Danh Sách Nhà Vô địch Bóng đá Anh – Wikipedia Tiếng Việt

Vô địch Anh (hạng cao nhất)
Football League (1888–1892)Football League First Division (1892–1992)Ngoại hạng Anh (1992–nay)
Quốc gia
 Anh
Thành lập
1888
Số đội tranh tài
20 (kể từ mùa giải 1995–96)
Đương kim vô địch
Manchester City (2023–24)
Đội thành công nhất
Manchester United(20 chức vô địch)
Leicester City ăn mừng chức vô địch Ngoại hạng Anh mùa giải 2015–16

Các nhà vô địch bóng đá Anh là những đội bóng giành chức vô địch hạng đấu cao nhất của bóng đá Anh; kể từ mùa 1992–1993 giải đấu này có tên gọi là Giải Ngoại hạng Anh. Kể từ khi Ngoại hạng Anh được thành lập, đội vô địch tại The Football League không còn được xem là nhà vô địch Anh, vì Ngoại hạng Anh được coi như một giải đấu độc lập với The Football League.

Sau khi Hiệp hội bóng đá Anh biên soạn luật chuyên nghiệp hóa bóng đá vào năm 1885,[1] Football League được thành lập vào năm 1888, sau những cuộc họp do giám đốc của Aston Villa William McGregor khởi xướng.[2] Vào cuối mùa giải 1888–89, Preston North End là câu lạc bộ đầu tiên lên ngôi vô địch sau khi hoàn thành tất cả các trận đấu mà không thua trận nào.[3]

Những năm đầu của giải đấu được thống trị bởi các đội bóng đến từ miền Bắc và miền Trung nước Anh, nơi việc chuyên nghiệp hóa bóng đá đã được tiếp nhận rộng rãi hơn so với miền Nam nước Anh.[4] Vị thế hàng đầu của giải đấu này trong nước đã được củng cố vào năm 1892, khi giải Football Alliance được hợp nhất vào Football League.[5] Các câu lạc bộ Alliance đã tạo nên giải Second Division mới, từ đó có thể giành quyền lên chơi ở hạng đấu cao nhất. Cho đến năm 1931, mới có một câu lạc bộ miền Nam lên ngôi vô địch, khi Arsenal của Herbert Chapman giành được danh hiệu này.[6]

Các quy định giới hạn mức lương tối đa cho các cầu thủ đã bị bãi bỏ vào năm 1961. Điều này dẫn đến sự chuyển dịch cán cân quyền lực về phía các câu lạc bộ lớn.[7] Yếu tố tài chính đã có ảnh hưởng quan trọng hơn từ năm 1992, khi các đội bóng đang thi đấu ở First Division đã tách ra để thành lập Giải Ngoại hạng Anh. Giải đấu này đã thay thế Football League First Division để trở thành hạng đấu cao nhất ở bóng đá Anh,[8] và nhờ vào một loạt các bản hợp đồng truyền hình ngày càng tăng dần, các câu lạc bộ hàng đầu đã có được mức tài chính chưa từng có trước đây.[9] Có 5 nhà vô địch đầu tiên trong kỷ nguyên Premier League – Arsenal, Blackburn Rovers, Chelsea, Manchester City và Manchester United – họ đều đã giành được danh hiệu này ít nhất một lần trước năm 1992. Leicester City lên ngôi vô địch lần đầu tiên vào năm 2016, trở thành đội bóng đầu tiên vô địch Ngoại hạng Anh mà chưa từng giành chức vô địch First Division. Ngoài nhà vô địch giải đấu đầu tiên Preston North End, Ipswich Town vẫn là câu lạc bộ duy nhất giành chức vô địch tại hạng đấu hàng đầu trong lần đầu tiên góp mặt của họ.[10]

Tất cả các câu lạc bộ đã từng vô địch vẫn còn tồn tại cho đến ngày nay và đều tranh tài tại 4 hạng đấu cao nhất của hệ thống giải bóng đá Anh. Sheffield Wednesday là đội duy nhất đã thay đổi tên sau khi giành chức vô địch giải đấu, trước đó họ được biết đến với tên gọi The Wednesday ở ba trong số tổng cộng bốn chức vô địch của họ.

