Danh Sách Các Loài Trong Bộ Cá Voi - Wikipedia

Một con cá heo mũi chai đang phóng lên khỏi mặt nước.

Đây là danh sách các loài trong phân thứ bộ Cá voi. Phân thứ bộ Cá voi bao gồm cá voi, cá heo, cá heo chuột với 88 loài còn sinh tồn, được chia thành các phân bộ gồm Odontoceti (Cá voi có răng, gồm cá heo và cá voi đầu dưa) và Mysticeti (cá voi tấm sừng hàm). Ngoài ra, bộ này cũng có một số loài tuyệt chủng nhưng không được liệt kê trong danh sách này.

Phân loại Hiện trạng

[sửa | sửa mã nguồn]
IUCN conservation statuses

Tiểu bộ Cá voi tấm sừng hàm (Mysticeti)

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Mysticeti

Cá voi tấm sừng là một trong hai phân bộ của cá voi Cetacea. Cá voi tấm sừng được đặc trưng bởi có tấm sừng tấm lọc thức ăn từ nước, thay vì có răng. Điều này phân biệt chúng với phân bộ cá voi khác, cá voi có răng hoặc Odontoceti. Cá voi tấm sừng còn sống có răng chỉ trong quá giai đoạn phôi thai. Hóa thạch Mysticeti có răng trước khi tấm sừng tiến hóa. Phân bộ này có chứa 4 họ còn tồn tại và mười lăm loài.

Họ Cá voi trơn (Balaenidae)

[sửa | sửa mã nguồn] Xem thêm: Balaenidae

Họ Balaenidae có 2 chi còn sinh tồn bao gồm 4 loài. Tất cả các loài trong họ này có đặc điểm bụng và cằm nhẵn, không có rãnh bụng; Về lịch sử phân loại, nó từng được xem là chỉ chứa duy nhất 1 loài cá voi đầu bò. Trong suốt thế kỷ 20, điều này đã gây nhiều tranh cãi trong giới khoa học. Đặc điểm chính để nhận biết chúng là hàm trên có dạng vòm, hẹp. Hình dáng này cho phép hình thành các tấm hàm dài[1] Loài này sử dụng tính năng này bằng cách nổi lên gần bề mặt nước, và thu thức ăn từ nước, sau đó dùng lưỡi để lấy thức ăn từ tấm sừng hàm - một cách lấy thức ăn ngược lại với cá voi xám và Balaenopteridae. Thức ăn của chúng là các loài giáp xác nhỏ, chủ yếu là copepod, mặc dù một số loài cũng ăn một lượng đáng kể krill.[2]

Chi Balaena Linnaeus, 1758 – 1 loài
Tên thường gọi Tên khoa học Tình trạng bảo tồn Số cá thể Phân bố Kích thước Hình ảnh
Cá voi đầu cong Balaena mysticetus Linnaeus, 1758 Phụ thuộc bảo tồn (CD) 8.000–9.200 60 tấn
Chi Eubalaena Gray, 1864 – 3 loài
Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Số cá thể Phân bố Kích thước Hình ảnh
Cá voi trơn Bắc Đại Tây Dương Eubalaena glacialis Müller, 1776 nguy cấp (EN) 300 40–80 tấn
Cá voi trơn Bắc Thái Bình Dương Eubalaena japonica Lacépède, 1818 EN 200 60–80 tấn
Cá voi trơn phương nam Eubalaena australis Desmoulins, 1822 Ít quan tâm (LC) 7,000 40–80 tấn

Họ Cá voi lưng gù (Balaenopteridae)

[sửa | sửa mã nguồn] Xem thêm: Balaenopteridae

Balaenopteridae là một nhóm lớn gồm 9 loài cá voi được xếp vào 2 chi. Chúng gồm các loài thú biển lớn nhất còn sinh tồn như cá voi xanh, loài này có trong lượng có thể lên đến 150 tấn, hai loài khác hơn 50 tấn, và thậm chí loài nhỏ nhất trong nhóm là Cá voi Minke phương bắc cũng đạt đến 9 tấn. Chúng được đặt tên theo tiếng Na Uy có nghĩa là "furrow whale": tất cả các loài trong họ này có một loạt các nếp gấp trên da chạy dọc cơ thể từ bên dưới miệng đến rốn (trừ loài Cá voi Sei, nó có các rãnh nhỏ hơn).[1]

Phân họ Balaenopterinae – 1 chi, 8 loài
Chi Balaenoptera – 8 loài
Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Số cá thể Phân bố Kích thước Hình ảnh
Cá voi xanh Balaenoptera musculus Linnaeus, 1758 EN 10.000–25.000 100–120 tấn
Cá voi Bryde Balaenoptera brydei Olsen, 1913 Data deficient (DD) 90.000–100.000 14–30 tấn
Cá voi Minke Balaenoptera acutorostrata Lacépède, 1804 Ít quan tâm (LC) Không rõ 6-11 tấn
Cá voi vây Balaenoptera physalus Linnaeus, 1758 EN 100.000 45–75 tấn
Cá voi Omura Balaenoptera omurai Wada et al., 2003 Không rõ Không rõ [cần hình]
Cá voi Eden Balaenoptera edeni Anderson, 1879 Không rõ Không rõ [cần hình]
Cá voi Sei Balaenoptera borealis Lesson, 1828 EN 57.000 20–25 tấn
Cá voi Minke Nam Cực Balaenoptera bonaerensis Burmeister, 1867 CD Không rõ 6-10 tấn
Phân họ Megapterinae – 1 chi, 1 loài
Chi Megaptera Gray, 1846 – 1 loài
Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Số cá thể Phân bố Kích thước Hình ảnh
Cá voi lưng gù Megaptera novaeangliae Borowski, 1781 LC 80.000 25–30 tấn

