Đánh Giá Sự đóng Góp Của TFP Vào Tăng Trưởng Kinh Tế Của Tỉnh ...
Có thể bạn quan tâm
- Chiến lược - Quy hoạch
- Dự báo kinh tế
- Tài chính - Ngân hàng
- Tài chính
- Ngân hàng
- Chứng khoán
- Doanh nghiệp
- Pháp lý doanh nghiệp
- Kinh tế Doanh nghiệp
- Hỏi - Đáp
- Đổi mới sáng tạo
- Diễn đàn khoa học
- Nghiên cứu - Trao đổi
- Công bố nghiên cứu
- Thông tin khoa học
- Thông tin tòa soạn
► PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
TÓM TẮT:
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hạch toán tăng trưởng để đánh giá sự đóng góp của vốn, lao động và năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thanh Hóa. Kết quả chỉ ra rằng, yếu tố có đóng góp lớn nhất vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn 2011-2020 là: Vốn đầu tư 60%; Lao động 7,1%; Năng suất các nhân tố tổng hợp TFP 32,9%.
Từ khóa: tăng trưởng kinh tế, năng suất các nhân tố tổng hợp, vốn, lao động
GIỚI THIỆU
Tăng trưởng kinh tế là một khái niệm được đề cập nhiều trong các mô hình nghiên cứu của các nhà kinh tế học với các tên tuổi tiêu biểu, như: Smith (1776), Ricardo (1817), Harrod (1939), Domar (1946), Solow (1956), Romer (1986), Mankiw và cộng sự (1992). Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào để tạo ra được các yếu tố đầu ra theo nhu cầu xã hội. Các lý thuyết kinh tế học tân cổ điển và lý thuyết tăng trưởng mới đều thừa nhận rằng, trên giác độ các yếu tố đầu vào, những nhân tố kinh tế chính tham gia trực tiếp vào quá trình tăng trưởng là vốn, lao động và TFP.
TFP được hiểu là tổng hợp các yếu tố còn lại đóng góp vào tăng trưởng kinh tế sau khi đã loại trừ những yếu tố vốn và lao động. Các yếu tố tổng hợp này lớn hay bé tùy thuộc vào việc áp dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, tri thức quản lý hiện đại trong sản xuất, kinh doanh. Các nhà khoa học đã thực hiện đo lường năng suất của từng yếu tố tham gia vào sản xuất, như: lao động, vốn và cả các yếu tố khác tham gia vào sản xuất - chính là nhân tố tổng hợp. Như vậy, muốn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cần gia tăng năng suất của các yếu tố tham gia vào sản xuất, trong đó việc tăng năng suất của các yếu tố ngoài vốn và lao động là TFP có ý nghĩa quan trọng.
Nghiên cứu tính toán đóng góp của tốc độ tăng TFP vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thanh Hóa, để nhận diện được mô hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Thanh Hóa và đề xuất các giải pháp nhằm tăng đóng góp TFP, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tỉnh Thanh Hóa một cách bền vững và hiệu quả.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU TÍNH TOÁN
Phương pháp tính TFP
TFP là chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất mang lại do nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và lao động nhờ vào tác động của nhân tố đổi mới công nghệ, hợp lý hoá sản xuất, cải tiến quản lý, nâng cao trình độ lao động. Theo đó, kết quả sản xuất có thể chia thành 3 phần: (1) Phần do vốn tạo ra; (2) Phần do lao động tạo ra; (3) Phần do yếu tố tổng hợp tạo ra. Như vậy, không phải nhất thiết để tăng trưởng sản xuất phải tăng lao động hoặc tăng vốn, mà có thể có kết quả sản xuất/đầu ra lớn hơn thông qua tối ưu hóa nguồn lao động và vốn, cải tiến quy trình công nghệ, cải tiến quy trình quản lý. Vì thế, chỉ tiêu TFP là chỉ tiêu phản ảnh chất lượng tăng trưởng, cũng như sự phát triển bền vững của nền kinh tế; căn cứ để phân tích hiệu quả kinh tế vĩ mô, đánh giá sự tiến bộ khoa học và công nghệ của mỗi ngành, mỗi địa phương, mỗi quốc gia.
Để đo lường và đánh giá tác động của các yếu tố đầu vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thanh Hóa, bài viết sử dụng mô hình xuất phát là mô hình tăng trưởng Solow có dạng hàm sản xuất Cobb-Douglas:
Y=TFP.f (Kα.Lβ) (1)
Trong đó, Y là sản lượng đầu ra; K là vốn đầu vào; L là lao động; TFP là năng suất các nhân tố tổng hợp; α là hệ số đóng góp của vốn (hay còn gọi là tỷ phần thu nhập của vốn) ; β = (1- α) là hệ số đóng góp của lao động (hay còn gọi là tỷ phần thu nhập của lao động).
Gọi GY là tốc độ tăng trưởng của GDP; GK là tốc độ tăng trưởng của vốn; GL là tốc độ tăng trưởng của lao động; GTFP là tốc độ tăng của năng suất các nhân tố tổng hợp TFP, hàm sản xuất (1) biến đổi, như sau:
GY = GTFP + α. GK + β.GL (2)
Một trong những đóng góp của mô hình Solow là nó có thể dùng để đo lường đóng góp của các yếu tố sản xuất vào tăng trưởng kinh tế. Các chỉ tiêu GY, GL, GK được tính dựa vào số liệu đã được công bố.
Hệ số đóng góp của vốn (a), hệ số đóng góp của lao động (b) và GTFP có thể được xác định bằng nhiều phương pháp khác nhau. Trong đó, 2 phương pháp phổ biến nhất được sử dụng để đánh giá đóng góp của các yếu tố sản xuất vào tăng tưởng kinh tế trên cơ sở mô hình Solow là phương pháp hạch toán tăng trưởng (growth accounting) và phương pháp hồi quy tăng trưởng (growth regression). Để tính toán hệ số đóng góp của vốn (a), hệ số đóng góp của lao động (b) và GTFP cho tỉnh Thanh Hóa, với điều kiện số liệu tiếp cận được, nghiên cứu này sử dụng hạch toán tăng trưởng (growth accounting) được phát triển bởi Solow (1957).
