Đánh Giá Hiện Trạng Phí Thu Gom Chất Thải Rắn Sinh Hoạt ở Việt Nam

Đánh giá hiện trạng phí thu gom chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam

Theo dõi KTMT trên

Hiện nay, vấn đề ô nhiễm do chất thải rắn sinh hoạt đang nhận được sự quan tâm của cộng đồng. Để quản lý tốt chất chất thải rắn sinh hoạt, cần thu phí thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt của người dân.

Tóm tắt: Hiện nay, vấn đề ô nhiễm do chất thải rắn sinh hoạt đang nhận được sự quan tâm của cộng đồng. Để quản lý tốt chất chất thải rắn sinh hoạt, cần thu phí thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt của người dân. Vì vậy, việc đánh giá hiện trạng phí thu gom chất thải rắn sinh hoạt là cần thiết, làm cơ sở cho việc đề xuất quản lý, xử lý chất thải rắn. Thông qua kết quả khảo sát từ các văn bản pháp luật quy định về mức phí thu gom chất thải rắn, cho thấy, mức phí thu gom chất thải rắn khác nhau ở từng địa phương và số tiền thường được tính toán trên cơ sở đầu người, hoặc đơn vị/tổ chức phát sinh chất thải. Mặt khác, thực tế việc thu phí thu gom còn gặp nhiều bất cập, phí thu gom được từ người dân chỉ đáp ứng được 5% tổng lượng chi phí và 20 – 25% chi phí thu gom chất thải. Vì vậy, cần có các quy định về việc thu phí thu gom rác thải sinh hoạt theo hướng tính theo khối lượng rác thải phát sinh, đảm bảo việc thu phí rác thải sinh hoạt công bằng và triệt để.

Đặt vấn đề

Trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của con người, việc phát sinh chất thải rắn là điều tất yếu. Theo thời gian, dân số tăng, các điều kiện kinh tế, xã hội tăng, mức sống của người dân cũng tăng, vì vậy việc thay đổi về lượng phát sinh và thành phần chất thải rắn là không thể tránh khỏi. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, để quản lý tốt chất thải rắn sinh hoạt, cần phải chi trả một lượng kinh phí lớn, trong đó cần phải có sự đóng góp của chủ thể nguồn phát sinh chất thải rắn. Được áp dụng lần đầu tiên tại Việt Nam từ năm 1998 tại Đà Nẵng[1], đến nay ở cả 63 tỉnh thành trong cả nước đều đã có những quy định riêng về mức thu phí vệ sinh môi trường. Tuy nhiên, ở các địa phương khác nhau, tùy vào điều kiện kinh tế, xã hội mà mức thu phí khác nhau. Hầu hết các địa phương đều áp dụng mức thu phí theo bình quân người dân hoặc hộ gia đình. Việc này cũng đã và đang tồn tại một số vấn đề ảnh hưởng đến hiệu quả thu, cân bằng thu chi trong thời gian qua. Vì vậy, cần có một bức tranh tổng quát về tình hình hiện trạng thu phí chất thải rắn sinh hoạt bao gồm: mức thu phí, tỉ lệ thu được phí, các vấn đề liên quan đến việc thu phí môi trường, trên cơ sở đó có thể đề xuất các giải pháp phù hợp hỗ trợ cho việc thu gom, xử lý, quản lý chất thải rắn sinh hoạt.

Cơ sở pháp lý

Nhìn chung, để đưa ra mức phí thu gom chất thải rắn sinh hoạt phù hợp cần dựa trên rất nhiều yếu tố bao gồm: tình hình kinh tế xã hội tại địa phương; thực trạng phát sinh chất thải rắn tại địa phương; phương pháp thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa phương;… từ đó đưa ra mức phí thu gom chất thải phù hợp. Hầu hết các địa phương đều xem xét các yếu tố và dựa vào Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012, Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015 và các Nghị định hướng dẫn thực hiện. Tại các văn bản này đã quy định các quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng trong lĩnh vực giá; các cơ sở cho việc định giá, yếu tố hình thành giá, thẩm định giá, từ đó làm căn cứ cho việc đưa ra mức phí thu gom chất thải rắn sinh hoạt phù hợp [2].