Họ Cá voi xám (Eschrichtiidae)

[sửa | sửa mã nguồn] Xem thêm: Eschrichtiidae

Cá voi xám được xếp vào trong chính họ của nó do nó có đủ sự khác biệt với right whales và cá voi rorqual. Cá voi xám là loài cá voi tấm sừng hàm duy nhất kiếm thức ăn ở đáy, chúng lọc các sinh vật nhỏ từ bùn đáy biển. Chúng cũng mang thai hơn 1 năm, đây là điều không bình thường của cá voi tấm sừng hàm.[1]

Chi Eschrichtius – 1 loài
Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Số cá thể Phân bố Kích thước Hình ảnh
Cá voi xám Eschrichtius robustus Lilljeborg, 1861 CD 26.000 15–40 tấn

Họ Cá voi đầu bò lùn (Neobalaenidae)

[sửa | sửa mã nguồn] Xem thêm: Neobalaenidae

Cá voi đầu bò lùn là một loài cá voi tấm sừng hàm, thành viên duy nhất của họ Neobalaenidae[3]. Đầu tiên mô tả bởi John Edward Gray vào năm 1846, nó là loài nhỏ nhất của cá voi tấm sừng hàm, dài từ 6 m-6,5 m và nặng từ 3.000 và 3.500 kg. Mặc dù tên của nó, cá voi lùn phải có thể có nhiều điểm chung với các con cá voi xám và cá voi Balaenopteridae hơn so với những con cá voi đầu cong và cá voi Eubalaena.

Chi Caperea Gray, 1864 – 1 loài
Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Số cá thể Phân bố Kích thước Hình ảnh
Cá voi đầu bò lùn Caperea marginata Gray, 1846 LC Không rõ 3-3.5 tấn

Tiểu bộ Cá voi có răng (Odontoceti)

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Odontoceti

Cá voi có răng là một phân bộ thuộc Bộ Cá voi (Cetacea). Phân bộ này bao gồm các loài cá nhà táng, cá voi mỏ, các loài cá heo, cá hổ kình v.v[4]. Đặc điểm những loài thuộc phân bộ này có là có răng, khác với tấm sừng của phân bộ Cá voi tấm sừng (Mysticeti). Theo các nghiên cứu hóa thạch thì cá voi tấm sừng trước kia cũng có răng, sau này mới tiến hóa thành tấm sừng, vì vậy để phân loại 2 phân bộ này các nhà khoa học không thể chỉ dựa vào răng mà phải so sánh nhiều đặc điểm khác nữa.

Họ Cá heo đại dương (Delphinidae)

[sửa | sửa mã nguồn] Xem thêm: Delphinidae

Họ Cá heo đại dương là các loài động vật có vú thủy sinh có họ hàng với cá voi và các loài cá heo thuộc các họ khác. Các loài cá heo này chủ yếu sinh sống ngoài biển cả, không giống như các loài cá heo sông, mặc dù một số loài như cá nược sinh sống ven bờ và hay đi vào các cửa sông. Sáu loài lớn trong họ Delphinidae là hổ kình, cá voi hoa tiêu, cá voi đầu bướu, hổ kình Pygmy và hổ kình giả, nói chung được coi là cá voi chứ không phải là cá heo.