Do đặc điểm hạch toán của nước ta, số liệu thống kê có được qua báo cáo tiền lương và thu nhập của người lao động thường chưa bao gồm đầy đủ các yếu tố cấu thành của nó vì có một số khoản, như: tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền ăn trưa của công nhân, tiền mua sắm quần áo bảo hộ lao động... chưa được hạch toán trực tiếp vào thu nhập và tiền lương của người lao động. Do vậy, để tính hệ số β chính xác cần bổ sung thêm vào tiền lương và thu nhập các khoản bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, tiền ăn trưa. Nhưng, nếu lấy số liệu về thu nhập của người lao động để tính β thì hệ số β sẽ bị thu hẹp và như vậy, hệ số α sẽ tăng cao do α = 1- β. Ở cấp quốc gia β sẽ dựa vào bảng cân đối liên ngành IO. Còn đối với tỉnh Thanh Hóa, không có số liệu chi tiết về giá trị tăng thêm và thu nhập đầy đủ, do đó phải căn cứ từ hệ số β tính cho các khu vực: nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ chung toàn quốc năm 2012 để ước β cho tỉnh, dự vào cơ cấu GRDP theo 3 khu vực của tỉnh và căn cứ thêm thu nhập bình quân và dân số trung bình của tỉnh đã được Tăng Văn Khiên áp dụng để tính toán TFP cho TP. Đà Nẵng, tỉnh Thừa Thiên Huế và Kiên Giang (kết quả tính toán hệ số β).
Phương trình (2), tốc độ tăng của TFP được tính theo công thức sau:
GTFP = GY – β.GL – α.GK (3)
Sau khi tính được tốc độ tăng trưởng của từng yếu tố vốn (GK), lao động (GL) và tốc độ tăng của TFP (GTFP), chúng ta xác định được tỷ trọng đóng góp của vốn, lao động và TFP vào tốc độ tăng của GDP như sau:
% đóng góp của TFP = GTFP/ GY x 100%
Dữ liệu tính toán
Tổng sản phẩm trong nước của tỉnh (GRDP) và tốc độ tăng GRDP được lấy từ Niên giám Thống kê của tỉnh Thanh Hóa qua các năm, được xác định theo giá so sánh năm 2010, đơn vị tính là tỷ đồng.
Yếu tố lao động (L) là lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế của tỉnh Thanh Hóa qua các năm, đơn vị tính là nghìn người. Số liệu lao động được lấy từ Niên giám Thống kê.
Yếu tố vốn (K) là trữ lượng vốn thực tế của tỉnh Thanh Hóa được xác định theo giá so sánh năm 2010, đơn vị tính là tỷ đồng. Tác giả lựa chọn phương pháp xác định trữ lượng vốn thực tế đã được sử dụng trong nghiên cứu của Nguyễn Quang Hiệp và Nguyễn Thị Nhã (2015); Đặng Hoàng Thống và Võ Thành Danh (2011); Tăng Văn Khiên (2017) vận dụng trong trường hợp của tỉnh Thanh Hóa. Nguyên tắc của việc xác định giá trị tài sản cố định có đến cuối năm nào đó trước các năm của kỳ nghiên cứu, theo phương pháp gián tiếp là dựa vào vốn đầu tư xây dựng, bao gồm: vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn mua sắm thiết bị ngoài xây dựng và vốn đầu tư sửa chữa, nâng cấp tài sản cố định (ở phạm vi tỉnh, thành phố) để cộng dồn phần tài sản cố định của các năm còn lại đến cuối năm thứ n (sau khi trừ khấu hao hoặc giảm trừ tài sản cố định).
Như vậy, để tính đóng góp TFP vào tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011-2019, cần tính được tích lũy tài sản đến khoảng 20 năm (tính đến đầu năm 2010), tức là tính tích lũy tài sản bắt đầu từ năm 1991. Các số liệu vốn được lấy từ Niên giám Thống kê của tỉnh Thanh Hóa.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Thực trạng tăng trưởng kinh tế tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011-2020
Tỉnh Thanh Hóa là một tỉnh lớn của vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, có diện tích đứng thứ 5 và dân số đứng thứ 3 cả nước. Thanh Hóa có địa kinh tế hết sức quan trọng, là nơi tiếp giáp với cả vùng Trung du và miền núi Phía Bắc và vùng Đồng bằng sông Hồng. Trong hơn 30 năm qua, tỉnh Thanh Hóa đã có những bước phát triển nhanh, trở thành một trong những địa phương có tốc độ tăng trưởng cao nhất cả nước và đang dần trở thành một cực tăng trưởng mới ở phía Bắc.
Hình 1: Tốc độ tăng trưởng GRDP của tỉnh Thanh Hóa
Nguồn: Niên giám Thống kê của tỉnh Thanh Hóa qua các năm và tổng hợp số liệu từ báo cáo UBND tỉnh Thanh Hóa
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân 8 năm 2011-2019 đạt 10,09% (Hình 1) cao hơn giai đoạn 2001-2010 và là mức tăng trưởng cao so với cả nước và vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, gấp 1,6 lần so với bình quân chung cả nước (Hình 2). Giai đoạn 2011-2020 ước đạt 10,3%, cao hơn so với mục tiêu tăng trưởng bình quân của vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ đề ra trong Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 16/8/2004 của Bộ Chính trị khóa IX (từ 8-9%/năm) và trong Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 25-KL/TW, ngày 02/8/2013 của Bộ Chính trị (Ban hành kèm theo Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 13/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ) đề ra mục tiêu giai đoạn 2011-2015 đạt 7,5%; giai đoạn 2016-2020 đạt 9%.
Hình 2: Tốc độ tăng GRDP của tỉnh Thanh Hóa so với các địa phương trong vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung giai đoạn 2016-2019
Đơn vị tính: %
Nguồn: Niên giám Thống kê các tỉnh
Năm 2019, quy mô nền kinh tế (GRDP theo giá so sánh) ước gấp gần 1,67 lần so với năm 2015. Trong mức tăng trưởng bình quân 10,3% giai đoạn 2011-2020, ngành công nghiệp, xây dựng đóng góp cao nhất, khoảng 5,38 điểm phần trăm; tiếp theo là ngành dịch vụ 3,26 điểm phần trăm; ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản 0,41 điểm phần trăm; thuế sản phẩm 1,95 điểm phần trăm. Quy mô nền kinh tế đến năm 2020 (theo giá hiện hành) ước đạt trên 228 nghìn tỷ đồng (tương đương khoảng 10 tỷ USD), gấp 4,54 lần năm 2010 và đứng thứ 8 cả nước. GRDP bình quân đầu người đến năm 2020 ước đạt 2.670 USD, thấp hơn so với mục tiêu là 3.600 USD.
