triển phần mềm kế toán mang đến giải pháp quản trị tài chính kế toán tổng thể vừa đơn giản, thông minh vừa an toàn chính xác.

Anh/Chị kế toán doanh nghiệp hãy đăng ký phần mềm kế toán MISA AMIS để thực tế trải nghiệm một giải pháp với nhiều tính năng, tiện ích như:

  • Hệ sinh thái kết nối:
    • Hóa đơn điện tử – cho phép xuất hóa đơn ngay trên phần mềm
    • Ngân hàng điện tử – cho phép lấy sổ phụ, đối chiếu và chuyển tiền ngay trên phần mềm
    • Cơ quan Thuế – cổng mTax cho phép nộp tờ khai, nộp thuế ngay trên phần mềm
    • Hệ thống quản trị bán hàng, nhân sự…
  • Đầy đủ các nghiệp vụ kế toán: Đầy đủ 20 nghiệp vụ kế toán theo TT133 & TT200, từ Quỹ, Ngân hàng, Mua hàng, Bán hàng, Kho, Hóa đơn, Thuế, Giá thành,…
  • Tự động nhập liệu: Tự động nhập liệu từ hóa đơn điện tử, nhập khẩu dữ liệu từ Excel giúp rút ngắn thời gian nhập chứng từ, tránh sai sót.
  • Tự động tổng hợp số liệu và kết xuất báo cáo tài chính với hàng trăm biểu mẫu có sẵn giúp kế toán đáp ứng kịp thời yêu cầu của lãnh đạo
  • ….
AMIS AMIS AMIS AMIS

Loading

Đánh giá bài viết [Tổng số: 4 Trung bình: 5]

Từ khóa » Bài Tập đánh Giá Chênh Lệch Tỷ Giá Cuối Kỳ