Chi Cephalorhynchus Gray, 1846 – 4 loài
Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Cá thể Phân bố Kích thước Hình ảnh
Cá heo Commerson Cephalorhynchus commersonii Lacépède, 1804 DD 3,400 35–60 kilograms
Cá heo Chile Cephalorhynchus eutropia Gray, 1846 DD Không rõ 60 kg
Cá heo Heaviside Cephalorhynchus heavisidii Gray, 1828 DD Không rõ 40–75 kg
Cá heo Hector Cephalorhynchus hectori Van Beneden, 1881 EN 2,000–2,500 35–60 kg
Chi Steno – 1 loài
Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Cá thể Phân bố Kích cỡ Hình ảnh
Cá heo răng nhám Steno bredanensis Lesson, 1828 DD 150,000 100–135 kg
Chi Sousa – 3 loài
Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Cá thể Phân bố Kích cỡ Hình ảnh
Cá heo lưng bướu Đại Tây Dương Sousa teuszi Kükenthal, 1892 DD Không rõ 100–150 kg
Cá heo lưng bướu Ấn Độ Dương Sousa plumbea Cuvier, 1829 DD Không rõ 150–200 kg
Cá heo lưng bướu Thái Bình Dương Sousa chinensis Osbeck, 1765 DD Không rõ 250–280 kg
Chi Sotalia – 1 loài
Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Cá thể Phân bố Kích cỡ Hình ảnh
Cá heo Tucuxi Sotalia fluviatilis Gervais & Deville, 1853 DD Không rõ 35–45 kg
Chi Tursiops – 2 loài
Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Cá thể Phân bố Kích cỡ Hình ảnh
Cá heo mũi chai Tursiops truncatus Montagu, 1821 DD Không rõ 150–650 kg
Cá heo mũi chai Ấn Độ Dương Tursiops aduncus Ehrenberg, 1833 DD Không rõ 150–650 kg
Cá heo Burruna Tursiops australis DD Không rõ cần hình
Chi Stenella Gray, 1866 – 5 loài
Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Cá thể Phân bố Kích cỡ Hình ảnh
Cá heo đốm Đại Tây Dương Stenella frontalis Cuvier, 1829 DD 100,000 100 kg
Cá heo Clymene Stenella clymene Gray, 1846 DD Không rõ 75–80 kg
Cá heo đốm nhiệt đới Stenella attenuata Gray, 1846 CD 3,000,000 100 kg
Cá heo Spinner Stenella longirostris Gray, 1828 CD Không rõ 90 kg
Cá heo sọc Stenella coeruleoalba Meyen, 1833 CD 2,000,000 100 kg
Chi Delphinus – 3 loài
Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Cá thể Phân bố Kích cỡ Hình ảnh
Cá heo mõm ngắn Delphinus delphis Linnaeus, 1758 LC 70–110 kg
Cá heo Ả-Rập Delphinus tropicalis van Bree, 1971 Không rõ Không rõ 65–105 kg
Cá heo mõm dài Delphinus capensis Gray, 1828 CD Không rõ[5] 80–150 kg
Chi Lagenodelphis – 1 loài
Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Cá thể Phân bố Kích cỡ Hình ảnh
Cá heo Fraser Lagenodelphis hosei Fraser, 1956 DD Không rõ 209 kg
Chi Lagenorhynchus Gray, 1846 – 6 loài
Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Cá thể Phân bố Kích cỡ Hình ảnh
Cá heo hông trắng Đại Tây Dương Lagenorhynchus acutus Gray, 1828 LC 200,000 – 300,000 235 kg
Cá heo Dusky Lagenorhynchus obscurus Gray, 1828 DD Unknown 100 kg
Cá heo vằn chữ thập Lagenorhynchus cruciger Quoy & Gaimard, 1824 LC 140,000 90–120 kg
Cá heo hông trắng Thái Bình Dương Lagenorhynchus obliquidens Gill, 1865 LC 1,000,000 85–150 kg
Cá heo Peale Lagenorhynchus australis Peale, 1848 DD Không rõ[6] 115 kg
Cá heo mõm trắng Lagenorhynchus albirostris Gray, 1846 LC 100,000[7] 180 kg
Chi Lissodelphis – 2 loài
Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Cá thể Phân bố Kích cỡ Hình ảnh
Cá heo đầu bò phương bắc Lissodelphis borealis Peale, 1848 LC 400,000[8] 115 kg
Cá heo đầu bò phương nam Lissodelphis peronii Lacépède, 1804 DD Không rõ[9] 60–100 kg
Chi Grampus – 1 loài
Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Cá thể Phân bố Kích cỡ Hình ảnh
Cá heo Risso Grampus griseus G. Cuvier, 1812 DD Không rõ[10] 300 kg
Chi Peponocephala – 1 loài
Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Cá thể Phân bố Kích cỡ Hình ảnh
Cá voi đầu dưa Peponocephala electra Gray, 1846 LC Không rõ[11] 225 kg
Chi Feresa – 1 loài
Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Cá thể Phân bố Kích cỡ Hình ảnh
Cá hổ kình lùn Feresa attenuata Gray, 1875 DD Không rõ[12] 160–350 kg
Chi Pseudorca – 1 loài
Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Cá thể Phân bố Kích cỡ Hình ảnh
Cá giả hổ kình Pseudorca crassidens Owen, 1846 LC Không rõ[13] 1.5-2 tấn
Chi Orcinus – 1 loài
Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Số cá thể Phân bố Kích thước Hình ảnh
Cá voi sát thủ Orcinus orca Linnaeus, 1758 CD 100,000[14] 4.5 tấn
Chi Globicephala – 2 loài
Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Số cá thể Phân bố Kích thước Hình ảnh
Cá voi đầu tròn vây dài Globicephala melas Traill, 1809 LC Khôn rõ[15] 3-3.5 tấn
Cá voi đầu tròn vây ngắn Globicephala macrorhynchus Gray, 1846 CD Không rõ[16] 1–3 tấn
Chi Orcaella Gray, 1866 – 2 loài
Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Số cá thể Phân bố Kích thước Hình ảnh
Cá heo mũi hếch Australia Orcaella heinsohni Beasley, Robertson & Arnold, 2005 Không có số liệu Không rõ 130–145 kg
Cá nược Orcaella brevirostris Gray, 1866 DD Không rõ 130 kg

Họ Kỳ lân biển (Monodontidae)

[sửa | sửa mã nguồn] Xem thêm: Monodontidae

Kỳ lân biển là loài bản địa của các vùng ven biển và vùng đóng băng quan Bắc Băng Dương, và kéo dài đến phía bắc của Đại Tây Dương và Thái Bình Dương. Cả hai loài đều có kích thước trung bình dài từ 3 đến 5 m, với trán tròn, và có mõm ngắn hoặc không có mõm. Chúng không có vây lưng thật sự, nhưng có một dãi hẹp chạy dọc trên lưng, nó thể hiện rõ hơn ở kỳ lân biển. Chúng là loài động vật có âm vực cao, giao tiếp với nhau trong một dãi âm rộng. Giống như những loài cá voi khác, chúng cũng sử dụng sóng âm để định hướng.[1][2]

Chi Monodon – 1 loài
Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Số cá thể Phân bố Kích thước Hình ảnh
Kỳ lân biển Monodon monoceros Linnaeus, 1758 DD 25,000[17] 900-1,500 kilograms
Chi Delphinapterus – 1 loài
Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Số cá thể Phân bố Kích thước Hình ảnh
Cá voi trắng Delphinapterus leucas Pallas, 1776 VU 100,000[18] 1.5 tấn

Họ Cá heo chuột (Phocoenidae)

[sửa | sửa mã nguồn] Xem thêm: Phocoenidae

Cá heo chuột là một loài cetaceans nhỏ trong họ Phocoenidae. Chúng khác biệt so với cá heo. Sự khác biệt có thể nhìn thấy rõ ràng nhất giữa hai nhóm là cá heo chuột có mỏ ngắn hơn và dẹt, răng hình thuổng khác biệt với các răng hình nón của cá heo. Chúng sinh sống ở đại dương, và gần như sống gần bờ. Cũng có quần thể sinh sống ở nước ngọt như cá heo không vây.

