Đánh Giá Nhanh Nikon Z6 II: Nâng Cấp Nhẹ Nhàng Với AF Mới, Burst ...

Đánh giá nhanh Nikon Z6 II: nâng cấp nhẹ nhàng với AF mới, burst 14 fps, hai chip xử lý và hai khay thẻ nhớ

Nikon_Z6_II_lead

Nikon Z6 II là phiên bản nâng cấp của chiếc máy ảnh mirrorless full frame đa phương tiện 24MP của hãng. Chiếc máy mới sở hữu nhiều sức mạnh xử lý hơn để bổ sung AF cải tiến và một vài tinh chỉnh đó đây trong bộ trang bị vốn đã hoàn thiện.

Nội dung

  • Thông số kỹ thuật cơ bản của Nikon Z6 II
  • Có gì mới trên Nikon Z6 II?
    • AF
    • Tốc độ chụp
    • Video
    • Khung ngắm
  • Thân máy và thao tác
    • Khung ngắm và màn hình
    • Menu và giao diện
    • Pin
  • Chất lượng hình ảnh
    • Dynamic range
    • Video
  • Ấn tượng đầu tiên

Thông số kỹ thuật cơ bản của Nikon Z6 II

  • Cảm biến full frame BSI-CMOS 24MP
  • Chụp liên tiếp đến 14 fps (ở Raw 12 bit với điểm AF đơn)
  • Quay phim 4K30p UHD toàn cảm biến
  • Quay phim UHD 60p crop APS-C (trong cập nhật firmware sau này)
  • 2 khay thẻ nhớ (1x CFexpress/XQD, 1x UHS-II SD)
  • EVF 3.69 triệu điểm cải thiện thời lượng blackout
  • Màn hình lật cảm ứng phía sau 2.1 triệu điểm
  • Cổng USB-C để sạc lại
  • Thời lượng pin 410 (LCD) và 340 (EVF) lần chụp/lần sạc
  • Các cổng giao tiếp cho phép lắp báng cầm với bộ điều khiển chiều dọc

Máy ảnh Z6 II ra mắt ở tầm giá tương tự người tiền nhiệm, với giá bán khởi điểm cho thân máy là $1999 và kèm kit Z 24-70mm F4 S là $2599.

Khám phá nhiều hơn về sản phẩm tại:

👉Nikon Z6 II Body

👉Nikon Z6 II Kit 24-70mm f/4

Có gì mới trên Nikon Z6 II?

Z6 II là một sự đổi mới nhẹ từ Z6, mở rộng khả năng của dòng máy này ra một chút nhưng cung cấp bộ tính năng ảnh tĩnh và video đa năng gần như tương tự. Về phần cứng, điểm khác biệt chủ yếu nằm ở hai chip xử lý Expeed 6 trên Mark II, với hầu hết cải tiến về hiệu suất và tính năng đều xuất phát từ chiếc chip thứ hai.

AF

Nikon cho biết hiệu suất AF đã được cải thiện rất nhiều so với Z6 đời đầu, nhưng sự thay đổi đáng chú ý nhất là tính năng nhận diện mắt và khuôn mặt (áp dụng cả người và động vật) cho chế độ Wide Area AF. Trước đây các tính năng này chỉ có ở ‘Auto’ area AF, đồng nghĩa máy ảnh là thứ quyết định nơi sẽ lấy nét. Với bổ sung mới, người dùng có thể thu hẹp vùng camera bắt nét khuôn mặt xuống, cho phép chọn trước khuôn mặt mong muốn lấy nét.

Các biến thể của Wide Area AF với face/eye AF người và động vật được thêm vào danh sách chế độ AF cho phép truy cập dễ dàng hơn từ quick menu ‘i’, tức là giờ bạn không phải tiếp cận các chức năng này một cách riêng lẻ nữa.

Được biết hệ thống lấy nét giờ đây làm việc trong điều kiện ánh sáng đến –4.5EV (cải thiện 1 bước dừng), khi sử dụng ống kính f/2.0 lens (hoặc nhanh hơn). Và đó là không kể sử dụng chế độ low light AF chậm hơn (mở rộng thêm 2 bước dừng).