Bảng 1: Tỷ trọng đóng góp vào tăng trưởng của các ngành, thuế vào GRDP tỉnh Thanh Hóa
Đơn vị tính: %
| Nông nghiệp | Công nghiệp xây dựng | Dịch vụ | Thuế | Tổng | |
| 2011 | 5,2 | 42,3 | 43,4 | 9,1 | 100,0 |
| 2012 | 7,1 | 56,5 | 31,9 | 4,5 | 100,0 |
| 2013 | 5,7 | 58,9 | 32,8 | 2,7 | 100,0 |
| 2014 | 6,2 | 63,8 | 15,8 | 14,2 | 100,0 |
| 2015 | 5,2 | 57,1 | 27,2 | 10,5 | 100,0 |
| 2016 | 4,9 | 55,3 | 39,2 | 0,6 | 100,0 |
| 2017 | 4,1 | 57,0 | 44,3 | -5,3 | 100,0 |
| 2018 | 2,8 | 50,7 | 16,8 | 29,7 | 100,0 |
| 2019 | 1,6 | 58,2 | 14,9 | 25,3 | 100,0 |
| 2020* | 2,9 | 60,8 | 19,5 | 16,7 | 100,0 |
| 2011-2020 | 4,6 | 56,1 | 28,6 | 10,8 | 100,0 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu Niên giám Thống kê tỉnh Thanh Hóa
Trong giai đoạn 2011-2020, công nghiệp vẫn là ngành chủ lực đóng góp 56,1% trong tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thanh Hóa; Tiếp đến, ngành dịch vụ đóng góp 28,64%, thuế 10,8% và nông nghiệp 4,6%. Đây là xu hướng phù hợp do quá trình CNH ở tỉnh Thanh Hóa đã diễn ra rất mạnh trong giai đoạn 2011-2019 (Bảng 1).
Kết quả tính toán đóng góp của vốn, lao động và TFP vào tăng trưởng kinh tế tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011-2018
Để tính toán hệ số β cần dựa vào thu nhập người lao động. Về nguyên tắc hệ số β được tính theo công thức: Kết quả tính toán hệ số β được thể hiện ở Bảng 2
Bảng 2: Kết quả tính toán hệ số hệ số β
| Năm | β | α = 1- β |
| 2011 | 0,617 | 0,383 |
| 2012 | 0,616 | 0,384 |
| 2013 | 0,616 | 0,384 |
| 2014 | 0,610 | 0,390 |
| 2015 | 0,606 | 0,394 |
| 2016 | 0,606 | 0,394 |
| 2017 | 0,609 | 0,391 |
| 2018 | 0,586 | 0,414 |
| 2019 | 0,569 | 0,431 |
| Dự báo 2020 | 0,564 | 0,436 |
Nguồn: Tính toán của tác giả
Tính toán tốc độ tăng TFP của tỉnh Thanh Hóa
Trong giai đoạn 2011-2020, tốc độ tăng trưởng tích lũy tài sản (vốn vật chất) của tỉnh Thanh Hóa luôn ở mức cao, với tốc độ tăng trung bình của cả giai đoạn là 15,5% (Bảng 3). Trong đó, tốc độ tăng vốn giai đoạn 2016-2020 là 14,35% đã giảm 2,3% so với giai đoạn 2011-2015 (giai đoạn 2011-2015 là 16,65%). Tốc độ tăng vốn cao là do tỉnh Thanh Hóa đã rất thành công trong thu hút vốn đầu tư vào các dự án lớn của tỉnh, đặc biệt là Khu kinh tế Nghi Sơn, trong đó nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn là tổ hợp lọc hóa dầu lớn nhất ở Việt Nam.
Kết quả đầu tư đã góp phần nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh, cải thiện chất lượng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của Tỉnh. Tuy nhiên, dù tốc độ tăng vốn cao, đặc biệt trong giai đoạn 2014-2016, nhưng tốc độ tăng GRDP không tăng tương xứng. Điều này, có thể được lý giải độ trễ của vốn đầu tư, đặc biệt là đầu tư vào các dự án lớn. Tốc độ tăng vốn cao đã lấn án tốc độ tăng của TFP trong 3 năm (2014-2016), trong đó năm 2015 tốc độ tăng của TFP là âm 1,33%.
Theo kết quả tính toán, tốc độ tăng TFP của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011- 2020 là 3,4%, cao hơn tốc độ tăng TFP của cả nước là 2,45%. Trong giai đoạn 2011-2015, tốc độ tăng TFP của Tỉnh là 0,9% và giai đoạn 2016-2020 là 5,95%. Tốc độ tăng TFP giai đoạn 2016-2020 cao là do: (i) Tốc độ tăng GRDP của Tỉnh giai đoạn 2016-2020 cao, đạt 12,6%; (ii) Những chính sách thúc đẩy chuyển đổi mô hình tăng trưởng và tái cơ cấu kinh tế của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011-2015 và 2016-2020; (iii) Những chính sách đổi mới sáng tạo, khoa học và công nghệ được triển khai trong giai đoạn vừa qua đã thúc đẩy nâng cao năng suất lao động và năng suất vốn.
Bảng 3: Tốc độ tăng của GRDP, vốn, lao động và TFP của tỉnh Thanh Hóa
Đơn vị tính: %
| Năm | Tốc độ tăng GRDP (Thống kê) | Hệ số ⍺ | Hệ số ⍴ | Tốc độ tăng tích lũy tài sản (Vốn) | Tốc độ tăng LĐ | Tốc độ tăng TFP |
| (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | 6 = 1 - 4*2 - 5*3 | |
| 2011 | 8,56 | 0,383 | 0,617 | 15,02 | 1,58 | 1,83 |
| 2012 | 7,17 | 0,384 | 0,616 | 13,23 | 0,46 | 1,81 |
| 2013 | 8,02 | 0,384 | 0,616 | 14,34 | 1,21 | 1,76 |
| 2014 | 8,26 | 0,390 | 0,610 | 18,83 | 0,92 | 0,35 |
| 2015 | 8,39 | 0,394 | 0,606 | 21,84 | 1,85 | -1,33 |
| 2016 | 9,05 | 0,394 | 0,606 | 19,93 | 0,95 | 0,62 |
| 2017 | 9,08 | 0,391 | 0,609 | 15,63 | 0,85 | 2,46 |
| 2018 | 15,16 | 0,414 | 0,586 | 11,66 | 1,90 | 9,22 |
| 2019 | 17,15 | 0,431 | 0,569 | 11,16 | 1,79 | 11,32 |
| Dự báo 2020 | 12,50 | 0,436 | 0,564 | 13,38 | 0,65 | 6,30 |
| 2011-2015 | 8,08 | 0,387 | 0,613 | 16,65 | 1,201 | 0,90 |
| 2016-2020 | 12,59 | 0,413 | 0,587 | 14,35 | 1,228 | 5,94 |
| 2011-2020 | 10,33 | 0,400 | 0,600 | 15,50 | 1,215 | 3,40 |
Nguồn: Tính toán của nhóm nghiên cứu
Tỷ trọng đóng góp của TFP vào tăng trưởng kinh tế tỉnh Thanh Hóa
Tỷ lệ tăng trưởng lao động của tỉnh Thanh Hóa không cao, nhưng khá đồng đều giữa các năm. Dân số trong độ tuổi lao động có việc làm của tỉnh Thanh Hóa tăng qua các năm trung bình 0,7% giai đoạn 2011-2020, sẽ làm tăng tiết kiệm và tăng nguồn đóng góp cho quỹ an sinh xã hội, qua đó tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Giai đoạn 2011-2020, lao động chỉ đóng góp vào GRDP bình quân 0,73 điểm phần trăm, tương ứng với 7,1% tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thanh Hóa. Giai đoạn 2016-2020, lao động chỉ đóng góp vào GRDP bình quân 0,72 điểm phần trăm, tương ứng với 5,7% tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thanh Hóa.