Chi Neophocaena – 1 loài
Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Số cá thể Phân bố Kích thước Hình ảnh
Cá heo không vây Neophocaena phocaenoides Cuvier, 1829 DD[19] Không rõ[20] 30–45 kg
Chi Phocoena – 4 loài
Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Số cá thể Phân bố Kích thước Hình ảnh
Cá heo cảng Phocoena phocoena Linnaeus, 1758 VU Không rõ[21] 75 kg
Cá heo California Phocoena sinus Norris & McFarland, 1958 CE 500[22] 50 kg
Cá heo bốn mắt Phocoena dioptrica Lahille, 1912 DD Không rõ[23] 60–84 kg
Cá heo Burmeister Phocoena spinipinnis Burmeister, 1865 DD Không rõ[24] 50–75 kg
Chi Phocoenoides – 1 loài
Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Số cá thể Phân bố Kích thước Hình ảnh
Cá heo Dall Phocoenoides dalli True, 1885 CD 1,100,000[25] 130–200 kg

Họ Cá nhà táng (Physeteridae)

[sửa | sửa mã nguồn] Xem thêm: Physeteridae

Cá nhà táng là một loài động vật có vú sống trong môi trường nước ở biển, thuộc bộ Cá voi, phân bộ Cá voi có răng và là thành viên duy nhất của chi cùng tên. Cá nhà táng từng có tên khoa học là Physeter catodon nhưng nay tên đó đã thuộc dạng cỗ lỗ sĩ. Nó là một trong ba loài còn tồn tại của siêu họ Cá nhà táng cùng với cá nhà táng nhỏ (Kogia breviceps) và cá nhà táng lùn.

Chi Physeter – 1 loài
Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Số cá thể Phân bố Kích thước Hình ảnh
Cá nhà táng Physeter macrocephalus Linnaeus, 1758 VU 200,000–2,000,000[26] 25–50 tấn

Họ Cá nhà táng nhỏ (Kogiidae)

[sửa | sửa mã nguồn] Xem thêm: Kogiidae

The dwarf and pygmy sperm whales resemble sperm whales, but are far smaller. They are dark grey, dorsally, while ventrally they are lighter. They have blunt, squarish heads with narrow, underslung jaws; the flippers are set far forward, close to the head and their dorsal fins are set far back down the body.

Chi Kogia – 2 loài
Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Số cá thể Phân bố Kích thước Hình ảnh
Cá nhà táng lùn Kogia sima Owen, 1866 LC Không rõ[27] 250 kg
Cá nhà táng nhỏ Kogia breviceps Blainville, 1838 LC Không rõ[27] 400 kg

Họ Cá voi mõm khoằm (Ziphiidae)

[sửa | sửa mã nguồn] Xem thêm: Ziphiidae

A beaked whale is any of at least 21 species of small whale trong family Ziphiidae. They are one of the least-known families of large mammals: several species have only been described trong last two decades, and it is entirely possible that more remain as yet undiscovered. Six genera have been identified.

They possess a unique feeding mechanism known as suction feeding. Instead of catching their prey with teeth, it is sucked into their oral cavity. Their tongue can move very freely, and when suddenly retracted at the same time as the gular floor is distended, the pressure immediately drops withtrongir mouth and the prey is sucked in with the water. The family members are characterized by having a lower jaw that extends at least to the tip of the upper jaw, a shallow or non-existent notch between the tail flukes, a dorsal fin set well back on the body, three of four fused cervical vertebrae, extensive skull asymmetry and two conspicuous throat grooves forming a 'V' pattern.[1]