Hiện trạng thu phí mà mức thu phí

Phương pháp tính toán mức thu phí

Việc tính toán mức thu phí phát sinh chất thải rắn sinh hoạt hiện nay chủ yếu dựa trên quy mô của đơn vị/ tổ chức phát sinh chất thải rắn. Thông thường ở hầu hết các địa phương, đối với hộ gia đình thường thu phí theo số nhân khẩu hoặc theo hộ khẩu, với cơ quan tổ chức thì được thu phí theo số lượng người trong cơ quan, theo mức thu phí theo cơ sở, hoặc thu theo khối lượng chất thải rắn phát sinh.

Bảng 1: Phương pháp tính toán mức thu phí

Đơn vị/tổ chức phát sinh chất thải

Đơn vị tính toán mức thu phí

Hộ gia đình

Đồng/người/tháng

Đồng/hộ/tháng

Đồng/kg

Hộ buôn bán lẻ

Đồng/cơ sở

Đồng/m3

Cơ sở kinh doanh

dịch vụ

Đồng/cơ sở

Đồng/m3

Trường học

Đồng/cơ sở

Đồng/học sinh

Đồng/m3

Cơ sở y tế

Đồng/cơ sở

Đồng/m3

Cơ quan hành chính

Đồng/cơ sở

Đồng/m3

Khách sạn, nhà nghỉ

Đồng/cơ sở

Đồng/m3

Chợ, siêu thị

Đồng/cơ sở

Đồng/quầy hàng

Đồng/m3

Công trình xây dựng

Đồng/m3

Lấy theo % chi phí đầu tư xây dựng

Nguồn: Tổng hợp từ quy định của các địa phương của nhóm tác giả

Ngoài ra, việc tính toán mức phí thu gom còn phụ thuộc vào phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt. Ví dụ: tại các phường của thành phố Bắc Giang:

Đối với hộ gia đình ≤ 3 người:

+ Xử lý chất thải rắn bằng chế biến vi sinh: 38.000 - 50.000 đồng/hộ/tháng.

+ Chôn lấp: 38.000 - 41.000 đồng/hộ/tháng.

+ Đốt: 38.000 - 55.000 đồng/hộ/tháng.

Đối với hộ gia đình > 3 người:

+ Chế biến vi sinh: 50.000 - 57.000 đồng/hộ/tháng.

+ Chôn lấp: 50.000 - 54.000 đồng/hộ/tháng.

+ Đốt: 50.000 - 73.000 đồng/hộ/tháng [3].

Như vậy, tùy vào điều kiện thực tế mà có phương pháp định giá thu phí thu gom chất thải rắn sinh hoạt riêng. Điều này cũng tạo ra sự chênh lệch về mức thu giữa các khu vực có vị trí địa lý gần nhau nhưng khác nhau về đơn vị hành chính, khiến cho việc đồng nhất phương pháp thu phí trên quy mô vùng gặp nhiều hạn chế. Vì vậy, nếu định hướng xử lý rác thải thải sinh hoạt theo phân loại cấp vùng, liên vùng; đòi hỏi có quy định thống nhất liên vùng đối với mức thu phí thu gom chất thải rắn sinh hoạt, từ đó tạo thuận lợi cho việc tính toán và đề xuất phương án quản lý tổng hợp chất thải rắn sinh hoạt.

Hiện trạng mức thu phí vệ sinh môi trường tại một số địa phương

Mức phí thu gom chất thải rắn sinh hoạt được thể hiện qua Bảng 2. Thông qua bảng số liệu trên có thể thấy: mức phí thu gom chất thải rắn sinh hoạt đối với hộ gia đình, phòng trọ, hộ buôn bán nhỏ, khác nhau phụ thuộc vào quy định của từng địa phương. Sự khác nhau còn thể hiện qua mức thu phí giữa thành thị và nông thôn. Trung bình mức thu phí thu gom chất thải rắn đối với hộ gia đình dao động từ 20.000 – 40.000 đồng/hộ/tháng, với cơ sở buôn bán nhỏ lẻ thì mức thu phí cao hơn.

Với sự khác nhau về phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại từng địa phương. Bên cạnh đó việc thu phí chưa được tính trên khối lượng phát sinh thực tế của chất thải rắn sinh hoạt tạo nên sự khó khăn trong việc cân bằng thu – chi, xác định chi phí cần thiết để đảm bảo kinh phí thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt. Điều này cũng tạo nên tâm lý so sánh chưa được công bằng giữa các hộ có lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ít với phát sinh nhiều hoặc các hộ có các hoạt động tái chế, thu hồi, phân loại và tái sử dụng chất thải tại nguồn với các hộ không thực hiện các biện pháp nêu trên.