Manchester United đã giành 20 chức vô địch,[11] nhiều nhất so với bất kỳ câu lạc bộ nào khác.[12] Kình địch của United là Liverpool đứng thứ hai với 19 chức vô địch. Liverpool thống trị trong thập niên 1970 và 1980 (giành 11 chức vô địch từ năm 1973 đến năm 1990), trong khi Manchester United thống trị trong thập niên 1990 và 2000 dưới thời huấn luyện viên Sir Alex Ferguson (giành 11 chức vô địch từ năm 1993 đến năm 2009). Arsenal xếp thứ ba với 13 chức vô địch, từng thống trị trong thập niên 1930 (5 chức vô địch từ năm 1931 đến năm 1938). Everton và Manchester City cùng đứng thứ tư với 9 chức vô địch, trong đó 7 lần vô địch của City là trong thập niên 2010 và 2020. Aston Villa (7) và Sunderland (6) đã giành được phần lớn danh hiệu của họ trước Thế chiến I. Chelsea (6) giành được phần lớn danh hiệu trong thế kỷ 21 (từ năm 2005 đến năm 2017). Manchester City đã trở thành đội bóng đầu tiên giành chức vô địch Ngoại hạng Anh trong 4 mùa giải liên tiếp vào năm 2024.[13]

Danh sách

[sửa | sửa mã nguồn]

Football League (1888–1892)

[sửa | sửa mã nguồn]
Mùa giải Vô địch (số lần) Á quân Hạng ba Huấn luyện viên vô địch
1888–89 Preston North End[a][b] (1) Aston Villa (1) Wolverhampton Wanderers (1) William Sudell (thư ký huấn luyện viên)
1889–90 Preston North End (2) Everton (1) Blackburn Rovers (1) William Sudell (thư ký huấn luyện viên)
1889–90 Preston North End (2) Everton (1) Blackburn Rovers (1) William Sudell (thư ký huấn luyện viên)
1890–91 Everton (1) Preston North End (1) Notts County (1) Dick Molyneux (thư ký huấn luyện viên)
1891–92 Sunderland (1) Preston North End (2) Bolton Wanderers (1) Tom Watson

Football League First Division (1892–1992)