Chi Ziphius – 1 loài
Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Số cá thể Phân bố Kích thước Hình ảnh
Cá voi mõm khoằm Cuvier Ziphius cavirostris G. Cuvier, 1823 DD Không rõ[28] 2–3 tấn
Chi Berardius – 2 loài
Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Số cá thể Phân bố Kích thước Hình ảnh
Cá voi mõm khoằm Arnoux Berardius arnuxii Duvernoy, 1851 CD Không rõ[29] 8 tấn
Cá voi mõm khoằm Baird Berardius bairdii Stejneger, 1883 CD Không rõ[30] 12 tấn
Chi Tasmacetus – 1 loài
Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Số cá thể Phân bố Kích thước Hình ảnh
Cá voi mõm khoằm Shepherd Tasmacetus shepherdi Oliver, 1937 DD Không rõ[31] 2-2.5 tấn
Phân họ Hyperoodontidae – 3 chi, 17 loài
Chi Indopacetus – 1 loài
Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Số cá thể Phân bố Kích thước Hình ảnh
Cá voi mũi chai nhiệt đới Indopacetus pacificus Longman, 1926 DD Không rõ[32] 3,5-4 tấn
Chi Hyperoodon – 2 loài
Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Số cá thể Phân bố Kích thước Hình ảnh
Cá voi mũi chai phương bắc Hyperoodon ampullatus Forster, 1770 CD 10,000[33] 7 tấn
Cá voi mũi chai phương nam Hyperoodon planifrons Flower, 1882 CD 500,000 6 tấn
Chi Mesoplodon Gervais, 1850 – 14 loài
Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Số cá thể Phân bố Kích thước Hình ảnh
Cá voi mõm khoằm Andrews Mesoplodon bowdoini Andrews, 1908 DD Không rõ 1 tấn
Cá voi răng thuổng Mesoplodon traversii, syn. Mesoplodon bahamondi Gray, 1874 DD Không rõ 1.2 tấn
Cá voi mõm khoằm Blainville Mesoplodon densirostris Blainville, 1817 DD Không rõ
Cá voi mõm khoằm Gervais Mesoplodon europaeus Gervais, 1855 DD Không rõ 1.2 tấn
Cá voi mõm khoằm răng bạch quả Mesoplodon ginkgodens Nishiwaki & Kamiya, 1958 DD Không rõ 1.5 tấn
Cá voi mõm khoằm Gray Mesoplodon grayi von Haast, 1876 DD Không rõ 1.5 tấn
Cá voi mõm khoằm Hector Mesoplodon hectori Gray, 1871 DD Không rõ 1 tấn
Cá voi mõm khoằm Hubbs Mesoplodon carlhubbsi Moore, 1963 DD Không rõ 1.4 tấn
Cá voi mõm khoằm Perrin Mesoplodon perrini Dalebout, Mead, Baker, Baker, & van Helding, 2002 DD Không rõ 1.3–1.5 tấn
Cá voi mõm khoằm nhỏ Mesoplodon peruvianus Reyes, Mead, and Van Waerebeek, 1991 DD Không rõ 800 kg
Cá voi mõm khoằm Sowerby Mesoplodon bidens Sowerby, 1804 DD Không rõ 1-1.3 tấn
Cá voi mõm khoằm Stejneger Mesoplodon stejnegeri True, 1885 DD Không rõ 1.5 tấn
Cá voi mõm khoằm Layard Mesoplodon layardii Gray, 1865 DD Không rõ 2 tấn
Cá voi mõm khoằm True Mesoplodon mirus True, 1913 DD Không rõ 1.4 tấn

Liên họ Platanistoidea: Cá heo sông

[sửa | sửa mã nguồn] Xem thêm: Platanistoidea

River dolphins are five species of dolphins which reside in freshwater rivers and estuaries. They are classed trong Platanistoidea superfamily of cetaceans. Four species live in fresh water rivers. The fifth species, the La Plata dolphin, lives in saltwater estuaries and the ocean. However, it is scientifically classed trong river dolphin family rather than the oceanic dolphin family. All species have adaptations to facilitate fish catching: a long, forceps-like beak with numerous small teeth in both jaws, broad flippers to allow tight turns, small eyes, and unfused neck vertebrae to allow the head to move in relation to the body.

Họ Iniidae: Cá heo sông

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Iniidae

The Iniidae family of river dolphins contains only one genus and one species.

  • Cá heo sông Amazon – I. geoffrensis
    • I. geoffrensis geoffrensis – Loài đặc hữu sông Amzon
    • I. geoffrensis humboldtiana – Loài đặc hữu Orinoco
    • Cá heo sông Bolivian – I. boliviensis – Những cá thể vốn có gốc gác từ lưu vực sông Amazon

Họ Lipotidae: Cá heo sông Dương Tử

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Lipotidae

Cá heo sông Dương Tử là một loài cá heo sông đặc hữu, được phân bố tại khu vực hạ lưu sông Dương Tử, Trung Quốc. Chúng di cư từ ngoài khơi Thái Bình Dương vào sông Trường Giang vào khoảng 25-20 triệu năm trước[34] Trong một cuộc thám hiện điều tra về chúng, người ta đã phát hiện còn rất ít cá thể loài này còn sống.

Chi Lipotes – 1 loài
Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Số cá thể Phân bố Kích thước Hình ảnh
Cá heo sông Dương Tử Lipotes vexillifer Miller, 1918 CE 13[35] 130 kg

Họ Platanistidae: Cá heo sông Nam Á

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Platanistidae

The Platanistidae were originally thought to hold only one species (the South Asian river dolphin), but based on differences in skull structure, vertebrae and lipid composition, scientists declared the two populations as separate species trong early 1970s.[36] In 1998, the results of these studies were questioned and the classification reverted to the pre-1970 consensus. Thus, at present, two subspecies are recognized trong genus Platanista, P. gangetica minor (the Indus dolphin) and P. g. gangetica (the Ganges river dolphin).[37]

Chi Platanista – một loài
Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Số cá thể Phân bố Kích thước Hình ảnh
Cá heo sông Nam Á Platanista gangetica Roxburgh, 1801 EN 1,100[38] 200 kg

Họ Pontoporiidae: Cá heo sông La Plata

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Pontoporiidae

Cá heo sông La Plata là một loài duy nhất thuộc họ Pontoporiidae và trong chi Pontoporia.