Bảng 2: Mức thu phí thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại các hộ gia đình, phòng trọ, hộ buôn bán nhỏ

STT

Tỉnh/Thành phố

Kí hiệu quyết định

Hộ gia đình

Phòng trọ

Hộ buôn bán nhỏ lẻ

Thành thị

Nông thôn

Thành thị

Nông thôn

Thành thị

Nông thôn

đồng/hộ/tháng

đồng/phòng/tháng

đồng/đơn vị/tháng

1

An Giang

94/2016/QĐ-UBND

20.000

15.000

20.000

15.000

100.000

100.000

2

Bà Rịa - Vũng Tàu

26/2019/QĐ-UBND

30.000-50.000

25.000-30.000

15.000-25.000

15.000-18.000

60.000-100.000

60.000-70.000

3

Bắc Giang

8/2021/QĐ-UBND

29.000-73.000

20.000-55.000

29.000-73.000

20.000-55.000

106.000-145.000

106.000-145.000

4

Bắc Kạn

31/2020/QĐ-UBND

18.000

18.000

18.000

18.000

50.000

40.000

5

Bắc Ninh

27/2020/QĐ-UBND

36.000

25.200

36.000

25.200

60.000

60.000

6

Bến Tre

31/2020/QĐ-UBND

12.000-25.000

10.000-20.000

12.000-25.000

10.000-20.000

60.000-110.000

50.000-100.000

7

Bình Định

68/2019/QĐ-UBND

25.000-30.000

20.000-25.000

11.000

13.000

55.000-80.000

55.000-80.000

8

Bình Dương

64/2016/QĐ-UBND

25.000

20.000

10.000

10.000

50.000-100.000

50.000-100.000

9

Bình Phước

2222/QĐ-UBND

20.000

15.000

20.000

15.000

30.000-80.000

30.000-80.000

10

Bình Thuận

21/2017/QĐ-UBND

20.000

12.000

20.000

12.000

30.000

30.000

11

Cà Mau

30/2017/QĐ-UBND

28.000

19.000

28.000

19.000

34.000-53.000

30.000-47.000

12

Cần Thơ

40/2016/QĐ-UBND

10.000-20.000

10.000-20.000

5.000

5.000

20.000-30.000

20.000-30.000

13

Cao Bằng

50/2019/QĐ-UBND

18.000

18.000

18.000

18.000

25.000

25.000

14

Đà Nẵng

33 /2017/QĐ-UBND

15.000-30.000

15.000-30.000

15.000-30.000

15.000-30.000

45.000-100.000

45.000-100.000

15

Đắk Lắk

28/2017/QĐ-UBND

20.000-25.000

12.000-15.000

5.000

4.000

100.000-120.000

80.000

16

Đắk Nông

03/2018/QĐ-UBND

20.000

15.000

9.000

7.000

50.000-100.000

35.000-80.000

17

Đồng Nai

75/2014/QĐ-UBND

28.000

22.000

28.000

22.000

160.000

160.000

18

Đồng tháp

06/2018/QĐ-UBND

30.000

30.000

30.000

30.000

30.000

30.000

19

Gia Lai

15 /2017/QĐ-UBND

30.000

10.000-15.000

15.000-20.000

10.000-15.000

35.000

25.000

20

Hà Giang

06/2018/QĐ-UBND

18.000-25.000

16.000-20.000

13.000-14.000

11.000

54.000-60.000

48.000

21

Hà Nam

34/2014/QĐ-UBND

25.200

14.400-18.000

25.200

14.400-18.000

22

Hà Nội

54/2016/QĐ-UBND

21.600

10.800

21.600

10.800

50.000

50.000

23

Hà Tĩnh

33/2017/QĐ-UBND, 14/2021/QĐ-UBND

19.000-62.000

9.000-40.000

25.000

12.000-16.000

44.000-131.000

21.000-85.000

24

Hải Dương

29/2017/QĐ-UBND

18.000-21.600

14.400-18.000

18.000-21.600

14.400-18.000

50.000-180.000

30.000

25

Hải Phòng

10/2021/QĐ-UBND

40.000

40.000

20.000

20.000

90.000-135.000

90.000-135.000

26

Hậu giang

02/2015/QĐ-UBND

10.000-15.000

10.000-15.000