Tốc độ chụp

Tốc độ burst cao nhất của Z6 II là đến 14 fps ấn tượng, nhưng chỉ khi sử dụng AF 1 điểm và khi bạn sẵn sàng chịu dài tần nhạy sáng nhẹ chụp Raw 12 bit. Nếu muốn máy chọn điểm AF hay bám nét đối tượng, máy sẽ vẫn chụp ở tốc độ khá đáng nể là 12 fps.

Video

Z6 II được tạo ra trên nền tảng các tính năng video khá là mạnh vốn có của Z, cùng sự hứa hẹn của video 4K 60p UHD trong bản cập nhật firmware mới vào tháng 02/2021. Tùy chọn quay phim với tốc độ khung hình cao hơn này sẽ đi đôi với crop APS-C trên cảm biến và sẽ chỉ quay trong máy.

Ngoài ra, các tùy chọn đầu ra video của máy đã tăng lên, với Mark II có thể xuất phim HLG HDR 10 bit, bên cạnh N-Log, lên phụ kiện quay phim rời. Một tùy chọn nâng cấp có trả phí cho phép phát video 4K Raw line-skipped 12 bit được gửi sang phụ kiện quay phim rời để encode dưới dạng ProRes Raw, hoặc là sau tháng 02/2021 sẽ có thêm dạng Blackmagic Raw.

Khung ngắm

Khung ngắm của Z6 II vẫn là chiếc OLED 3.68 triệu điểm như Z6. Nikon chỉ ra việc thấu kính và các lớp phủ đều là thiết kế của hãng và cho biết chúng sẽ giảm độ trễ refresh và thời gian blackout giữa các lần chụp. Tuy nhiên hãng không đưa ra một con số cụ thể.

Thân máy và thao tác

The camera's ergonomics are essentially the same as the original Z6, which is a good thing.

Thân máy và thao tác với Z6 thế hệ 2 về cơ bản là giống với người tiền nhiệm của nó, đồng nghĩa vẫn là một chiếc máy ảnh cứng cáp và báng cầm thoải mái. Cấu tạo thân máy chủ yếu từ hợp kim magne, đem lại sự cân bằng tuyệt vời giữa trọng lượng và độ bền bỉ.

Bản thân báng cầm cũng thoải mái, các nút trước và sau đều được bố trí rất đẹp để dễ dàng thao tác khi cầm máy trong tay. Có 2 nút Fn tùy chỉnh bên cạnh ngàm ống kính, có thể thiết lập độc lập hoặc cài đặt để thực hiện những chức năng theo cặp (ví dụ mở khẩu và đóng khẩu trong lúc quay phim).

Khung ngắm và màn hình

Mặc dù có thông số kỹ thuật không đặc biệt hào nhoáng như các tiêu chuẩn mới của năm 2020, song máy ảnh vẫn tận dụng được tối đa chiếc khung ngắm của nó.

Màn hình sau không thay đổi, tức cũng một thiết kế lật lên xuống và số phân giải tương tự.

Menu và giao diện

Các menu của Z6 II nhất quán với hầu hết máy ảnh Nikon được chế tạo trong vòng 1 thập kỷ trước trở lại đây. Điều này có nghĩa những menu này sẽ khá là dày đặc với nhiều tùy chọn nhưng phần ‘Customs Settings’ được bố trí khá ổn và còn có đánh dấu bằng màu, giúp dề điều khiển hơn. Tab My Menu có thể thiết lập vời tùy chọn yêu thích của người dùng hoặc theo danh sách các tùy chọn thường dùng.

Về giao diện người dùng, phần thay đổi lớn nhất là sự có mặt của tổ hợp Wide Area + face detect và Wide Area + animal detect trong quick menu ‘i’, nghĩa là giờ đây bạn có thể nhanh chóng tiếp cận các tính năng nhận diện khuôn mặt người hoặc động vật như một phần của tùy chọn chế độ AF thông thường.

Pin

Nikon Z6 II sử dụng pin mới nhất EN-EL15c. Đây là phiên bản có dung lượng cao hơn 20% so với phiên bản 15b từng trang bị trên Z6. Máy cũng tương thích với các pin EN-EL15 nhưng tất nhiên sẽ thể hiện tốt hơn với đời pin mới nhất dành cho nó. Sạc USB chỉ áp dụng với các pin đời c và b.