Genus Pontoporia – 1 loài
Tên thường gọi Tên khoa học Hiện trạng Số cá thể Phân bố Kích thước Hình ảnh
Cá heo La Plata Pontoporia blainvillei Gervais & d'Orbigny, 1844 DD 4,000–4,500 50 kg

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Phân loại sinh học
  • Phân loại giới Động vật

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e Martin, Dr. Anthony R. (1991). Whales and Dolphins. London: Salamander Books. ISBN 0-8160-3922-4.
  2. ^ a b Gaskin, David E. (1984). Macdonald, D. (biên tập). The Encyclopedia of Mammals. New York: Facts on File. tr. 230–235. ISBN 0-87196-871-1. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “EoM” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  3. ^ Kemper, Catherine (2008). “Pygmy Right Whale”. Trong Perrin, W.; Wursig, B. and Thewissen, J. (biên tập). Encyclopedia of Marine Mammals. Academic Press. tr. 939–41.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  4. ^ “ITIS”.
  5. ^ Hiện nay chưa có thống kê chính thức về số lượng cá thể loài này, nhưng theo ước lượng các nhà khoa học hì số lượng của chúng là khoảng vài trăm nghìn
  6. ^ Số lượng cá thể cũng như địa điểm phân bố vẫn chưa rõ – nhưng phần lớn tập trung quanh quần đảo Falkland
  7. ^ Ước tính chúng phân bố trên khắp Bắc Đại Tây Dương với số lượng cá thể lên đến tới hàng chục hoặc hàng trăm ngàn.
  8. ^ Số lượng cá thể phân bố quanh bờ biển California và Bắc Thái Dương lên tới 400,000
  9. ^ Các cuộc điều tra cho thấy đây là loài cá heo phổ biến nhất ngoài khơi Chile.
  10. ^ Số lượng cá thẻ chung quanh thềm lục địa Hoa Kỳ đã được ghi nhận là vượt quá con số 60.000. Ở Thái Bình Dương, một cuộc điều tra ghi nhận 175.000 cá thể sinh sống ở các vùng biển nhiệt đới phía đông và 85.000 ở phía tây. Không có ước tính toàn cầu về số cá thể còn sống của loài này.
  11. ^ Estimates for eastern tropical Pacific are 45,000 and another recent survey estimates population to be 1,200 for the eastern Sulu Sea, no global estimate is known.
  12. ^ Thống kê đáng tin cậy nhất là về phân bố của chúng ở Thái Bình Dương là vào khoảng 39.500
  13. ^ Số lượng cá thể trên toàn cầu chưa rõ. Quần thể lớn nhất ở đông Thái Bình Dương là vào khoảng 40.000 con
  14. ^ Theo số liệu thống kê chính thức thì còn có 70–80,000 còn sống ở vùng biển Nam Cực, 8,000 trong khu vực nhiệt đới Thái Bình Dương (mặc dù vùng biển nhiệt đới không phải là môi trường ưa thích của cá hổ kình, nhưng với kích thước rộng lớn tuyệt đối của khu vực này - 19 triệu km vuông - có nghĩa là hàng ngàn cá thể Cá voi sát thủ), khoảng 2,000 ngoài khơi Nhật Bản, 1,500 vùng Đông bắc Thái Bình Dương và 1,500 ngoài khơi Na Uy.
  15. ^ Số lượng cá thể tồn tại toàn cầu còn chưa rõ. Được uớc tính là vượt quá con số 200.000 tại các vùng biển phía Nam. Số lượng tại Bắc Đại Tây Dương còn chưa được biết.
  16. ^ Total population not known. There are 150,000 individuals trong eastern tropical Pacific Ocean. There are estimated to be more than 30,000 animals trong western Pacific, off the coast of Japan.
  17. ^ Aerial surveys suggest a population of around 20,000 individuals. When submerged animals are also taken into account, the true figure may be in excess of 25,000.
  18. ^ There are estimated to be 40,000 individuals trong Beaufort Sea, 25,000 in Hudson Bay, 18,000 trong Bering Sea and 28,000 trong Canadian High Arctic. The population trong St. Lawrence estuary is estimated to be around 1000 Lưu trữ 2008-01-30 tại Wayback Machine.
  19. ^ There are not enough data to place finless porpoises on the endangered species list, except in China, where they are endangered. Their propensity for staying close to shore places them in great danger from fishing.
  20. ^ There are no good estimates of the animals' abundance. However a comparison of two surveys, one from the late 1970s and the other from 1999/2000 shows a decline in population and distribution.
  21. ^ Several surveys have been taken, although large gaps of data are missing, so an overall value cannot be achieved. trong eastern Pacific Ocean: Central California 4,120; Northern California 9,250; Oregon and Washington 26,175. trong Atlantic Ocean: Gulf of Maine 67,500; Skagerrak and Belt Seas 36,046; North Sea 279,367; Ireland and western UK 36,280.