[sửa | sửa mã nguồn]
Mùa giải Vô địch (số lần) Á quân Hạng ba Huấn luyện viên vô địch
1892–1893 Sunderland (2) Preston North End (3) Everton (1) Tom Watson
1893–94 Aston Villa (1) Sunderland (1) Derby County (1) George Ramsay
1894–95 Sunderland (3) Everton (2) Aston Villa (1) Tom Watson
1895–96 Aston Villa (2) Derby County (1) Everton (2) George Ramsay
1896–97 Aston Villa[b] (3) Sheffield United (1) Derby County (2) George Ramsay
1897–98 Sheffield United (1) Sunderland (2) Wolverhampton Wanderers (2) Joseph Wostinholm
1898–99 Aston Villa (4) Liverpool (1) Burnley (1) George Ramsay
1899–1900 Aston Villa (5) Sheffield United (2) Sunderland (1) George Ramsay
1900–01 Liverpool (1) Sunderland (3) Notts County (2) Tom Watson
1901–02 Sunderland (4) Everton (3) Newcastle United (1) Alex Mackie
1902–03 The Wednesday[c] (1) Aston Villa (2) Sunderland (2) Arthur Dickinson
1903–04 The Wednesday[c] (2) Manchester City (1) Everton (3) Arthur Dickinson
1904–05 Newcastle United (1) Everton (4) Manchester City (1) Frank Watt (thư ký huấn luyện viên)
1905–06 Liverpool (2) Preston North End (4) The Wednesday (1) Tom Watson
1906–07 Newcastle United (2) Bristol City (1) Everton (4) Frank Watt (thư ký huấn luyện viên)
1907–08 Manchester United (1) Aston Villa (3) Manchester City (2) Ernest Mangnall
1908–09 Newcastle United (3) Everton (5) Sunderland (3) Frank Watt (thư ký huấn luyện viên)
1909–10 Aston Villa (6) Liverpool (2) Blackburn Rovers (2) George Ramsay
1910–11 Manchester United (2) Aston Villa (4) Sunderland (4) Ernest Mangnall
1911–12 Blackburn Rovers (1) Everton (6) Newcastle United (2) Robert Middleton
1912–13 Sunderland (5) Aston Villa (5) The Wednesday (2) Bob Kyle
1913–14 Blackburn Rovers (2) Aston Villa (6) Middlesbrough (1) Robert Middleton
1914–15 Everton (2) Oldham Athletic (1) Blackburn Rovers (3) Will Cuff (thư ký huấn luyện viên)
1915–16 đến 1918–19 Giải đấu bị tạm hoãn do Thế chiến I.
1919–20 West Bromwich Albion (1) Burnley (1) Chelsea (1) Fred Everiss
1920–21 Burnley (1) Manchester City (2) Bolton Wanderers (2) John Haworth
1921–22 Liverpool (3) Tottenham Hotspur (1) Burnley (2) David Ashworth
1922–23 Liverpool (4) Sunderland (4) Huddersfield Town (2) Matt McQueen
1923–24 Huddersfield Town (1) Cardiff City (1) Sunderland (5) Herbert Chapman
1924–25 Huddersfield Town (2) West Bromwich Albion (1) Bolton Wanderers (3) Herbert Chapman
1925–26 Huddersfield Town (3) Arsenal (1) Sunderland (6) Cecil Potter
1926–27 Newcastle United (4) Huddersfield Town (1) Sunderland (7) Frank Watt (thư ký huấn luyện viên)
1927–28 Everton (3) Huddersfield Town (2) Leicester City (1) Thomas McIntosh (thư ký huấn luyện viên)
1928–29 The Wednesday[c] (3) Leicester City (1) Aston Villa (2) Robert Brown
1929–30 Sheffield Wednesday (4) Derby County (2) Manchester City (3) Robert Brown
1930–31 Arsenal (1) Aston Villa (7) Sheffield Wednesday (2) Herbert Chapman
1931–32 Everton (4) Arsenal (2) Sheffield Wednesday (3) Thomas McIntosh (thư ký huấn luyện viên)
1932–33 Arsenal (2) Aston Villa (8) Sheffield Wednesday (4) Herbert Chapman
1933–34 Arsenal (3) Huddersfield Town (3) Tottenham Hotspur (1) Joe Shaw (tạm quyền)
1934–35 Arsenal (4) Sunderland (5) Sheffield Wednesday (5) George Allison
1935–36 Sunderland (6) Derby County (3) Huddersfield Town (3) Johnny Cochrane
1936–37 Manchester City (1) Charlton Athletic (1) Arsenal (1) Wilf Wild
1937–38 Arsenal (5) Wolverhampton Wanderers (1) Preston North End (1) George Allison
1938–39 Everton (5) Wolverhampton Wanderers (2) Charlton Athletic (1) Theo Kelly (thư ký huấn luyện viên)