Trong giai đoạn 2011-2020, vốn đóng góp 6,2 điểm phần trăm, tương ứng với đóng góp TFP vào tăng trưởng GRDP của tỉnh khoảng 60%. Tính riêng cho giai đoạn 2016-2020, vốn đóng góp 5,93 điểm phần trăm, tương ứng đóng góp khoảng 47,1% trong GRDP tỉnh Thanh Hóa. Tỷ trọng đóng góp của TFP vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thanh Hóa tăng từ 11,1% giai đoạn 2011-2015 lên 47,2% giai đoạn 2016-2020 (Bảng 4).
Bảng 4: Đóng góp của vốn, lao động và TFP trong tăng trưởng GDP của tỉnh Thanh Hóa
| Năm | Tăng trưởng của GRDP (%) | Đóng góp của Vốn | Đóng góp của Lao động | Đóng góp của TFP | |||
| Điểm % | Tỷ trọng | Điểm % | Tỷ trọng | Điểm % | Tỷ trọng | ||
| 2011 | 8,56 | 5,76 | 67,3 | 0,97 | 11,4 | 1,83 | 21,4 |
| 2012 | 7,17 | 5,08 | 70,8 | 0,28 | 3,9 | 1,81 | 25,2 |
| 2013 | 8,02 | 5,51 | 68,8 | 0,74 | 9,3 | 1,76 | 22,0 |
| 2014 | 8,26 | 7,35 | 89,0 | 0,56 | 6,8 | 0,35 | 4,3 |
| 2015 | 8,39 | 8,61 | 102,5 | 1,12 | 13,4 | -1,33 | -15,9 |
| 2016 | 9,05 | 7,84 | 86,7 | 0,58 | 6,4 | 0,62 | 6,9 |
| 2017 | 9,08 | 6,11 | 67,2 | 0,52 | 5,7 | 2,46 | 27,0 |
| 2018 | 15,16 | 4,82 | 31,8 | 1,22 | 8,0 | 9,12 | 60,8 |
| 2019 | 17,15 | 4,82 | 28,1 | 0,92 | 5,3 | 11,42 | 66,0 |
| 2020 | 12,50 | 5,84 | 46,7 | 0,36 | 2,9 | 6,30 | 50,4 |
| 2011-2015 | 8,08 | 6,45 | 79,8 | 0,74 | 9,1 | 0,90 | 11,1 |
| 2016-2020 | 12,59 | 5,93 | 47,1 | 0,72 | 5,7 | 5,94 | 47,2 |
| 2011-2020 | 10,33 | 6,20 | 60,0 | 0,73 | 7,1 | 3,40 | 32,9 |
| 2011-2019 | 10,09 | 6,23 | 61,8 | 0,77 | 7,6 | 3,09 | 30,6 |
Nguồn: Theo tính toán của tác giả
Bên cạnh sự đóng góp của vốn và lao động, TFP cũng có đóng góp tích cực trong tăng trưởng GRDP. Trong giai đoạn 2011-2020, điểm đóng góp của TFP vào tăng trưởng của Tỉnh là 3,4 điểm phần trăm tương ứng với tỷ trọng đóng góp trung bình của nhân tố TFP trong tăng trưởng GRDP là 32,9% (Bảng 4). Ước chung cả giai đoạn 2016-2020, điểm đóng góp của TFP vào tăng trưởng của Tỉnh là 5,94, tương đương với tỷ trọng đóng góp trung bình của nhân tố TFP trong tăng trưởng GRDP là 47,2%.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết luận
Thứ nhất, giai đoạn 2011-2020 tốc độ tăng TFP có xu hướng gia tăng nhanh đạt trung bình 5,94%/năm. Cụ thể, trong giai đoạn 2011-2015, tốc độ tăng TFP trung bình là 0,9%; giai đoạn 2016-2020 tốc độ tăng TFP có xu hướng tăng mạnh, đạt 5,94%.
Thứ hai, tỷ trọng đóng góp của TFP vào tăng trưởng giai đoạn 2016-2020 đã tăng đáng kể so với giai đoạn 2011-2015. Giai đoạn 2016-2020, tỷ trọng đóng góp của TFP vào tăng trưởng kinh tế tỉnh Thanh Hóa đạt 4,2% cao hơn rất nhiều so với mức 11,1% giai đoạn 2011-2015.
Thứ ba, tốc độ tăng TFP và tỷ trọng đóng góp của TFP vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thanh Hóa cao hơn tốc độ tăng TFP và tỷ trọng đóng góp của TFP vào tăng trưởng của nhiều tỉnh trong vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung. Đạt được những tiến bộ này là do những nỗ lực của tỉnh Thanh Hóa trong việc nâng cao chất lượng thể chế, đổi mới mô hình tăng trưởng và đổi mới sáng tạo.
Thứ tư, so với cả nước, tốc độ tăng TFP của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011-2020 cao hơn 0,95% (của Thanh Hóa 3,4%, của cả nước 2,45%). Tuy nhiên, tỷ trọng đóng góp của TFP vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thanh Hóa vẫn thấp hơn so với cả nước là 6,4%. Với tốc độ tăng TFP nhanh trong giai đoạn 2016-2020, thì đóng góp của TFP vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thanh Hóa sẽ cao hơn đóng góp TFP vào tăng trưởng của cả nước giai đoạn 2021-2030.
Thứ năm, sự gia tăng đóng góp của TFP vào tăng trưởng GRDP cho thấy, mô hình tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thanh Hóa đã có những dấu hiệu chuyển đổi từ mô hình theo chiều rộng sang mô hình tăng trưởng theo chiều sâu và mô hình tăng trưởng dựa vào đổi mới và sáng tạo.