10.000-15.000

10.000-15.000

15.000-50.000

15.000-50.000

27

Hưng Yên

25/2017/QĐ-UBND

25.600-36.000

10.800-18.000

25.600-36.000

10.800-18.000

45.000-150.000

45.000-150.000

28

Khánh Hòa

02/2020/QĐ-UBND

44.000-88.000

44.000-88.000

11.000-15.000

11.000-15.000

92.000-129.000

92.000-129.000

29

Kiên Giang

01/2020/QĐ-UBND

10.000-30.000

10.000-21.000

12.000

10.000

29.000-60.000

20.000-48.000

30

Kon Tum

515/QĐ-UBND

10.000-12.000

10.000-12.000

10.000-12.000

10.000-12.000

50.000-120.000

50.000-120.000

31

Lai Châu

53/2017/QĐ-UBND

5.000-10.000

5.000-2.000

5.000-10.000

5.000-2.000

60.000-100.000

10.000-30.000

32

Lâm Đồng

60/2016/QĐ-UBND

30.000

25.000

30.000

25.000

140.000

125.000

33

Lạng Sơn

29/2019/QĐ-UBND

28.800

21.600

28.800

21.600

60.000-300.000

60.000-300.000

34

Lào Cai

51/2018/QĐ-UBND

8.000-10.000

5.000

8.000-10.000

5.000

25.000-100.000

25.000-100.000

35

Nam Định

05/2017/QĐ-UBND

14.400-28.800

14.400-28.800

28.800

28.800

80.000-120.000

80.000-120.000

36

Nghệ An

19/2019/QĐ-UBND

18.000-43.200

18.000-25.200

18.000-43.200

18.000-25.200

55.000-65.000

50.000

37

Ninh Bình

22/2020/QĐ-UBND

25000-28.800

21.600-25.2000

25000-28.800

21.600-25.200

90.000

80.000

38

Ninh Thuận

94/2017/QĐ-UBND

18.000

12.000

18.000

12.000

50.000-100.000

30.000-50.000

39

Phú Thọ

05/2017/QĐ-UBND

25.200

25.200

25.200

25.200

40

Phú Yên

1550/QĐ-UBND

12.000-18.000

9.000-10.000

6.000-9.000

4.000-5.000

20.000-34.000

16.000-18.000

41

Quảng Bình

36 /2018/QĐ-UBND

27.000-35.000

17.000-23.000

10.000

10.000

14.000-24.000

17.000-23.000

42

Quảng Nam

22/2017/QĐ-UBND

20.000-30.000

15.000-20.000

20.000-30.000

15.000-20.000

43

Quảng Ngãi

10/2018/QĐ-UBND

18.000-20.000

14.000-16.000

18.000-20.000

14.000-16.000

70.000-150.000

55.000-120.000

44

Quảng Ninh

33/2018/QĐ-UBND

45

Quảng Trị

01/2019/QĐ-UBND

24.000-30.000

15.000

24.000-30.000

15.000

85.000-220.000

25.000

46

Sóc Trăng

22/2019/QĐ-UBND

19.000

15.000

19.000

15.000

49.000-193.000

24.000-94.000

47

Sơn La

40/2017/QĐ-UBND

12.000

10.000

12.000

10.000

30.000-150.000

30.000-120.000

48

Tây Ninh

16/2020/QĐ-UBND

45.500

41.500

45.500

41.500

49

Thái Bình

01/2021/QĐ-UBND

21.600

21.600

21.600

21.600

30.000-60.000

30.000-60.001

50

Thái Nguyên

39/2016/QĐ-UBND

25.200

18.000

25.200

18.000

35.000-50.000

35.000-50.001

51

Thanh hóa

21/2019/QĐ-UBND

39.600

14.400-21.600

39.600

14.400-21.600

170.000

170.000

52

Thừa Thiên - Huế

94/2017/QĐ-UBND

20.000- 30.000

18.000-20.000

10.000

10.000

42.000-97.000

27.000-43.000

53

Tiền Giang

27/2018/QĐ-UBND

20.000

20.000

15.000

15.000

30.000

30.000

54

Tp. Hồ Chí Minh

38/2018/QĐ-UBND

48.000

48.000

48.000

48.000

69.720-152.880