1939–40 đến 1945–46 Giải đấu bị tạm hoãn do Thế chiến II
1946–47 Liverpool (5) Manchester United (1) Wolverhampton Wanderers (3) George Kay
1947–48 Arsenal (6) Manchester United (2) Burnley (3) Tom Whittaker
1948–49 Portsmouth (1) Manchester United (3) Derby County (1) Bob Jackson
1949–50 Portsmouth (2) Wolverhampton Wanderers (3) Sunderland (8) Bob Jackson
1950–51 Tottenham Hotspur (1) Manchester United (4) Blackpool (1) Arthur Rowe
1951–52 Manchester United (3) Tottenham Hotspur (2) Arsenal (2) Matt Busby
1952–53 Arsenal (7) Preston North End (5) Wolverhampton Wanderers (4) Tom Whittaker
1953–54 Wolverhampton Wanderers (1) West Bromwich Albion (2) Huddersfield Town (4) Stan Cullis
1954–55 Chelsea (1) Wolverhampton Wanderers (4) Portsmouth (1) Ted Drake
1955–56 Manchester United (4) Blackpool (1) Wolverhampton Wanderers (5) Matt Busby
1956–57 Manchester United (5) Tottenham Hotspur (3) Preston North End (2) Matt Busby
1957–58 Wolverhampton Wanderers (2) Preston North End (6) Tottenham Hotspur (2) Stan Cullis
1958–59 Wolverhampton Wanderers (3) Manchester United (5) Arsenal (3) Stan Cullis
1959–60 Burnley (2) Wolverhampton Wanderers (5) Tottenham Hotspur (3) Harry Potts
1960–61 Tottenham Hotspur[b] (2) Sheffield Wednesday (1) Wolverhampton Wanderers (6) Bill Nicholson
1961–62 Ipswich Town (1) Burnley (2) Tottenham Hotspur (4) Alf Ramsey
1962–63 Everton (6) Tottenham Hotspur (4) Burnley (4) Harry Catterick
1963–64 Liverpool (6) Manchester United (6) Everton (5) Bill Shankly
1964–65 Manchester United (6) Leeds United (1) Chelsea (2) Matt Busby
1965–66 Liverpool (7) Leeds United (2) Burnley (5) Bill Shankly
1966–67 Manchester United (7) Nottingham Forest (1) Tottenham Hotspur (5) Matt Busby
1967–68 Manchester City (2) Manchester United (7) Liverpool (1) Joe Mercer
1968–69 Leeds United (1) Liverpool (3) Everton (6) Don Revie
1969–70 Everton (7) Leeds United (3) Chelsea (3) Harry Catterick
1970–71 Arsenal[b] (8) Leeds United (4) Tottenham Hotspur (6) Bertie Mee
1971–72 Derby County (1) Leeds United (5) Liverpool (2) Brian Clough
1972–73 Liverpool[d] (8) Arsenal (3) Leeds United (1) Bill Shankly
1973–74 Leeds United (2) Liverpool (4) Derby County (3) Don Revie
1974–75 Derby County (2) Liverpool (5) Ipswich Town (1) Dave Mackay
1975–76 Liverpool[d] (9) Queens Park Rangers (1) Manchester United (1) Bob Paisley
1976–77 Liverpool[e] (10) Manchester City (3) Ipswich Town (2) Bob Paisley
1977–78 Nottingham Forest[f] (1) Liverpool (6) Everton (7) Brian Clough
1978–79 Liverpool (11) Nottingham Forest (2) West Bromwich Albion (1) Bob Paisley
1979–80 Liverpool (12) Manchester United (8) Ipswich Town (3) Bob Paisley
1980–81 Aston Villa (7) Ipswich Town (1) Arsenal (4) Ron Saunders
1981–82[g] Liverpool[f] (13) Ipswich Town (2) Manchester United (2) Bob Paisley
1982–83 Liverpool[f] (14) Watford (1) Manchester United (3) Bob Paisley
1983–84 Liverpool[e][f] (15) Southampton (1) Nottingham Forest (1) Joe Fagan
1984–85 Everton[h] (8) Liverpool (7) Tottenham Hotspur (6) Howard Kendall
1985–86 Liverpool[b] (16) Everton (7) West Ham United (1) Kenny Dalglish
1986–87 Everton (9) Liverpool (8) Tottenham Hotspur (7) Howard Kendall
1987–88 Liverpool (17) Manchester United (9) Nottingham Forest (2) Kenny Dalglish
1988–89 Arsenal (9) Liverpool (9) Nottingham Forest (3) George Graham
1989–90 Liverpool (18) Aston Villa (9) Tottenham Hotspur (8) Kenny Dalglish
1990–91 Arsenal (10) Liverpool (10) Crystal Palace (1) George Graham
1991–92 Leeds United (3) Manchester United (10) Sheffield Wednesday (6) Howard Wilkinson