Khuyến nghị
Để Thanh Hóa duy trì tốc độ tăng trưởng cao, Tỉnh cần nâng cao vai trò của TFP trong tăng trưởng kinh tế. Để làm được điều này, tỉnh Thanh Hóa cần thực hiện đồng bộ một số giải pháp sau:
Một là, tỉnh Thanh Hóa cần xem xét định hướng tăng trưởng kinh tế không dựa vào tăng vốn đầu tư và khai thác tài nguyên mà tăng trưởng kinh tế dựa vào tri thức và công nghệ.
Hai là, tỉnh Thanh Hóa cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thông qua đầu tư trọng tâm trọng điểm vào các công trình có công nghệ cao; tránh thất thoát, lãng phí trong sử dụng vốn đầu tư và tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động đầu tư.
Ba là, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thanh Hóa bằng cách nâng cao trình độ văn hóa và nhận thức của người lao động, tăng cường đầu tư cho giáo dục đào tạo trên tất cả các mặt, như: phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, ngoại ngữ và tin học.
Bốn là, tỉnh Thanh Hóa cần kiên quyết cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước về kinh tế./.
tăng trưởng kinh tế năng suất các nhân tố tổng hợp vốn lao độngTài liệu tham khảo
1. UBND tỉnh Thanh Hóa (2018). Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019
2. Trung tâm Năng suất Việt Nam (2009). Báo cáo nghiên cứu chỉ tiêu năng suất Việt Nam 2006-2007
3. Tổng cục Thống kê (2012-2019). Niên giám Thống kê tỉnh Thanh Hóa các năm từ 2011 đến 2018, Nxb Thống kê
4. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (2010). Nâng cao tỷ trọng và tác dụng của năng suất nhân tố tổng hợp, Thông tin chuyên đề, số 5/2010
5. Nguyễn Quang Hiệp và Nguyễn Thị Nhã (2015). Vai trò của các yếu tố nguồn lực đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1996-2014, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, 219, 9-19
6. Tăng Văn Khiên (2005). Tốc độ tăng năng suất các nhân tố tổng hợp - phương pháp tính và ứng dụng, Nxb Thống kê
7. Đặng Hoàng Thống và Võ Thành Danh (2011). Phân tích các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế của thành phố Cần Thơ: cách tiếp cận tổng năng suất các yếu tố, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 17b, 120-129
8. Domar, E. D. (1946). Capital expansion, rate of growth and employment, Economitrica, Journal of Econometric Society, 14(2), 137-147
9. Green, S. B. (2001). How many subjects does it take to do a regression analysis?’, Multivariate Behavioral Research, 26, 499-510
10. Harrod, R. F. (1939). An esay in dynamic theory, The Economic Journal, 49(193), 14 -33
11. Mankiw, N. G., D. Romer, and David N. Weil. (1992). A Contribution to the Empirics of Economic Growth, Quarterly Journal of Economics, 107(2), 407-437
12. Ricardo, D. (1817). On the principles of political economy anf taxation, 3nd Edition (1821), Jonh Murray, London
13. Romer, P. M. (1986). Increasing returns and long run growth, The Journal of Political Economy, 94(5), 1002-1037
14. Smith, A. (1776). An inquiry into nature and causes of the wealth of nations, Methuen Co., Ltd., London
15. Solow, R. M. (1956). A contribution to the theory of economic growth, Quarterly Journal of Economics, 70 (1), 65-94
16. Solow, R. M. (1957). Technical Change and the Aggregate Production Function, Review of Economics and Statistics, 39(3), 312-320
17. Tabachnick, B. G. and Fidell, L. S. (2007). Using multivariate statistics (5th edition), Allyn and Bacon, Boston, MA
Đánh giá vai trò của kiều hối và FDI trong tăng trưởng kinh tế: Hàm ý chính sách cho Việt Nam
Việt Nam được xếp trong nhóm các nền kinh tế mới nổi có lượng kiều hối cao trên thế giới cùng với khả năng thu hút mạnh mẽ các dòng vốn đầu tư như FDI. Nghiên cứu - Trao đổi 13:07 | 07/10/2025
Chính sách tài khóa của Việt Nam trong việc ứng phó với các cú sốc kinh tế
Chính sách tài khóa đã được Việt Nam sử dụng như một công cụ hữu hiệu để điều hành nền kinh tế qua các giai đoạn biến động lớn. Quá trình này không chỉ bộc lộ những thách thức và sự đánh đổi cố hữu, mà còn cho thấy sự tiến bộ trong năng lực quản trị kinh tế vĩ mô của Việt Nam. Nghiên cứu - Trao đổi 16:04 | 12/09/2025
Tác động của phát triển tài chính tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
Tài chính phát triển có thể làm gia tăng tích lũy vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân tiếp cận nguồn vốn tín dụng, từ đó kích thích tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu - Trao đổi 13:00 | 29/08/2025Bình luận
Tin khác
Các nhân tố tác động đến hành vi mua hàng bốc đồng sản phẩm thời trang qua livestream trên Shopee
Tại Việt Nam, nơi có tỷ lệ người dùng internet và mạng xã hội cao trong khu vực, thương mại điện tử phát trực tiếp đã nhanh chóng phát triển và trở thành một kênh mua sắm phổ biến, thu hút một lượng lớn người tiêu dùng, đặc biệt là giới trẻ. Công bố nghiên cứu 17:13 | 13/08/2025
Hoàn thiện cơ sở pháp lý để phát triển hệ thống phân phối bền vững tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Nghiên cứu xác định cơ sở pháp lý cho việc phát triển hoạt động phân phối theo định hướng bền vững. Công bố nghiên cứu 14:43 | 16/07/2025
Mối quan hệ giữa văn hóa tổ chức, cam kết tổ chức, sự hài lòng trong công việc và ý định nghỉ việc: Nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Thành phố Hồ Chí Minh
Nghiên cứu phân tích mối quan hệ giữa văn hóa tổ chức, cam kết tổ chức, sự hài lòng trong công việc và ý định nghỉ việc của nhân viên tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh Công bố nghiên cứu 15:46 | 01/07/2025
Tác động của mức độ cạnh tranh đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
Nghiên cứu này nhằm phân tích tác động của mức độ cạnh tranh đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam, qua đó, không chỉ làm rõ vai trò của mức độ cạnh tranh trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động, mà còn hàm ý rằng việc duy trì một mức độ tập trung hợp lý trong ngành Ngân hàng có thể là một yếu tố hỗ trợ tăng trưởng bền vững của hệ thống NHTM. Công bố nghiên cứu 17:53 | 10/06/2025