69.720-152.880

55

Trà Vinh

23/2017/QĐ-UBND

30.000

20.000

15.000-17.000

10.000-12.000

45.000-225.000

20.000-120.000

56

Tuyên Quang

432/QĐ-UBND

10.000-17.000

10.000-17.000

10.000-17.000

10.000-17.000

29.000-46.000

29.000-46.000

57

Vĩnh Long

06/2017/QĐ-UBND

10.000

10.000

10.000

10.000

30.000-150.000

15.000-100.000

58

Vĩnh Phúc

18/2017/QĐ-UBND

20.000

20.000

20.000

20.000

50.000-120.000

35.000-95.000

59

Yên Bái

507/QĐ-UBNN

5.000 - 10.000

3.000-6.000

5.000 - 10.000

3.000-6.000

50.000-145.000

25.000-75.000

Hiệu quả thu phí

Hiện nay, việc thu phí rác thải sinh hoạt còn gặp nhiều khó khăn. Phần lớn kinh phí bù cho hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt hiện nay được lấy từ ngân sách Nhà nước. Nguyên nhân chính của thực trạng này do mức thu phí vệ sinh còn thấp, chỉ đủ chi trả một phần cho công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt (chưa tính đến chi phí xử lý). Theo báo cáo năm 2014 của URENCO Hà Nội, chi phí cho hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt vào khoảng 600 tỷ đồng/năm trong khi tổng nguồn thu từ phí vệ sinh chỉ khoảng 30 tỷ đồng, chiếm 5% tổng số chi. Trên thực tế tại nhiều địa phương, nguồn kinh phí thu được từ phí vệ sinh môi trường chỉ đủ chi trả khoảng 20 - 25% chi phí thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đô thị [4].

Nguyên nhân chính của việc mất cân bằng thu chi kể trên chủ yếu là tiền thu thấp hơn so với kinh phí cần thiết cho hoạt động thu gom và xử lý chất thải. Bên cạnh đó, việc thất thu từ chủ hộ phát sinh chất thải rắn, hay nói cách khác là hiệu quả thu phí chưa cao. Nhiều hộ dân, cơ sở kinh doạnh, dịch vụ không hơp tác tích cực trong đóng góp mức phí của mình với cơ quan thu phí. Theo quy định, các cơ sở kinh doanh buôn bán có mức thu phí thu gom chất thải rắn sinh hoạt riêng, nhưng nhiều hộ chỉ đồng ý nộp phí theo mức phí hộ gia đình, gây thiếu hụt nguồn thu. Nhiều hộ gia đình, không chấp nhận đóng phí thu gom rác thải sinh hoạt với nhiều lý do như: phát sinh ít, không phát sinh,… Nhiều hộ nêu các lý do không phát sinh chất thải rắn, nhưng trong thực tế, khi không có cán bộ giám sát, họ thường đổ thải chưa đúng quy định ra môi trường. Ngược lại cũng có nhiều hộ gia đình tiến hành công tác phân loại, tái chế, tái sử dụng chất thải rắn tốt nên lượng chất thải rắn phát sinh thực tế không đáng kể nhưng vẫn chịu mức thu phí thu gom chất thải rắn sinh hoạt đồng mức với các hộ không có hoạt động nêu trên, gây nên các phản ứng không công bằng hoặc chưa khuyến khích các hoạt động tái chế, phân loại tại nguồn [5, 6, 7]. Vì vậy, cần sớm có quy định về mức thu phí khối lượng phát sinh và hiệu quả phân loại chất thải rắn của các chủ nguồn thải, hộ gia đình và nâng cao hơn hiệu quả thu phí thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt.