Ngoại hạng Anh (1992–nay)

[sửa | sửa mã nguồn]
Mùa giải Vô địch (số lần) Á quân Hạng ba Huấn luyện viên vô địch
1992–93 Manchester United (8) Aston Villa (10) Norwich City (1) Alex Ferguson
1993–94 Manchester United[b] (9) Blackburn Rovers (1) Newcastle United (3) Alex Ferguson
1994–95 Blackburn Rovers (3) Manchester United (11) Nottingham Forest (4) Kenny Dalglish
1995–96 Manchester United[b] (10) Newcastle United (1) Liverpool (3) Alex Ferguson
1996–97 Manchester United (11) Newcastle United (2) Arsenal (5) Alex Ferguson
1997–98 Arsenal[b] (11) Manchester United (12) Liverpool (4) Arsène Wenger
1998–99 Manchester United[i] (12) Arsenal (4) Chelsea (4) Alex Ferguson
1999–2000 Manchester United[j] (13) Arsenal (5) Leeds United (2) Alex Ferguson
2000–01 Manchester United (14) Arsenal (6) Liverpool (5) Alex Ferguson
2001–02 Arsenal[b] (12) Liverpool (11) Manchester United (4) Arsène Wenger
2002–03 Manchester United (15) Arsenal (7) Newcastle United (4) Alex Ferguson
2003–04 Arsenal[a] (13) Chelsea (1) Manchester United (5) Arsène Wenger
2004–05 Chelsea[f] (2) Arsenal (8) Manchester United (6) José Mourinho
2005–06 Chelsea (3) Manchester United (13) Liverpool (6) José Mourinho
2006–07 Manchester United (16) Chelsea (2) Liverpool (7) Alex Ferguson
2007–08 Manchester United[e] (17) Chelsea (3) Arsenal (6) Alex Ferguson
2008–09 Manchester United[f][k] (18) Liverpool (12) Chelsea (5) Alex Ferguson
2009–10 Chelsea[b] (4) Manchester United (14) Arsenal (7) Carlo Ancelotti
2010–11 Manchester United (19) Chelsea (4) Manchester City (4) Alex Ferguson
2011–12 Manchester City (3) Manchester United (15) Arsenal (8) Roberto Mancini
2012–13 Manchester United (20) Manchester City (4) Chelsea (6) Alex Ferguson
2013–14 Manchester City[f] (4) Liverpool (13) Chelsea (7) Manuel Pellegrini
2014–15 Chelsea[f] (5) Manchester City (5) Arsenal (9) José Mourinho
2015–16 Leicester City (1) Arsenal (9) Tottenham Hotspur (9) Claudio Ranieri
2016–17 Chelsea (6) Tottenham Hotspur (5) Manchester City (5) Antonio Conte
2017–18 Manchester City[f] (5) Manchester United (16) Tottenham Hotspur (10) Pep Guardiola
2018–19 Manchester City[l] (6) Liverpool (14) Chelsea (8) Pep Guardiola
2019–20 Liverpool (19) Manchester City (6) Manchester United (7) Jürgen Klopp
2020–21 Manchester City[f] (7) Manchester United (17) Liverpool (8) Pep Guardiola
2021–22 Manchester City (8) Liverpool (15) Chelsea (9) Pep Guardiola
2022–23 Manchester City[m] (9) Arsenal (10) Manchester United (8) Pep Guardiola
2023–24 Manchester City (10) Arsenal (11) Liverpool (9) Pep Guardiola

Tổng số danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Có tổng cộng 24 câu lạc bộ đã vô địch Anh, trong đó có 7 câu lạc bộ vô địch trong kỷ nguyên Ngoại hạng Anh (1992–nay). Câu lạc bộ gần đây nhất gia nhập danh sách này là Leicester City (đội vô địch mùa giải 2015–16), trước đó là Nottingham Forest (đội vô địch mùa giải 1977–78) và Derby County (đội vô địch mùa giải 1971–72).

Năm đội đã vô địch ba mùa giải liên tiếp: Huddersfield Town (1924–1926), Arsenal (1933–1935), Liverpool (1982–1984), Manchester United hai lần (1999–2001 và 2007–2009) và Manchester City bốn mùa giải liên tiếp (2021–2024).

Bảy đội đã từng đứng đầu hoặc chia sẻ vị trí đầu bảng về số danh hiệu giành được: Preston North End (1889–1895), Sunderland (1893–1899 và 1936–1953), Aston Villa (1897–1953), Arsenal (1948–1976), Liverpool (1966–1971 và 1973–2011), Manchester United (1967–1971 và 2009–) và Everton (1970–1971).

Có 8 đội đã đứng ở vị trí á quân mà không bao giờ giành chức vô địch: Bristol City (1906–07), Oldham Athletic (1914–15), Cardiff City (1923–24), Charlton Athletic (1936–37), Blackpool (1955–56), Queens Park Rangers (1975–76), Watford (1982–83) và Southampton (1983–84). Trong số đó, Cardiff City đến gần với ngôi vô địch nhất, có số điểm bằng với nhà vô địch Huddersfield Town, nhưng thua về chỉ số bàn thắng bại trung bình (số bàn thắng ghi được chia cho số bàn thua), đây là tiền thân cho hiệu số bàn thắng bại hiện nay.

Các đội in đậm thi đấu tại Ngoại hạng Anh mùa giải 2024–25.