Ảnh hưởng của người chứng thực nổi tiếng đến ý định mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng tại TP. Hồ Chí Minh[1]
Bài viết này nhằm nghiên cứu ảnh hưởng của người chứng thực nổi tiếng đến ý định mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng tại TP. Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố, gồm: Sự thu hút của người chứng thực và Sự phù hợp của người chứng thực có tác động tích cực đến Thái độ đối với thương hiệu và Thái độ này ảnh hưởng đến Ý định mua sản phẩm xanh. Ngược lại, các yếu tố, gồm: Độ tin cậy của của người nổi tiếng và Chuyên môn của người nổi tiếng không có tác động đáng kể đến Thái độ đối với thương hiệu và Ý định mua sản phẩm xanh. Từ kết quả này, nhóm tác giả đưa ra những hàm ý cho việc chứng thực sản phẩm xanh. Công bố nghiên cứu 22:17 | 19/03/2025
Vai trò của công nghệ PropTech trong thúc đẩy minh bạch thị trường bất động sản Việt Nam
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính, phân tích, tổng hợp thông tin từ các nguồn dữ liệu thứ cấp, để đánh giá vai trò của PropTech trong việc thúc đẩy minh bạch thị trường bất động sản (BĐS) Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, PropTech có tiềm năng to lớn trong việc cung cấp thông tin minh bạch, tự động hóa quy trình giao dịch, nâng cao tính bảo mật và tin cậy, đơn giản hóa thủ tục, kết nối các bên tham gia thị trường một cách hiệu quả. Từ đó, nghiên cứu đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy ứng dụng PropTech, góp phần nâng cao tính minh bạch và hiệu quả cho thị trường BĐS Việt Nam. Công bố nghiên cứu 13:35 | 04/03/2025
Trao quyền lãnh đạo, chia sẻ kiến thức và hành vi đổi mới công việc của nhân viên
Hành vi đổi mới công việc của nhân viên đóng vai trò quan trọng trong nâng cao khả năng cạnh tranh của tổ chức. Trong đó, Trao quyền lãnh đạo và Chia sẻ kiến thức được xem là những yếu tố cốt lõi cần được chú trọng. Do đó, nghiên cứu này khám phá mối quan hệ giữa Trao quyền lãnh đạo, Chia sẻ kiến thức và Hành vi đổi mới công việc của nhân viên. Kết quả nghiên cứu cho thấy, Trao quyền lãnh đạo có tác động tích cực đến Chia sẻ kiến thức và Hành vi đổi mới công việc của nhân viên. Đặc biệt, Chia sẻ kiến thức được xem là yếu tố trung gian giữa Trao quyền lãnh đạo và Hành vi đổi mới công việc. Trên cơ sở này, nghiên cứu đề xuất một số hàm ý quản trị, nhằm giúp các tổ chức có cơ sở trong việc xây dựng chiến lược lãnh đạo và hình thành hành vi làm việc đổi mới của nhân viên. Công bố nghiên cứu 15:02 | 27/02/2025
Tác động của quy hoạch tỉnh đến tăng trưởng kinh tế, thu hút đầu tư và nguồn thu ngân sách tại các địa phương ở Việt Nam
Nghiên cứu đánh giá tình hình kinh tế tại một số địa phương ở Việt Nam trong quá trình xây dựng và phê duyệt quy hoạch tỉnh, tập trung vào các chỉ số, như: tăng trưởng kinh tế, thu hút đầu tư và nguồn thu ngân sách. Sử dụng mô hình hồi quy trên dữ liệu từ 63 tỉnh, thành giai đoạn 2020-2024, kết quả cho thấy, các tỉnh sau khi phê duyệt quy hoạch có xu hướng đạt tốc độ tăng trưởng GRDP cao hơn, thu hút nhiều vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) hơn và gia tăng nguồn thu ngân sách hơn so với trước và so với các tỉnh chưa được phê duyệt. Từ đó, nghiên cứu gợi mở các khuyến nghị chính sách để tối ưu hóa quá trình lập và thực hiện quy hoạch, hướng đến tăng trưởng nhanh và bền vững. Công bố nghiên cứu 07:49 | 14/02/2025
Sự thành công của chuyển đổi số tại Singapore: bài học cho Việt Nam trong kỷ nguyên số
Chuyển đổi số là yếu tố then chốt trong việc phát triển nền kinh tế số toàn cầu và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Nghiên cứu này nhằm phân tích quá trình chuyển đổi số tại Singapore, đánh giá các yếu tố thành công và rút ra bài học cho Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, Singapore đã đạt được thành công đáng kể trong chuyển đổi số nhờ vào các sáng kiến chiến lược, đầu tư vào hạ tầng số và phát triển nguồn nhân lực kỹ thuật số. Tuy nhiên, quốc gia này vẫn đối mặt với các thách thức như thiếu hụt nguồn nhân lực kỹ thuật số cao, chênh lệch kỹ thuật số và khả năng thích ứng với công nghệ mới. Những bài học từ Singapore có thể giúp Việt Nam xây dựng chiến lược chuyển đổi số hiệu quả, từ đó tạo ra nền tảng bền vững cho nền kinh tế số trong tương lai. Công bố nghiên cứu 15:54 | 13/02/2025
Sử dụng vốn trên cơ sở quản trị rủi ro trong các doanh nghiệp hàng hải: Kinh nghiệm thế giới và gợi ý cho Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam
Mục đích của bài viết là nghiên cứu kinh nghiệm sử dụng vốn của một số doanh nghiệp hàng hải trên thế giới và rút ra bài học cho Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng nguồn thông tin thứ cấp từ các tài liệu có sẵn thông qua phương pháp nghiên cứu tại bàn. Thông qua tổng kết kinh nghiệm sử dụng vốn trên cơ sở quản trị rủi ro của một số doanh nghiệp hàng hải lớn trên thế giới, như: Công ty Vận tải biển Địa Trung Hải MSC, Tập đoàn Maersk Line, Công ty CMA – CGM, tác giả rút ra 5 bài học kinh nghiệm cho Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam. Công bố nghiên cứu 15:53 | 13/02/2025
Tác động của quy mô đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Quy mô của ngân hàng là yếu tố quyết định quan trọng để các ngân hàng tăng cường năng lực tài chính, tăng cường khả năng cạnh tranh. Nghiên cứu này tập trung phân tích tác động của yếu tố quy mô đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Với mẫu nghiên cứu gồm 29 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2010-2022, các mô hình phân tích định lượng Pool-OLS, FEM, REM và FGLS đã được ước lượng và kết quả hồi quy cho thấy việc gia tăng quy mô tài sản có tác động làm gia tăng hiệu quả tài chính của ngân hàng thương mại trong nước. Bên cạnh đó, với những biến kiểm soát được đưa vào mô hình, thì ngoài biến quy mô ngân hàng còn có 6 yếu tố cũng có tác động đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại đó là: Chất lượng tài sản; Tỷ lệ chi phí hoạt động; Tính thanh khoản; Tỷ lệ vốn chủ sở hữu; Mức độ tập trung thị trường và Tốc độ tăng trưởng kinh tế. Công bố nghiên cứu 13:00 | 10/02/2025