Z6 II được ghi nhận có thể chụp được 410 lần chụp/lần sạc nếu dùng màn hình sau và 340 lần chụp/lần sạc khi dùng khung ngắm. Dĩ nhiên, những con số này thu được trong điều kiện sử dụng rất khắc nghiệt, cho nên cũng không lạ gì khi bạn có thể nhận được gần như gấp đôi những con số này trong thực tế, tùy việc bạn sử dụng máy ảnh như thế nào. Con số 400 lần chụp đối với một ngày hoặc rong chơi cuối tuần thì có thể nói là chấp nhận được, còn nếu cho những yêu cầu cao hơn như chụp cưới thì chắc chắn sẽ cần phương án dự phòng.

Trong trường hợp đó, bạn có thể sạc máy qua cổng USB-C hoặc sắm thêm báng MB-N11 với khả năng chứa thêm 1 pin nữa và cũng dễ dàng chuyển đổi qua lại.

Chất lượng hình ảnh

Như thường lệ, DPReview đánh giá chất lượng hình ảnh của máy ảnh dựa trên các tiêu chuẩn nhìn thấy được trong thực tế. Hai chế độ chiếu sáng sẽ cho thấy các kết quả khác nhau theo hiệu ứng dưới những điều kiện ánh sáng khác nhau.

Xem đầy đủ tại đây.

studio1

Chất lượng hình ảnh của Z6 II không quá khác biệt so với người tiền nhiệm, kể cả ở các thiết lập ISO cao hay low light. Tức nghĩa, các file Raw đều có khá nhiều chi tiết (chụp với ống kính Z 85mm F1.8 còn nét hơn chụp với Z 50mm F1.8 dùng trên Z6), và các mức độ nhiễu hạt đều có thể sánh được với các đối thủ cùng phân khúc.

Màu file JPEG ra đẹp, với các tông màu vàng và lam ấm, phong phú. Tông màu hồng có hơi hướng ngả hồng cánh sen (magenta). Giảm nhiễu khá ổn nhưng bị nhòe rìa một chút so với các đối thủ, đồng nghĩa chi tiết rõ ràng thấp hơn.

Dynamic range

Tương tự Z6, Z6 II sử dụng cảm biến dual gain, đồng nghĩa các thiết lập ISO cao đều có nhiễu hạt thấp hơn. Như vậy các thiết lập ISO thấp sẽ dễ dính hạt hơn một chút. Dù vậy sự khác biệt này không quá đáng kể: thậm chí ở chế độ low-gain cảm biến vẫn sẽ thêm rất ít nhiễu hạt vào trong ảnh.

Video

Nikon Z6 II tập trung khá nhiều vào video. Nikon cho biết hàng sẽ bổ sung chế độ video Super35 (APS-C) 4K/60p, như thế máy sẽ có đủ điều kiện gia nhập hàng ngũ với những tối thủ có cảm biến 24MP. Tuy nhiên không như Canon EOS R6 hay Panasonic S5, Z6 II không thể quay phim 10 bit nội bộ và thay vào đó cần phụ kiện quay phim rời đối với nhu cầu quay Log, HDR hay Raw.

Mặc dù vậy, đây lại là một sự phân chia thông minh cho ảnh tĩnh và phim. Ra khỏi hộp thì đây là chiếc máy sẽ dùng các thiết lập phơi sáng khác nhau cho cả hai chế độ này, nhưng xét về gần như mọi khía cạnh khác thì bạn sẽ phải chọn lựa giữa việc chế độ video mượn thiết lập của chế độ chụp ảnh hay là tự dùng các thông số riêng. Điều này đồng nghĩa bạn có thể chuyển đổi qua lại và sử dụng cùng một thông số cân bằng trắng nếu muốn, hoặc sử dụng một thông số pre-set cho video mà không đả động vào thiết lập chụp ảnh.

Thêm vào đó là chế độ AF video làm việc tương tự như với chế độ chụp ảnh, và thế là ta có một chiếc máy ảnh dễ dàng quay video thông thường hoặc chụp ảnh/quay phim chất lượng cao.

Xem đầy đủ tại đây.

studio2

Về chất lượng video, Nikon  Z6 II giống với Z6 tức cũng quay phim 4K chi tiết ở vùng sáng nhưng ấn tượng hơn, không moiré 1080, tại tốc độ 120p. Cập nhật APS-C 4K/60p rất đáng trông đợi khi nó sẽ tạo nên so sánh giữa chiếc full frame R6.