Xếp hạng Câu lạc bộ Vô địch Á quân Mùa giải đăng quang
1 Manchester United 20 17 1907–08, 1910–11, 1951–52, 1955–56, 1956–57, 1964–65, 1966–67, 1992–93, 1993–94, 1995–96, 1996–97, 1998–99, 1999–2000, 2000–01, 2002–03, 2006–07, 2007–08, 2008–09, 2010–11, 2012–13
2 Liverpool 19 15 1900–01, 1905–06, 1921–22, 1922–23, 1946–47, 1963–64, 1965–66, 1972–73, 1975–76, 1976–77, 1978–79, 1979–80, 1981–82, 1982–83, 1983–84, 1985–86, 1987–88, 1989–90, 2019–20
3 Arsenal 13 11 1930–31, 1932–33, 1933–34, 1934–35, 1937–38, 1947–48, 1952–53, 1970–71, 1988–89, 1990–91, 1997–98, 2001–02, 2003–04
4 Manchester City 10 6 1936–37, 1967–68, 2011–12, 2013–14, 2017–18, 2018–19, 2020–21, 2021–22, 2022–23, 2023–24
5 Everton 9 7 1890–91, 1914–15, 1927–28, 1931–32, 1938–39]], 1962–63, 1969–70, 1984–85, 1986–87
6 Aston Villa 7 10 1893–94, 1895–96, 1896–97, 1898–99, 1899–1900, 1909–10, 1980–81
7 Sunderland 6 5 1891–92, 1892–93, 1894–95, 1901–02, 1912–13, 1935–36
Chelsea 4 1954–55, 2004–05, 2005–06, 2009–10, 2014–15, 2016–17
9 Newcastle United 4 2 1904–05, 1906–07, 1908–09, 1926–27
Sheffield Wednesday 1 1902–03, 1903–04, 1928–29, 1929–30
11 Wolverhampton Wanderers 3 5 1953–54, 1957–58, 1958–59
Leeds United 1968–69, 1973–74, 1991–92
Huddersfield Town 3 1923–24, 1924–25, 1925–26
Blackburn Rovers 1 1911–12, 1913–14, 1994–95
15 Preston North End 2 6 1888–89, 1889–90
Tottenham Hotspur 5 1950–51, 1960–61
Derby County 3 1971–72, 1974–75
Burnley 2 1920–21, 1959–60
Portsmouth 0 1948–49, 1949–50
20 Sheffield United 1 2 1897–98
West Bromwich Albion 1919–20
Ipswich Town 1961–62
Nottingham Forest 1977–78
Leicester City 1 2015–16

Theo khu vực

[sửa | sửa mã nguồn]
Khu vực Chức vô địch Câu lạc bộ
Tây Bắc 65 Manchester United (20), Liverpool (19), Manchester City (10), Everton (9), Blackburn Rovers (3), Preston North End (2), Burnley (2)
London 21 Arsenal (13), Chelsea (6), Tottenham Hotspur (2)
Yorkshire 11 Sheffield Wednesday (4), Huddersfield Town (3), Leeds United (3), Sheffield United (1)
West Midlands 11 Aston Villa (7), Wolverhampton Wanderers (3), West Bromwich Albion (1)
Đông Bắc 10 Sunderland (6), Newcastle United (4)
East Midlands 4 Derby County (2), Leicester City (1), Nottingham Forest (1)
Đông Nam 2 Portsmouth (2)
Đông 1 Ipswich Town (1)
Tây Nam 0
Wales 0

Theo thành phố/thị trấn

[sửa | sửa mã nguồn]
Thành phố / Thị trấn Chức vô địch Câu lạc bộ
Manchester 30 Manchester United (20), Manchester City (10)
Liverpool 28 Liverpool (19), Everton (9)
London 21 Arsenal (13), Chelsea (6), Tottenham Hotspur (2)
Birmingham 7 Aston Villa (7)
Sunderland 6 Sunderland (6)
Sheffield 5 Sheffield Wednesday (4), Sheffield United (1)
Newcastle 4 Newcastle United (4)
Blackburn 3 Blackburn Rovers (3)
Huddersfield 3 Huddersfield Town (3)
Leeds 3 Leeds United (3)
Wolverhampton 3 Wolverhampton Wanderers (3)
Burnley 2 Burnley (2)
Derby 2 Derby County (2)
Portsmouth 2 Portsmouth (2)
Preston 2 Preston North End (2)
Ipswich 1 Ipswich Town (1)
Leicester 1 Leicester City (1)
Nottingham 1 Nottingham Forest (1)
West Bromwich 1 West Bromwich Albion (1)