Nghiên cứu xu hướng tiêu dùng xanh của khách hàng khi lựa chọn dịch vụ taxi điện Xanh SM tại Việt Nam
Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính bội dựa trên phân tích dữ liệu khảo sát của 210 khách hàng đã sử dụng taxi điện Xanh SM của Công ty Cổ phần Di Chuyển Xanh và thông minh (GSM-Xanh SM), nhằm mục đích nhận diện và đánh giá ảnh hưởng của xu hướng tiêu dùng xanh đến việc lựa chọn dịch vụ taxi điện tại thị trường Việt Nam. Kết quả nghiên cứu chỉ ra, 2 nhân tố tác động đến việc lựa chọn dịch vụ taxi điện Xanh SM là “Tính chuyên nghiệp” của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và “Xu hướng tiêu dùng xanh” của khách hàng. Nghiên cứu đã chỉ ra được khách hàng đã nhận thức và quan tâm tới môi trường xanh và lựa chọn tiêu dùng xanh là xu hướng góp phần vào sự phát triển bền vững của quốc gia. Công bố nghiên cứu 10:00 | 10/02/2025
Phát triển thị trường nhà và đất ở khu vực đô thị tại Việt Nam theo hướng bền vững
Phát triển thị trường nhà và đất ở khu vực đô thị tại Việt Nam theo hướng bền vững là một yêu cầu cấp thiết trong bối cảnh tốc độ đô thị hóa tăng cao, đặc biệt tại các thành phố lớn. Bài viết phân tích thực trạng phát triển thị trường nhà và đất ở khu vực đô thị tại Việt Nam. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy thị trường nhà và đất ở khu vực đô thị tại Việt Nam phát triển ổn định, bền vững và toàn diện, hướng tới việc xây dựng một xã hội hài hòa và đảm bảo phát triển trong dài hạn theo hướng bền vững. Công bố nghiên cứu 08:00 | 10/02/2025
Giải pháp nâng cao tính bảo mật đối với bán hàng trực tuyến ở Việt Nam
Bán hàng trực tuyến tại Việt Nam đã và đang chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây. Sự gia tăng số lượng người tiêu dùng, giao dịch, và nền tảng bán hàng trực tuyến đã tạo ra một môi trường kinh doanh đầy tiềm năng. Tuy nhiên, sự phát triển này cũng kéo theo những mối nguy hiểm về bảo mật ở các nền tảng thương mại điện tử. Bài viết khái quát về thực trạng bán hàng trực tuyến ở Việt Nam. Đồng thời, chỉ ra những vấn đề bảo mật đối với bán hàng trực tuyến ở nước ta hiện nay. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tính bảo mật đối với bán hàng trực tuyến, nhằm duy trì niềm tin và sự phát triển bền vững của ngành thương mại điện tử. Công bố nghiên cứu 14:00 | 09/02/2025
Một số giải pháp phát triển thị trường bán lẻ trực tuyến Việt Nam
Ở Việt Nam, hoạt động bán lẻ trực tuyến (BLTT) phát triển mạnh mẽ ngay khi dịch Covid-19 xảy ra. Hoạt động này nhìn chung được đánh giá rất thuận tiện cho cả người bán và người mua và trở thành xu thế tất yếu của thị trường. Bài viết phân tích thị trường BLTT ở Việt Nam hiện nay, từ đó, đề xuất một số giải pháp liên quan trong thời gian tới. Công bố nghiên cứu 08:00 | 09/02/2025
Phát triển logistics cho thương mại điện tử và những vấn đề đặt ra
Hiện nay, khi thương mại điện tử (TMĐT) đang trên đà phát triển mạnh, các dịch vụ logistics cho TMĐT là khâu tối quan trọng để đạt được thành công trong giao dịch. Bài viết làm rõ khái niệm logistics, logistics cho TMĐT, thực trạng phát triển TMĐT, thực trạng logistics cho TMĐT và những vấn đề đặt ra đối với phát triển logistics cho TMĐT. Công bố nghiên cứu 14:00 | 08/02/2025
Bức tranh tiêu dùng Việt Nam năm 2023-2024 và những kiến nghị cho năm 2025
Tiêu dùng là một phần quan trọng của bất kỳ nền kinh tế nào trên thế giới. Tiêu dùng có mối quan hệ qua lại 2 chiều với tăng trưởng kinh tế, theo đó tiêu dùng sẽ là đầu ra của sản xuất và là động lực thúc đẩy tăng trưởng đầu tư cũng như tăng trưởng kinh tế; ở chiều ngược lại tăng trưởng kinh tế giúp tăng thu nhập các hộ gia đình, từ đó thúc đẩy tiêu dùng. Bài viết nêu lên thực trạng tiêu dùng Việt Nam giai đoạn 2023-2024, đồng thời chỉ ra một số cơ hội và thách thức xảy đến với tiêu dùng Việt Nam. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hơn nữa tiêu dùng tại Việt Nam. Công bố nghiên cứu 08:00 | 08/02/2025
Thực trạng nền kinh tế xanh và toàn cầu hóa tại Việt Nam: cơ hội và thách thức
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá một cách toàn diện thực trạng nền kinh tế xanh tại Việt Nam, từ đó nhận diện rõ ràng các cơ hội và thách thức mà đất nước đang và sẽ phải đối mặt trong tương lai gần. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mặc dù quốc gia có nhiều lợi thế thiên nhiên và xã hội để đầu tư vào các dự án xanh, nhưng vẫn đối diện với các thách thức quan trọng. Điều này bao gồm sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống chiến lược và pháp lý hỗ trợ, cả việc xây dựng hệ thống phân loại xanh và cải thiện hệ thống tài chính xanh. Ngoài ra, việc nâng cao nhận thức của công chúng và sự hỗ trợ chặt chẽ từ các tổ chức quốc tế và nội địa là các yếu tố quan trọng để đảm bảo sự thành công trong việc phát triển bền vững và hiệu quả của kế hoạch này. Công bố nghiên cứu 16:00 | 06/02/2025
Ảnh hưởng nợ công đến kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô ở Việt Nam
