Danh Sách Các Axit Mạnh Và Yếu - EFERRIT.COM

Tên và công thức của axit

Axit mạnh và yếu là điều quan trọng cần biết, cả cho lớp hóa học và sử dụng trong phòng thí nghiệm. Có rất ít axit mạnh, vì vậy một trong những cách dễ nhất để phân biệt axit yếu và yếu là ghi nhớ danh sách ngắn các axit mạnh. Bất kỳ axit nào khác được coi là axit yếu.

Danh sách các axit mạnh

Axit mạnh phân tách hoàn toàn thành các ion trong nước, tạo ra một hoặc nhiều proton ( các ion hydro) cho mỗi phân tử.

Chỉ có 7 loại axit mạnh thông thường.

  • HCl - axit clohydric
  • HNO 3 - axit nitric
  • H 2 SO 4 - axit sulfuric ( HSO 4 - là một axit yếu)
  • HBr - axit hydrobromic
  • HI - axit hydroiodic
  • HClO 4 - axit perchloric
  • HClO 3 - axit clo

Ví dụ về các phản ứng ion hóa bao gồm:

HCl → H + + Cl -

HNO 3 → H + + KHÔNG 3 -

H 2 SO 4 → 2H + + SO 4 2-

Lưu ý việc sản xuất các ion hiđrô tích điện dương và cả mũi tên phản ứng, mà chỉ trỏ tới bên phải. Tất cả các chất phản ứng (axit) được ion hóa thành sản phẩm.

Danh sách các axit yếu

Các axit yếu không phân ly hoàn toàn thành các ion trong nước. Ví dụ, HF phân ly thành các ion H + và F - trong nước, nhưng một số HF vẫn còn trong dung dịch, vì vậy nó không phải là một axit mạnh. Có nhiều axit yếu hơn axit mạnh. Hầu hết các axit hữu cơ là axit yếu. Đây là một phần danh sách, được sắp xếp từ mạnh nhất đến yếu nhất.

  • HO 2 C 2 O 2 H - axit oxalic
  • H 2 SO 3 - axit sulfuric
  • HSO 4 - - ion hydro sulfat
  • H 3 PO 4 - axit photphoric
  • HNO 2 - axit nitrous
  • HF - axit hydrofluoric
  • HCO 2 H - axit methanoic
  • C 6 H 5 COOH - axit benzoic
  • CH 3 COOH - axit axetic
  • HCOOH - axit formic

Các axit yếu không ion hóa hoàn toàn. Một ví dụ phản ứng là sự phân ly của axit ethanoic trong nước để sản xuất cation hydroxonium và anion ethanoate:

CH 3 COOH + H 2 O ⇆ H 3 O + + CH 3 COO -

Lưu ý mũi tên phản ứng trong phương trình hóa học chỉ cả hai hướng. Chỉ có khoảng 1% axit ethanoic chuyển thành ion, trong khi phần còn lại là axit ethanoic. Phản ứng diễn ra theo cả hai hướng. Phản ứng ngược thuận lợi hơn so với phản ứng chuyển tiếp, vì vậy các ion dễ dàng thay đổi trở lại thành axit và nước yếu.

Phân biệt giữa axit yếu và yếu

Bạn có thể sử dụng hằng số cân bằng axit K a hoặc khác pK a để xác định xem axit có mạnh hay yếu. Axit mạnh có giá trị K a hoặc pK nhỏ, trong khi các axit yếu có giá trị K a rất nhỏ hoặc giá trị pK lớn.

Mạnh mẽ và yếu so với tập trung và pha loãng

Cẩn thận không nhầm lẫn giữa các từ mạnh và yếu với nồng độ đậm đặc và pha loãng . Axit đậm đặc là một trong đó có chứa một lượng nước thấp. Nói cách khác, axit được cô đặc. Axit loãng là một dung dịch có tính axit chứa rất nhiều dung môi. Nếu bạn có 12 M axit axetic, nó tập trung, nhưng vẫn là một axit yếu. Không có vấn đề bao nhiêu nước bạn loại bỏ, đó sẽ là sự thật. Mặt khác, dung dịch 0.0005 M HCl loãng, nhưng vẫn mạnh.

Mạnh so với ăn mòn

Bạn có thể uống axit axetic loãng (axit được tìm thấy trong giấm), nhưng uống cùng một nồng độ axit sulfuric sẽ cung cấp cho bạn một vết bỏng hóa học.

Lý do là axít sulfuric có tính ăn mòn cao, trong khi axit axetic không hoạt động. Trong khi các axit có xu hướng ăn mòn, các superacids mạnh nhất (carboranes) thực sự không ăn mòn và có thể được giữ trong tay bạn. Axit flohydric, trong khi một axit yếu, sẽ đi qua bàn tay của bạn và tấn công xương của bạn .

Tóm tắt nhanh

  • Axit mạnh phân tách hoàn toàn thành các ion trong nước, trong khi các axit yếu chỉ phân tách một phần.
  • Chỉ có một vài (6) axit mạnh, vì vậy nhiều người chọn ghi nhớ chúng. Tất cả các axit khác đều yếu.
  • Các axit mạnh là axit clohydric, axit nitric, axit sulfuric, axit hydrobromic, axit hydroiodic, axit perchloric và axit chloric.
  • Axit yếu duy nhất được hình thành bởi phản ứng giữa hydro và một halogen là axit hydrofluoric (HF). Trong khi về mặt kỹ thuật một axit yếu, axit hydrofluoric là cực kỳ mạnh mẽ và ăn mòn cao.

Từ khóa » Các Gốc Axit Yếu Thường Gặp