  22. ^ Only few serious attempts have been made to estimate the total size of the vaquita population. Varying numbers have been obtained although an average of about 500 is usually found.
  23. ^ Nothing is known of the abundance of this porpoise. It was the most commonly encountered species during preliminary beach surveys undertaken on Tierra del Fuego.
  24. ^ Hiện nay chưa có bất kỳ số liệu nào về loài này
  25. ^ Số lượng phân bố chủ yếu ở Bắc Thái Bình Dương và biển Berring là 1,186,000.
  26. ^ The total number of sperm whales throughout the world is unknown. Crude estimates, obtained by surveying small areas and extrapolating the result to all the world's oceans, range from 200,000 to 2,000,000 individuals.
  27. ^ a b Không rõ số lượng cá thể trên toàn cầu là bao nhiêu. Số liệu duy nhất về loài này là con số 11,000 con sinh sống ở miền đông Thái Bình Dương.
  28. ^ Because of the difficulty of identifying the species the total global population is unknown.
  29. ^ Arnoux's beaked whales seem to be relatively abundant in Cook Strait during summer
  30. ^ Virtually nothing is known about the abundance of Baird's beaked whales, except they are not rare as was formerly thought.
  31. ^ Nothing is known about the relative abundance of this species or its population composition.
  32. ^ A 2002 survey estimates there are 766 animals around Hawaii. No other population estimates exist for other locales.
  33. ^ Không có số liệu chính xác nhưng các ước tính cho ra con số 10,000.
  34. ^ Wang, Yongchen (ngày 10 tháng 1 năm 2007). “Farewell to the Baiji”. China Dialogue. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2007.
  35. ^ Trong một cuộc thám hiện điều tra về loài này vào tháng 9 và tháng 10 năm 2006, người ta đã phát hiện số cá thể loài này chỉ còn 13 con còn sống
  36. ^ Pilleri, G., Marcuzzi, G. and Pilleri, O., 1982. Speciation trong Platanistoidea, systematic, zoogeographical and ecological observations on recent species. Investigations on Cetacea, 14: 15–46.
  37. ^ Rice, DW (1998). Marine mammals of the world: Systematics and distribution. Society for Marine Mammalogy. ISBN 978-1-891276-03-3.
  38. ^ Khoảng 1000 còn còn sống trên sông Ấn và chỉ còn 20 con trên sông Hằng.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikibook Dichotomous Key có một trang Cetacea
  • Tư liệu liên quan tới Cetacea tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Cetacea tại Wikispecies
General references
  • Bản mẫu:Chú thích tạp chí: Rice cetacea classification
  • Mead, J.G.; Brownell, R. L. Jr. (2005). “Order Cetacea”. Trong Wilson, D.E.; Reeder, D.M (biên tập). Mammal Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference (ấn bản thứ 3). Johns Hopkins University Press. tr. 723–743. ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
  • “Red List of Threatened Species”. IUCN. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2006. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2006.
  • CMS Small Cetaceans
  • x
  • t
  • s
Những loài hiện hữu của Bộ Cá voi
Giới: Animalia · Ngành: Chordata · Lớp: Mammalia · Cận lớp: Eutheria · Siêu bộ: Laurasiatheria · (không phân hạng) Cetartiodactyla · (không phân hạng) Whippomorpha
Phân bộ Mysticeti (Cá voi tấm sừng)
Balaenidae
BalaenaCá voi đầu cong (B. mysticetus)
Eubalaena(Cá voi đầu bò)Cá voi đầu bò Bắc Đại Tây Dương(E. glacialis)  · Cá voi đầu bò Bắc Thái Bình Dương (E. japonica)  · Cá voi đầu bò phương nam (E. australis)
Balaenopteridae (Cá voi lưng xám)
BalaenopteraCá voi minke thông thường (B. acutorostrata) · Cá voi minke Nam Cực (B. bonaerensis) · Cá voi vây (B. physalus) · Cá voi Sei (B. borealis) · Cá voi Bryde (B. brydei) · Cá voi Eden (B. edeni) · Cá voi xanh (B. musculus) · Cá voi Omura (B. omurai) · Cá voi Rice (B. ricei)
MegapteraCá voi lưng gù (M. novaeangliae)
Eschrichtiidae
EschrichtiusCá voi xám (E. robustus)
Neobalaenidae
CapereaCá voi đầu bò lùn (C. marginata)
Phân bộ Odontoceti (Cá voi có răng) (tiếp nối phía dưới)
Delphinidae(Cá heo mỏ)
PeponocephalaCá voi đầu dưa (P. electra)
OrcinusCá hổ kình (O. orca)
FeresaCá hổ kình lùn (F. attenuata)
PseudorcaGiả hổ kình (P. crassidens)
GlobicephalaCá voi đầu tròn vây dài (G. melas) · Cá voi đầu tròn vây ngắn (G. macrorhynchus)
Delphinus Cá heo mõm dài (D. capensis)  · Cá heo mõm ngắn (D. delphis)
