Danh Sách IQ Quốc Gia Theo ước Tính Của Lynn Và Vanhanen (2002 ...

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Chú thích
  • 2 Liên kết ngoài
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Trang đặc biệt
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Lấy URL ngắn gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ước tính IQ quốc gia trong IQ and the Wealth of Nations (2002)

Trọng tâm trong luận điểm của cuốn sách IQ and the Wealth of Nations (IQ và sự giàu có của các quốc gia) là một bảng dữ liệu mà Richard Lynn (Giáo sư danh dự về Tâm lý học của Đại học Ulster, Bắc Ireland) và Tatu Vanhanen (Giáo sư danh dự về Khoa học Chính trị tại Đại học Tampere, Phần Lan) cho là chỉ số thông minh (IQ) trung bình của các quốc gia trên thế giới.[1] Tác giả chỉ ra mối liên hệ giữa chỉ số IQ trung bình và thu nhập trung bình đầu người.

Trong một số trường hợp, GDP thực tế không tương xứng với dự đoán của họ về chỉ số IQ. Các tác giả lập luận rằng điều này là do sự khác biệt về nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng như việc quốc gia đó có nền kinh tế kế hoạch hay nền kinh tế thị trường. Ví dụ, theo các tác giả thì Qatar chỉ có chỉ số IQ trung bình là 78 song lại có GDP bình quân đầu người thuộc loại cao nhất thế giới, các tác giả giải thích rằng điều này là do Qatar có nguồn tài nguyên dầu khí với trữ lượng đặc biệt lớn. Các tác giả giải thích rằng GDP bình quân đầu người của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa chỉ ở mức trung bình là do đã áp dụng hệ thống kinh tế kiểu cộng sản, họ cũng dự đoán rằng các nước như Trung Quốc, Bắc Triều Tiên và Việt Nam có thể đạt được chỉ số GDP đầu người cao hơn khi chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang kinh tế thị trường.

Cuốn sách IQ and the Wealth of Nations đã bị phản biện bởi nhiều học giả. Susan Barnett và Wendy Williams viết "chúng ta thấy nhiều tầng lập luận vô căn cứ và việc xử lý dữ liệu một cách lọc lựa theo chủ ý, dữ liệu mà cuốn sách dựa trên có giá trị đáng nghi vấn và được sử dụng một cách không có cơ sở".[2] Richardson (2004) kết luận "nội dung quyển sách không khoa học", Thomas J. Nechyba viết: "kết luận nhanh chóng của sách dựa trên những chứng cứ thống kê yếu và những giả định đáng nghi ngờ có vẻ sẽ dẫn dắt độc giả đến sai lầm và sẽ rất nguy hiểm nếu coi trọng các kết luận này, do đó sẽ rất khó để khuyên độc giả đọc cuốn sách này".[3]