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Danh sách các trận chung kết Cúp FA
  • Danh sách các trận chung kết cúp Liên đoàn Anh

Ghi chú

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Bất bại cả mùa giải..
  2. ^ a b c d e f g h i j Giành cả Cúp FA
  3. ^ a b c Sheffield Wednesday được gọi là The Wednesday cho đến năm 1929.
  4. ^ a b Giành cả Cúp UEFA/UEFA Europa League.
  5. ^ a b c Giành cả Cúp C1 châu Âu/UEFA Champions League.
  6. ^ a b c d e f g h i j Giành cả Cúp Liên đoàn/Cúp EFL.
  7. ^ Từ mùa giải 1981–82 trở đi, mỗi trận thắng được tính ba điểm. Trước đây, mỗi trận thắng chỉ được tính hai điểm.
  8. ^ Giành cả UEFA Cup Winners' Cup.
  9. ^ Manchester United đã giành cú ăn ba châu lục bao gồm Ngoại hạng Anh, Cúp FA và UEFA Champions League vào năm 1999.
  10. ^ Giành cả Cúp bóng đá liên lục địa.
  11. ^ Giành cả FIFA Club World Cup.
  12. ^ Manchester City đã giành cú ăn ba quốc nội bao gồm Ngoại hạng Anh, Cúp FA và Cúp EFL vào năm 2019..
  13. ^ Manchester City đã giành cú ăn ba châu lục bao gồm Ngoại hạng Anh, Cúp FA và UEFA Champions League vào năm 2023.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn] Chung
  • “Past winners–The Football League”. Football League website. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  • “England - List of Champions”. RSSSF. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2019.
  • “English League Leading Goalscorers”. RSSSF. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2019.
Riêng
  1. ^ “The History of the Football League”. Football League website. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2006.
  2. ^ Inglis, Simon (1988). League Football and the Men Who Made It. Willow Books. tr. 6–8. ISBN 978-0-00-218242-3.
  3. ^ Titford, Roger (tháng 11 năm 2005). “Football League, 1888–89”. When Saturday Comes. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2009.
  4. ^ Goldblatt, David (2007). The Ball is Round: A Global History of Football. London: Penguin. tr. 58. ISBN 978-0-14-101582-8.
  5. ^ Inglis, League Football and the Men Who Made It, tr.25
  6. ^ “Free-scoring Gunners clinch first title”. Arsenal.com. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2009.
  7. ^ Dart, Tom (25 tháng 5 năm 2009). “Burnley: little town, big traditions”. The Times. London. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2009.[liên kết hỏng]
  8. ^ “A History of The Premier League”. Premier League. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2009.
  9. ^ Harris, Nick (7 tháng 2 năm 2009). “£1.78bn: Record Premier League TV deal defies economic slump”. Independent. London. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2009.
  10. ^ Barber, Gavin (15 tháng 7 năm 2022). “When Ipswich won the title as a newly promoted club under Alf Ramsey”. The Guardian. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2023.
  11. ^ Patel, Mahesh (17 tháng 12 năm 2022). “Manchester United Titles”. Lootrs. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2022.
  12. ^ Nurse, Howard (14 tháng 5 năm 2011). “Blackburn 1–1 Man Utd”. BBC Sport. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2011.
  13. ^ Stone, Simon (19 tháng 5 năm 2024). “Manchester City 3–1 West Ham United”. BBC Sport. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2024.
  • x
  • t
  • s
Giải bóng đá Ngoại hạng Anh
Mùa giải
  • 1992–93
  • 1993–94
  • 1994–95