LissodelphisCá heo đầu bò phương bắc (L. borealis)  · Cá heo đầu bò phương nam(L. peronii)
SotaliaCá heo Tucuxi (S. fluviatilis)
SousaCá heo lưng bướu Thái Bình Dương (S. chinensis) · Cá heo lưng bướu Ấn Độ Dương (S. plumbea) · Cá heo lưng bướu Đại Tây Dương (S. teuszii)
StenellaCá heo đốm Đại Tây Dương (S. frontalis) · Cá heo Clymene (S. clymene) · Cá heo đốm nhiệt đới (S. attenuata) · Cá heo Spinner (S. longirostris) · Cá heo vằn (S. coeruleoalba)
StenoCá heo răng nhám (S. bredanensis)
TursiopsCá heo mũi chai (T. truncatus) · Cá heo mũi chai Ấn Độ Dương (T. aduncus)
CephalorhynchusCá heo Chile (C. eutropia) · Cá heo Commerson (C. commersonii) · Cá heo Heaviside (C. heavisidii) · Cá heo Hector (C. hectori)
GrampusCá heo Risso (G. griseus)
LagenodelphisCá heo Fraser (L. hosei)
LagenorhynchusCá heo hông trắng Đại Tây Dương (L. acutus) · Cá heo sẫm màu (L. obscurus) · Cá heo vằn chữ thập (L. cruciger) · Cá heo hông trắng Thái Bình Dương (L. obliquidens) · Cá heo Peale (L. australis) · Cá heo mõm trắng (L. albirostris)
OrcaellaCá heo sông Irrawaddy (O. brevirostris) · Cá heo mũi hếch Australia (O. heinsohni)
Phân bộ Odontoceti (Cá voi có răng) (tiếp nối phía trên)
Monodontidae
DelphinapterusCá voi trắng (D. leucas)
MonodonKỳ lân biển (M. monoceros)
Phocoenidae(Cá heo chuột)
NeophocaenaCá heo không vây (N. phocaeniodes)
PhocoenaCá heo cảng (P. phocoena) · Cá heo California (P. sinus) · Cá heo bốn mắt (P. dioptrica) · Cá heo Burmeister (P. spinipinnis)
PhocoenoidesCá heo Dall (P. dalli)
Physeteridae (Cá nhà táng)
PhyseterCá nhà táng (P. macrocephalus)
Kogiidae (Cá nhà táng)
KogiaCá nhà táng nhỏ (K. breviceps) · Cá nhà táng lùn (K. simus)
Ziphidae(Cá voi mõm khoằm)
BerardiusCá voi mõm khoằm Arnoux (B. arnuxii) · Cá voi mõm khoằm Baird (B. bairdii)
HyperoodonCá voi mũi chai phương bắc (H. ampullatus) · Cá voi mũi chai phương nam (H. planifrons)
Indopacetus Cá voi mõm khoằm Longman (I. pacificus)
MesoplodonCá voi mõm khoằm Sowerby (M. bidens) · Cá voi mõm khoằm Andrews (M. bowdoini) · Cá voi mõm khoằm Hubbs (M. carlhubbsi) · Cá voi mõm khoằm Blainville (M. densirostris) · Cá voi mõm khoằm Gervais (M. europaeus) · Cá voi mõm khoằm răng bạch quả (M. ginkgodens) · Cá voi mõm khoằm Gray (M. grayi) · Cá voi mõm khoằm Hector (M. hectori) · Cá voi mõm khoằm Layard (M. layardii) · Cá voi mõm khoằm True (M. mirus) · Cá voi mõm khoằm nhỏ (M. peruvianus) · Cá voi mõm khoằm Perrin (M. perrini) · Cá voi mõm khoằm Stejneger (M. stejnegeri) · Cá voi răng thuổng (M. traversii)
TasmacetusCá voi mõm khoằm Shepherd (T. sheperdi)
Ziphius Cá voi mõm khoằm Cuvier (Z. cavirostris)
Iniidae
IniaCá heo sông Amazon (I. geoffrensis) · Cá heo sông Araguaia (Inia araguaiaensis)
Lipotidae
LipotesCá heo sông Dương Tử (L. vexillifer)
Platanistidae
PlatanistaCá heo sông Ấn và sông Hằng (P. gangetica)
Pontoporiidae
PontoporiaCá heo La Plata (P. blainvillei)
  • x
  • t
  • s
Các danh sách động vật có vú
Theo lớp
  • Lớp Thú
    • thú biển
    • thời tiền sử
    • tuyệt chủng gần đây
    • cực kỳ nguy cấp
    • nguy cấp
    • sắp nguy cấp
    • sắp bị đe dọa
    • ít quan tâm
    • thiếu dữ liệu
Theo phân lớp, phân thứ lớp
  • Monotremes and marsupials
  • Placental mammals
Theo bộ
  • Afrosoricida
  • Bộ Guốc chẵn
  • Dơi
  • Bộ Ăn thịt
  • Thú có mai
  • Bộ Dasyuromorphia
  • Opossum
  • Bộ Hai răng cửa
  • Bộ Thỏ
  • Chuột chù voi
  • Peramelemorphia
  • Bộ Guốc lẻ
  • Thú thiếu răng
  • Bộ Linh trưởng
    • hóa thạch
  • Bộ Gặm nhấm
    • tuyệt chủng
  • Bộ Nhiều răng
  • Bộ Chuột chù
Theo phân bộ hoặc họ
Bộ Guốc chẵn
  • Họ Trâu bò
  • Họ Hươu nai
  • Phân thứ bộ Cá voi
  • Phân bộ Lợn
Bộ Ăn thịt
  • Họ Chó
  • Họ Mèo
  • Họ Cầy lỏn
  • Họ Chồn hôi
  • Họ Chồn
  • Động vật chân vây
  • Họ Gấu mèo
  • Họ Gấu
  • Họ Cầy
Bộ Dơi
  • Họ Dơi quạ
  • Họ Dơi lá mũi
Bộ Hai răng cửa
  • Phân bộ Chuột túi
  • Phalangeriformes
Bộ Thỏ
  • Họ Thỏ
  • Họ Thỏ cộc pika
Bộ Linh trưởng
  • Cercopithecidae (Khỉ Cựu Thế giới)
  • Hominoidea (Liên họ Người)
  • Vượn cáo (Lemuroidea)
  • Liên họ Cu li
    • Lorisoidea
  • Platyrrhini
    • Khỉ Tân Thế giới
  • Tarsiiformes
    • Tarsiiformes
Theo loài
  • Canis lupus (sói xám)
  • Ursus arctos (gấu nâu)
Theo số lượng
  • Guốc chẵn
  • Guốc lẻ
  • Linh trưởng

Từ khóa » Cá Heo Và Voi