Ước tính về IQ ghi trong cuốn sách

Xếp hạng Quốc gia/Lãnh thổ IQ (2002)[4] IQ (2006)[5]
1  Hồng Kông 107 108
3  Singapore 103 (gốc Hoa: 107,5) 108
4  Bắc Triều Tiên 105* 106*
5  Nhật Bản 105 105
6  Việt Nam 104 105
7  Trung Quốc 100 105
8  Hà Lan 102 102
9  Iceland 98* 101
10  Mông Cổ 98* 101*
11  Thụy Sĩ 101 101
12  Áo 102 100
12  Luxembourg 101* 100*
13  Ý 102 102
14  Đức 102 99
15  Na Uy 98 100
16  Anh Quốc 100 100
17  Bỉ 100 99
18  Canada 97 99
19  Estonia 97* 99
20  Phần Lan 97 99
21  New Zealand 100 99
22  Ba Lan 99 99
23  Thụy Điển 101 99
24  Andorra N/A 98*
25  Tây Ban Nha 99 98
26  Hungary 99 98
27  Australia 98 98
28  Cộng hòa Séc 97 98
29  Đan Mạch 98 98
30  Pháp 98 98
31  Hoa Kỳ 98* 98*
32  Latvia 97* 98*
33  Belarus 96* 97*
34  Nga 96 97
35  Ukraina 96* 97*
36  Malta 95* 97
37  Slovakia 96 96
38  Uruguay 96 96
39  Serbia 95* 96*
40  Bồ Đào Nha 95 95
41  Israel 94 95
42  Armenia 93* 94*
43  Georgia 93* 94*
44  Kazakhstan 93* 94*
45  România 94 94
47  Argentina 96 93
48  Bulgaria 93 93
49  Hy Lạp 92 92
50  Malaysia 92 92
51  Ireland 93 92
52  Brunei 92* 91*
53  Campuchia 89* 91*
54  Cộng hòa Síp 92* 91*
55  Litva 97* 91
56  Cộng hòa Macedonia 93* 91*
57  Thái Lan 91 91
58  Albania 90* 90*
59  Bermuda N/A 90
60  Bosnia và Herzegovina N/A 90*
61  Chile 93* 90
62  Croatia 90 90
63  Kyrgyzstan 87* 90*
64  Thổ Nhĩ Kỳ 90 91
65  México 87 90
66  Quần đảo Cook N/A 89
67  Costa Rica 91* 89*
68  Lào 89* 89
69  Mauritius 81* 89
70  Suriname 89 89
71  Ecuador 80 88
72  Samoa 87 88
73  Azerbaijan 87* 87*
74  Bolivia 85* 87
75  Brazil 87 87
76  Đông Timor N/A 87*
77  Guyana 84* 87*
78  Indonesia 89 87
79  Iraq 87 87
80  Myanma 86* 87*
81  Tajikistan 87* 87*
82  Turkmenistan 87* 87*
83  Uzbekistan 87* 87*
84  Kuwait 83* 86
85  Philippines 86 86
86  Seychelles 81* 86*
87  Tonga 87 86
88  Cuba 85 85
89  Fiji 84 85
90  Kiribati 84* 85*
91  New Caledonia N/A 85
92  Peru 90 85
93  Trinidad và Tobago 80* 85*
94  Yemen 83* 85
95  Afghanistan 83* 84*
96  Belize 83* 84*
97  Colombia 88 84
98  Liên bang Micronesia 84* 84*
99  Iran 84 84
100  Jordan 87* 84
101  Quần đảo Marshall 84 84
102  Morocco 85 84
103  Pakistan 81* 84
104  Panama 84* 84*
105  Paraguay 85* 84
106  Puerto Rico 84 84
107  Ả Rập Saudi 83* 84*
108  Quần đảo Solomon 84* 84*
109  Bahamas 78* 84*
110  Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất 83* 84*
111  Vanuatu 84* 84*
112  Venezuela 88* 84
113  Algérie 84* 83*
114  Bahrain 83* 83*
115  Libya 84* 83*
116  Oman 83* 83*
117  Papua New Guinea 84* 83
118  Syria 87* 83
119  Tunisia 84* 83*
120  Bangladesh 81* 82*
121  Cộng hòa Dominica 84* 82
122  Ấn Độ 81 82
123  Liban 86 82
124  Madagascar 79* 82
125  Ai Cập 83 81
126  Honduras 84* 81
127  Maldives 81* 81*
128  Nicaragua 84* 81*
129  Quần đảo Bắc Mariana N/A 81
130  Barbados 78 80
131  Bhutan 78* 80*
132  El Salvador 84* 80*
133  Guatemala 79 79
134  Sri Lanka 81* 79
135    Nepal 78 78
136  Qatar 78 78
137  Comoros 79* 77*
138  Cabo Verde 78* 76*
139  Mauritania 73* 76*
140  Uganda 73 73
141  Kenya 72 72
142  Nam Phi 72 72
143  Tanzania 72 72
144  Ghana 71 71
145  Grenada 75* 71*
146  Jamaica 72 71
147  Saint Vincent và Grenadines 75* 71
148  Sudan 72 71
149  Zambia 77 71
150  Antigua và Barbuda 75* 70*
151  Benin 69* 70*
152  Botswana 72* 70*
153  Namibia 72* 70*
154  Rwanda 70* 70*
155  Togo 69* 70*
156  Burundi 70* 69*
157  Côte d'Ivoire 71* 69*
158  Malawi 71* 69*
159  Mali 68* 69*
160  Niger 67* 69*
161  Nigeria 67 69
162  Angola 69* 68*
163  Burkina Faso 66* 68*
164  Chad 72* 68*
165  Djibouti 68* 68*
166  Eritrea 68* 68*
167  Somalia 68* 68*
168  Swaziland 72* 68*
169  Dominica 75* 67
170  Guinea 63 67
171  Guinea-Bissau 63* 67*
172  Haiti 72* 67*
173  Lesotho 72* 67*
174  Liberia 64* 67*
175  Saint Kitts và Nevis 75* 67*
176  São Tomé và Príncipe 59* 67*
177  Senegal 64* 66*
178  Gambia 64* 66*
179  Zimbabwe 66 66
180  Cộng hòa Congo 73 65
181  Cameroon 70* 64
182  Cộng hòa Trung Phi 68* 64
183  Cộng hòa Dân chủ Congo 65 64
184  Ethiopia 71 71
185  Gabon 66* 64*
186  Mozambique 72* 64
187  Sierra Leone 64 64
188  Saint Lucia 75* 62
189  Guinea Xích Đạo 59 59

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “National IQs Based on the Results of Intelligence Tests”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2012.
  2. ^ Barnett, Susan M. and Williams, Wendy (2004). “National Intelligence and the Emperor's New Clothes”. Contemporary Psychology: APA Review of Books. 49 (4): 389–396.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  3. ^ Thomas J. Nechyba, Journal of Economic Literature, Vol. 42, No. 1 (Mar., 2004), pp. 220-221
  4. ^ IQ and the Wealth of Nations by Richard Lynn and Tatu Vanhanen
  5. ^ Richard Lynn and Tatu Vanhanen (2006). IQ and Global Inequality. Washington Summit Publishers: Augusta, GA. ISBN 1593680252

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • PISA scores transformed into IQ values in comparison with IQ estimated by Lynn and Vanhanen
  • "The Bigger Bell Curve: Intelligence, National Achievement, and The Global Economy", review by J. Philippe Rushton
  • "A Reader's statistical update of IQ & The Wealth of Nations" Lưu trữ 2008-08-08 tại Wayback Machine
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Danh_sách_IQ_quốc_gia_theo_ước_tính_của_Lynn_và_Vanhanen_(2002,_2006)&oldid=70979348” Thể loại:
  • Trí tuệ
  • Danh sách quốc gia
Thể loại ẩn:
  • Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả
  • Trang sử dụng liên kết tự động ISBN
  • Bản mẫu webarchive dùng liên kết wayback

Từ khóa » Chỉ Số Iq Của Các Dân Tộc Việt Nam