Nghiên cứu này phân tích mối quan hệ giữa nợ công và lạm phát tại Việt Nam trong giai đoạn 1995-2022 và rút ra hàm ý chính sách ảnh hưởng của nợ công đến chính sách kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nợ công có tác động nhất định đến lạm phát, mặc dù mức độ ảnh hưởng không lớn. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng nợ công có thể làm gia tăng cung tiền thực trong ngắn hạn, nhưng tác động này giảm dần theo thời gian. Lãi suất dài hạn, ngược lại, chịu ảnh hưởng mạnh hơn và có thể tăng khoảng 0.45% vào năm thứ ba sau cú sốc tăng nợ công. Từ các kết quả trên, nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nợ công trong thời gian tới. Công bố nghiên cứu 13:00 | 06/02/2025
Phát triển nguồn nhân lực trong các ngành công nghệ cao phục vụ “chuyển đổi kép” ở Việt Nam
“Chuyển đổi kép” là ứng dụng công nghệ và dữ liệu giúp thúc đẩy các mục tiêu phát triển bền vững, trong đó, nhân lực nói chung, nhân lực trong các ngành công nghệ cao nói riêng đóng vai trò là chủ thể ứng dụng công nghệ và dữ liệu để thực hiện thành công những mục tiêu “chuyển đổi kép” đặt ra. Trong bài viết này, nhóm tác giả tập trung nghiên cứu về bối cảnh, xu thế và thực trạng nguồn nhân lực ở một số ngành công nghệ cao then chốt mới nổi phục vụ “chuyển đổi kép” như: công nghệ thông tin, bán dẫn, trí tuệ nhân tạo (AI), công nghệ sinh học…, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực công nghệ cao ở Việt Nam. Công bố nghiên cứu 11:00 | 06/02/2025 Xem thêmMới nhất / Đọc nhiều
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Tây Ninh
Nghiên cứu khuyến nghị các đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán cần nâng cao chất lượng, uy tín thương hiệu và chính sách giá hợp lý, đồng thời chính quyền địa phương cần tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc lựa chọn và sử dụng dịch vụ kế toán Nghiên cứu - Trao đổi 17/10/2025
Tác động của chuyển đổi số đến sự hài lòng của sinh viên: Nghiên cứu tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế
Kết quả nghiên cứu cung cấp những góc nhìn sâu sắc về các yếu tố thực sự thúc đẩy sự hài lòng của sinh viên trong môi trường số hóa tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế. Nghiên cứu - Trao đổi 17/10/2025
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng cơ cấu kinh tế của tỉnh Bắc Ninh
Việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển nguồn nguồn nhân lực chất lược cao phù hợp với định hướng cơ cấu kinh tế là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược, góp phần thúc đẩy Bắc Ninh phát triển bền vững trong thời kỳ đổi mới và hội nh Nghiên cứu - Trao đổi 17/10/2025
Thực trạng đảm bảo an sinh xã hội cho người lao động trong các làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Bài viết khái quát thực trạng đảm bảo an sinh xã hội cho người lao động trong các làng nghề truyền thống của tỉnh Bắc Ninh (trước khi sắp xếp), từ đó đề xuất một số giải pháp liên quan. Nghiên cứu - Trao đổi 17/10/2025
Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên mới ra trường tại TP. Hồ Chí Minh: Góc nhìn từ sinh viên Khoa Ngoại ngữ
Nghiên cứu này nhằm khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên mới ra trường từ 22-25 tuổi thuộc Khoa Ngoại ngữ của các trường đại học tại TP. Hồ Chí Minh với 396 đối tượng khảo sát. Nghiên cứu - Trao đổi 17/10/2025Nghiên cứu - Trao đổi
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Tây Ninh
Nghiên cứu khuyến nghị các đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán cần nâng cao chất lượng, uy tín thương hiệu và chính sách giá hợp lý, đồng thời chính quyền địa phương cần tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc lựa chọn và sử dụng dịch vụ kế toán Nghiên cứu - Trao đổi 17/10/2025
Tác động của chuyển đổi số đến sự hài lòng của sinh viên: Nghiên cứu tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế
Kết quả nghiên cứu cung cấp những góc nhìn sâu sắc về các yếu tố thực sự thúc đẩy sự hài lòng của sinh viên trong môi trường số hóa tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế. Nghiên cứu - Trao đổi 17/10/2025
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng cơ cấu kinh tế của tỉnh Bắc Ninh
Việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển nguồn nguồn nhân lực chất lược cao phù hợp với định hướng cơ cấu kinh tế là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược, góp phần thúc đẩy Bắc Ninh phát triển bền vững trong thời kỳ đổi mới và hội nh Nghiên cứu - Trao đổi 17/10/2025
Thực trạng đảm bảo an sinh xã hội cho người lao động trong các làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Bài viết khái quát thực trạng đảm bảo an sinh xã hội cho người lao động trong các làng nghề truyền thống của tỉnh Bắc Ninh (trước khi sắp xếp), từ đó đề xuất một số giải pháp liên quan. Nghiên cứu - Trao đổi 17/10/2025
Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên mới ra trường tại TP. Hồ Chí Minh: Góc nhìn từ sinh viên Khoa Ngoại ngữ
Nghiên cứu này nhằm khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên mới ra trường từ 22-25 tuổi thuộc Khoa Ngoại ngữ của các trường đại học tại TP. Hồ Chí Minh với 396 đối tượng khảo sát. Nghiên cứu - Trao đổi 17/10/2025 Based on MasterCMS Ultimate Edition 2025 v2.9 Phiên bản di độngTừ khóa » Bài Tập Tính Tfp
-
[PDF] Tóm Tắt Phƣơng Pháp Tính Tốc độ Tăng Tfp Và đóng Góp
-
HTCTTKQG – Tốc độ Tăng Năng Suất Các Nhân Tố Tổng Hợp (TFP)
-
So Sánh Các Phương Pháp Tính TFP Và ứng Dụng Trong Tính Toán TFP ...
-
[PDF] Năng Suất Yếu Tố Tổng Hợp
-
[PDF] 1 Chương Trình Giảng Dạy Kinh Tế Fulbright Học Kỳ Thu 2010 KINH ...
-
Phân Tích Cách Tính TFP Và đánh Giá Sự đóng Góp TFP đối Với Tăng ...
-
Bài Tập ôn Thi Môn Kinh Tế Phát Triển Nâng Cao - 123doc
-
NĂNG SUẤT CÁC YẾU TỐ TỔNG HỢP (TFP) | Nhật Ký Chú Cuội
-
[DOC] Đóng Góp Năng Suất Nhân Tố Tổng Hợp (TFP) đến Tăng Trưởng Kinh Tế ...
-
Một Số Phương Pháp Bán Tham Số ước Lượng Năng Suất Nhân Tố ...
-
Năng Suất Các Yếu Tố Tổng Hợp (TFP) - Tỉnh Đoàn Nam Định
-
[PDF] ĐÓNG GÓP CỦA TFP TRONG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA TỈNH ...
-
[PDF] Viện Nghiên Cứu Quản Lý Kinh Tế Trung ương - Beton6