Mức phí xử lý chất thải rắn

Hiện nay, các địa phương đang áp dụng các giá xử lý chất thải rắn khác nhau cho các phương pháp xử lý khác nhau. Cũng có trường hợp, cùng phương pháp xử lý nhưng đơn giá áp dụng tại từng địa phương là khác nhau [9]. Nguồn kinh phí cho hoạt động xử lý chất thải rắn sinh hoạt cơ bản vẫn được cấp bù từ ngân sách nhà nước. Mức chi trả xử lý hiện tại cho các cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt trung bình khoảng 250.000 đồng/tấn, chênh lệch có thể tùy thuộc vào các địa phương hoặc công nghệ xử lý được áp [4]. Chi phí xử lý theo phương pháp chôn lấp trung bình khoảng 122.000 đồng/tấn. Chi phí này chưa tính đến chi đầu tư xây dựng bãi chôn lấp ban đầu, giải phóng mặt bằng… Nhiều địa phương có cơ sở xử lý chất thải rắn được nhận mức chi trả cao hơn (trên 400.000 đồng/tấn) như: Cơ sở chế biến compost và đốt CTRSH Túc Trưng - Định Quán, Khu xử lý Phú Thanh - Tân Phú, tỉnh Đồng Nai (410.000 đồng/tấn và 444.900 đồng/tấn); Cơ sở xử lý CTRSH tại quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ (400.000 đồng/tấn)… Bảng 3 thể hiện đơn giá xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại một số địa phương với các công nghệ xử lý rác thải khác nhau.

Bảng 3. Đơn giá xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại một số địa phương

STT

Tỉnh/Thành phố

Đơn giá xử lý rác theo phương pháp xử lý (đồng/tấn rác)

Chôn lấp hợp vệ sinh

Thiêu đốt

Compost

Đốt phát điện

Quy định chung*

1

An Giang

119.000

2

Bắc Giang

43.490 - 69.672

350.000

250.000

210.000

3

Bắc Kạn

348.707

4

Bình Định

225.000

5

Hà Nam

49.237

374.000

209.000

6

Hà Nội

7

Hà Tĩnh

42.000 - 52.000

307.000

406.000

8

Lào Cai

367.758

9

Nghệ An

450.000

10

Phú Thọ

272.500

272.500

11

Quảng Bình

86.269

430.000

430.000

12

Quảng Trị

350.000 - 400.000

13

Thái Bình

320.000 - 490.000

210.000 - 320.000

290.000 - 390.000

14

Thái Nguyên

350.000

15

Tp. Hồ Chí Minh

510.234

475.000

* Quy định chung thể hiện đơn giá xử lý rác chung tại địa phương, mức độ điều chỉnh tùy theo phương pháp xử lý, công nghệ xử lý, nhân lực, vật lực,…

Có thể thấy, đơn giá xử lý chất thải rắn sinh hoạt không có sự đồng nhất tại các địa phương. Cùng một công nghệ xử lý, nhưng đơn giá xử lý chất thải khác nhau tại các địa phương khác nhau. Đôi khi trong cùng một địa phương nhưng các cơ sở xử lý rác thải khác nhau, mức đơn giá xử lý cũng khác nhau. Ví dụ như, cùng một công nghệ chôn lấp tại TP. Hồ Chí Minh trả mức phí cho CITENCO là 369.706 đồng/tấn, trong khi mức phí cho Công ty TNHH Xử lý Chất thải Việt Nam (VWS) là 22,098 USD/tấn tương đương 480.000 đồng/tấn. Tại tỉnh Bắc Ninh, áp dụng đơn giá xử lý trong khoảng 396.000 - 451.000 đồng/tấn [9]. Nguyên nhân có thể là do sự khác nhau trong thành phần, đặc điểm rác thải tại các địa phương dẫn đến công nghệ xử lý khác nhau. Ngoài ra, các yếu tố khách quan như địa điểm xử lý, địa điểm thu gom, khoảng cách, nhân lực, vật lực cũng là nguyên nhân dẫn đến chênh lệch đơn giá dịch vụ xử lý.

Các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt bao gồm: ngân sách Nhà nước (vốn đầu tư phát triển, vốn ngân sách trung ương và địa phương, vốn ODA…) và các nguồn vốn khác. Tuy nhiên, vốn Nhà nước sử dụng để đầu tư xây dựng vẫn chiếm khoảng 80% (trong đó, vốn ngân sách chiếm khoảng 35%, vốn ODA chiếm khoảng 45%), vốn của doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân chiếm khoảng 20%. Các địa phương có nguồn chi ngân sách lớn cho công tác quản lý CTRSH là Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng... Ví dụ, trong năm 2018, Thành phố Hồ Chí Minh chi hơn 2.000 tỷ đồng, Đà Nẵng chi 176 tỷ đồng, Bà Rịa - Vũng Tàu chi 102 tỷ đồng... Các tỉnh khác chi trung bình khoảng từ 20 - 40 tỷ đồng/ năm, thấp nhất có những tỉnh chi khoảng 3 đến 10 tỷ đồng/năm (Bộ Xây dựng, 2017) [4].