  • 1995–96
  • 1996–97
  • 1997–98
  • 1998–99
  • 1999–2000
  • 2000–01
  • 2001–02
  • 2002–03
  • 2003–04
  • 2004–05
  • 2005–06
  • 2006–07
  • 2007–08
  • 2008–09
  • 2009–10
  • 2010–11
  • 2011–12
  • 2012–13
  • 2013–14
  • 2014–15
  • 2015–16
  • 2016–17
  • 2017–18
  • 2018–19
  • 2019–20
  • 2020–21
  • 2021–22
  • 2022–23
  • 2023–24
  • 2024–25
Câu lạc bộ
2023–24
  • Arsenal
  • Aston Villa
  • Bournemouth
  • Brentford
  • Brighton & Hove Albion
  • Burnley
  • Chelsea
  • Crystal Palace
  • Everton
  • Fulham
  • Liverpool
  • Luton Town
  • Manchester City
  • Manchester United
  • Newcastle United
  • Nottingham Forest
  • Sheffield United
  • Tottenham Hotspur
  • West Ham United
  • Wolverhampton Wanderers
Trước đây
  • Barnsley
  • Birmingham City
  • Blackburn Rovers
  • Blackpool
  • Bolton Wanderers
  • Bradford City
  • Cardiff City
  • Charlton Athletic
  • Coventry City
  • Derby County
  • Huddersfield Town
  • Hull City
  • Ipswich Town (quay trở lại 2024–25)
  • Leeds United
  • Leicester City (quay trở lại 2024–25)
  • Middlesbrough
  • Norwich City
  • Oldham Athletic
  • Portsmouth
  • Queens Park Rangers
  • Reading
  • Sheffield Wednesday
  • Southampton
  • Stoke City
  • Sunderland
  • Swansea City
  • Swindon Town
  • Watford
  • West Bromwich Albion
  • Wigan Athletic
  • Wimbledon (giải thể)
Giải đấu
  • Các đội
    • Đội vô địch
  • Cầu thủ
    • nước ngoài
    • ghi bàn nước ngoài
    • Cầu thủ vô địch
  • Huấn luyện viên
    • Hiện tại
  • Sân vận động
  • Thành lập
  • Truyền hình
  • Trọng tài
Thống kê vàgiải thưởng
  • Kỷ lục
  • Kỷ lục chuyển nhượng
  • Bảng xếp hạng tổng
  • Hat-trick
  • Nhiều bàn thắng nhẩt
  • Chiếc giày vàng
  • Găng tay vàng
  • HLV xuất sắc nhất mùa giải
  • Cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải
  • HLV xuất sắc nhất tháng
  • Cầu thủ xuất sắc nhất tháng
  • Cầu thủ thi đấu 500+ trận
  • Cầu thủ ghi 100+ bàn
  • Cầu thủ ghi nhiều bàn nhất theo mùa
  • Thủ môn giữ sạch lưới 100+ trận
  • Giải thưởng 10 năm Giải bóng đá Ngoại hạng Anh
  • Giải thưởng 20 năm Giải bóng đá Ngoại hạng Anh
Tài chính
  • Những câu lạc bộ giàu nhất:
    • Deloitte
    • Forbes
  • Các ông chủ đội bóng
  • Vòng 39
Giải đấuliên quan
  • Premier League Asia Trophy
  • FA Community Shield
  • Cúp FA
  • Cúp EFL
  • UEFA Champions League
  • UEFA Europa League
  • UEFA Europa Conference League
  • Premier League International Cup
  • Thể loại Thể loại
  • Commons
  • x
  • t
  • s
Danh sách nhà vô địch bóng đá quốc gia của châu Âu (UEFA)
Hiện hành
  • Albania
  • Anh
  • Áo
  • Andorra
  • Armenia
  • Ba Lan
  • Bỉ
  • Bosnia và Herzegovina
  • Bồ Đào Nha
  • Bulgary
  • Croatia
  • Đan Mạch
  • Đức
  • Hà Lan
  • Hungary
  • Hy Lạp
  • Ireland
  • Israel
  • Malta
  • Bắc Macedonia
  • Na Uy
  • Nga
  • România
  • Pháp
  • Phần Lan
  • Scotland
  • Cộng hòa Séc
  • Serbia
  • Síp
  • Slovakia
  • Slovenia
  • Tây Ban Nha
  • Thổ Nhĩ Kỳ
  • Thụy Điển
  • Thụy Sĩ
  • Ukraine
  • Wales
  • Ý
Ngừng tổ chức
  • Đông Đức
  • Liên Xô
  • Nam Tư
  • Tiệp Khắc
Cổng thông tin:
  • flag Anh
  • icon Bóng đá
Danh sách chọn lọc "Danh sách nhà vô địch bóng đá Anh" là một danh sách chọn lọc của Wikipedia tiếng Việt.Mời bạn xem phiên bản đã được bình chọn vào ngày 2 tháng 7 năm 2020 và so sánh sự khác biệt với phiên bản hiện tại.

Từ khóa » Cược đội Vô địch Ngoại Hạng Anh