Về rolling shutter, DPReview đo được 22ms cả 4K/24 và 30p, tốt hơn nhiều so với Canon EOS R6 và tương đương với Panasonic S5 có cảm ứng tương tự.

Phát Raw là sub-sampled: skipping điểm ảnh để xuất 4K từ cảm biến 6K.

Ấn tượng đầu tiên

Nikon_Z6_II_controls

Ấn tượng đầu tiên đối với Nikon Z6 II: đây là chiếc máy ảnh tuyệt vời nhưng sẽ không đi được quá xa như đời đầu. Điều này không hẳn là xấu, các nâng cấp mới nhất trên Z6 có nghĩa nó vẫn còn tính cạnh tranh cao lắm, do đó dù mỗi bước nhỏ vẫn đáng giá, nhưng nó sẽ khiến chiếc Mark II bị rút ngắn thời gian bị thế chân trên thị trường.

Thú vị là ở bề nổi, ứng dụng của hai chip xử lý hình ảnh lại thấp: sức mạnh bổ sung cho phép Nikon cải thiện đáng kể tốc độ tẩy bộ đệm, nâng số lần chụp được khi chụp burst và mở ra khả năng quay phim 60p, nhưng ngoài ra thì không còn gì khác. Tốc độ burst cao nhất tăng được một chút nhưng chỉ với đầu ra 12 bit và với AF 1 điểm, không thể nói được chính xác ứng dụng của việc trang bị cấp đôi này.

Liệu có đơn giản là quá khó khăn để khai thác được nhiều hơn nữa từ cảm biến IMX410 mà Z6 II (hay phần lớn đối thủ của nó) đang sử dụng? APS-C crop là vùng lớn nhất mà cảm biến có thể sản xuất video 4K60p, thành ra Nikon không còn gì nhiều để làm. Quay video 10 bit nội bộ và xuất 60p qua HDMI thì lẽ ra cũng nên có sẵn.

The ability to add a battery grip with portrait orientation controls will be an advantage for some users. The MB-N11 even lets you swap-out one battery while the second is in-use.

Có lẽ Nikon đã kết luận đó là những gì hãng có thể khai thác trên cảm biến và quyết định tập trung nguồn lực của mình vào khả năng của chiếc chip đời tiếp theo trong một mẫu máy ảnh tương lai nào đó (từ đó mới có chuyện sử dụng 2 chip xử lý hình ảnh giống nhau thay vì phát triển một chip mới cho Z6 II). Ngoài các cải tiến video, thật khó để thấy được những gì Nikon có thể làm thêm cho chiếc cảm biến hiện tại.

Bên cạnh nhóm người dùng chuyên nghiệp và nhiệt huyết thực sự cần sự đáng tin cậy mà báng pin điều khiển theo chiều dọc hay hai khay thẻ nhớ có thể mang lại, thì không có nhiều lý do thuyết phục hơn để người dùng Z6 hiện tại nâng cấp máy, tuy nhiên, hành vi AF cải tiến, sạc USB, tùy chọn báng cầm và hai khay thẻ nhớ vẫn có khả năng hấp dẫn những ai vừa chạm ngõ với dòng Nikon Z. Rõ ràng mà nói, hiện chỉ có Canon EOS R6 có thể vượt qua những gì Z6 II đang mang lại, nhưng R6 lại thiếu đi ưu điểm về giá bán – đây cũng là một trong những yếu tố kiềm hãm khả năng “chơi lớn” về mặt trang bị của Z6 II.

Hy vọng duy nhất bây giờ là Nikon sẽ tiếp tục phát triển Z6 II xuyên suốt quãng thời gian tồn tại của nó trên thị trường, giống như cái cách hãng đã chăm sóc cho Z6 vừa qua, và từ đó qua thời gian chúng ta có thêm phương thức để khám phá, khai thác cũng như hiểu được vì sao có sự trang bị của hai chip xử lý giống nhau.

Theo DPReview

máy ảnh Z6 IINikon Z6 IIso sánh Nikon Z6 IIđánh giá Nikon Z6 II

Post navigation

Previous Article

Trải nghiệm nhanh Nikon Z6 II: nhanh hơn, mạnh hơn, thông minh hơn

Next Article

Có nên mua MacBook Air / Pro chạy chip Apple M1 ARM lúc này?

Từ khóa » đánh Giá Z6 Ii