Một số đề xuất

Hiện nay, cách xác định mức phí thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt có sự khác nhau giữa các địa phương và có sự khác nhau về công nghệ xử lý. Để đảm bảo công bằng, việc xem xét thu phí theo khối lượng phát sinh cũng như hiệu quả phân loại, giảm thiểu, tái chế tại nguồn đối với chất thải rắn sinh hoạt cần được quan tâm. Hệ thống thu phí rác thải dựa trên khối lượng được nghiên cứu và áp dụng ở Seoul (Hàn Quốc) đã có hiệu quả rõ rệt về thay đổi hành vi thải chất thải, giảm đáng kể khối lượng rác thải phát sinh. Hệ thống tính phí này dựa trên nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền. Theo đó, người dân sẽ phải trả phí thu gom chất thải dựa trên khối lượng chất thải phát sinh, càng thải nhiều rác sẽ phải đóng phí càng nhiều.

Để đạt được hiệu quả trong việc thu phí thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo khối lượng phát sinh, khuyến khích hoạt động phân loại tại nguồn cần nghiên cứu đề xuất phương thức quản lý và định lượng được lượng phát sinh, phát triển hệ thống đồng bộ từ thu gom, phân loại, vận chuyển, tái chế, đến xử lý chất thải rắn. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ hỗ trợ, tích hợp nhằm hướng dẫn, nhận dạng, phân loại, giám sát, kiểm soát và cảnh báo... liên quan đến các hoạt động phân loại, tái chế, vận chuyển và xử lý chất thải rắn...

Kết luận

Việc áp dụng mức thu phí thu gom chất thải rắn (rác thải) sinh hoạt từ các hộ gia đình đã có các quy định được ban hành, áp dụng trên toàn bộ các tỉnh thành trong cả nước. Tuy nhiên, có sự khác nhau về đơn giá thu, hiệu quả thu và mức độ đáp ứng mức phí thực tế các địa phương phải chi trả cho hoạt động này là rất khác nhau. Nguồn kinh phí thu được từ phí vệ sinh môi trường, cơ bản mới chi trả khoảng 20 - 25% chi phí thu gom và vận chuyển chất thải rắn đô thị.

Việc nghiên cứu, hiện trạng thu phí, đề xuất các mức thu phí thu gom, xử lý theo khối lượng, hiệu quả phân loại tại nguồn đối với chất thải rắn sinh hoạt có ý nghĩa cần thiết, góp phần giảm mức bù chi ngân sách, thay đổi nhận thức cộng đồng trong công tác bảo vệ môi trường. Đây cũng là đòi hỏi cấp thiết trong tương lai theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường 2020.

Tài liệu tham khảo:

  • [1] Quyết định số 1199/1998/QĐ-UB ngày 5/3/1998 của UBND thành phố Đà Nẵng Quy định mức thu lệ phí qua phà sông Hàn và lệ phí rác.
  • [2] Luật số 11/2012/QH13 của Quốc hội thông qua ngày 20/6/2012: Luật Giá.
  • [3] Quyết định 43/2017/QĐ-UBND về quy định giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
  • [4] Bộ Tài nguyên và Môi trường, Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm 2019, Chuyên đề: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
  • [5] http://baobacgiang.com.vn/bg/tp-bac-giang/225161/khac-phuc-kho-khan-tang-thu-tu-dich-vu-ve-sinh-moi-truong.html
  • [6] https://baothainguyen.vn/tin-tuc/xa-hoi/kho-khan-trong-viec-thu-phi-bao-ve-moi-truong-245678-85.html
  • [7] https://hanoimoi.com.vn/tin-tuc/Khoa-hoc/1012883/go-kho-thu-phi-ve-sinh-moi-truong
  • [8] Các quy định về thu phí thu gom rác của 63 tỉnh thành trong cả nước.
  • [9] https://baotainguyenmoitruong.vn/gia-xu-ly-rac-moi-noi-mot-kieu-294763.html

Nguyễn Mạnh Khải, Nguyễn Minh Quân, Nguyễn Thị Diễm Hằng

Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội

Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế Xã hội Hà Nội, Tôn Thất Thuyết, Cầu Giấy, Hà Nội

Từ khóa » Phí Thu Gom Rác Thải