Danh Sách Nhà Vô địch Bóng đá Anh – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Vô địch Anh (hạng cao nhất) |
---|
Football League (1888–1892)Football League First Division (1892–1992)Ngoại hạng Anh (1992–nay) |
Quốc gia |
Anh |
Thành lập |
1888 |
Số đội tranh tài |
20 (kể từ mùa giải 1995–96) |
Đương kim vô địch |
Manchester City (2023–24) |
Đội thành công nhất |
Manchester United(20 chức vô địch) |
Các nhà vô địch bóng đá Anh là những đội bóng giành chức vô địch hạng đấu cao nhất của bóng đá Anh; kể từ mùa 1992–1993 giải đấu này có tên gọi là Giải Ngoại hạng Anh. Kể từ khi Ngoại hạng Anh được thành lập, đội vô địch tại The Football League không còn được xem là nhà vô địch Anh, vì Ngoại hạng Anh được coi như một giải đấu độc lập với The Football League.
Sau khi Hiệp hội bóng đá Anh biên soạn luật chuyên nghiệp hóa bóng đá vào năm 1885,[1] Football League được thành lập vào năm 1888, sau những cuộc họp do giám đốc của Aston Villa William McGregor khởi xướng.[2] Vào cuối mùa giải 1888–89, Preston North End là câu lạc bộ đầu tiên lên ngôi vô địch sau khi hoàn thành tất cả các trận đấu mà không thua trận nào.[3]
Những năm đầu của giải đấu được thống trị bởi các đội bóng đến từ miền Bắc và miền Trung nước Anh, nơi việc chuyên nghiệp hóa bóng đá đã được tiếp nhận rộng rãi hơn so với miền Nam nước Anh.[4] Vị thế hàng đầu của giải đấu này trong nước đã được củng cố vào năm 1892, khi giải Football Alliance được hợp nhất vào Football League.[5] Các câu lạc bộ Alliance đã tạo nên giải Second Division mới, từ đó có thể giành quyền lên chơi ở hạng đấu cao nhất. Cho đến năm 1931, mới có một câu lạc bộ miền Nam lên ngôi vô địch, khi Arsenal của Herbert Chapman giành được danh hiệu này.[6]
Các quy định giới hạn mức lương tối đa cho các cầu thủ đã bị bãi bỏ vào năm 1961. Điều này dẫn đến sự chuyển dịch cán cân quyền lực về phía các câu lạc bộ lớn.[7] Yếu tố tài chính đã có ảnh hưởng quan trọng hơn từ năm 1992, khi các đội bóng đang thi đấu ở First Division đã tách ra để thành lập Giải Ngoại hạng Anh. Giải đấu này đã thay thế Football League First Division để trở thành hạng đấu cao nhất ở bóng đá Anh,[8] và nhờ vào một loạt các bản hợp đồng truyền hình ngày càng tăng dần, các câu lạc bộ hàng đầu đã có được mức tài chính chưa từng có trước đây.[9] Có 5 nhà vô địch đầu tiên trong kỷ nguyên Premier League – Arsenal, Blackburn Rovers, Chelsea, Manchester City và Manchester United – họ đều đã giành được danh hiệu này ít nhất một lần trước năm 1992. Leicester City lên ngôi vô địch lần đầu tiên vào năm 2016, trở thành đội bóng đầu tiên vô địch Ngoại hạng Anh mà chưa từng giành chức vô địch First Division. Ngoài nhà vô địch giải đấu đầu tiên Preston North End, Ipswich Town vẫn là câu lạc bộ duy nhất giành chức vô địch tại hạng đấu hàng đầu trong lần đầu tiên góp mặt của họ.[10]
Tất cả các câu lạc bộ đã từng vô địch vẫn còn tồn tại cho đến ngày nay và đều tranh tài tại 4 hạng đấu cao nhất của hệ thống giải bóng đá Anh. Sheffield Wednesday là đội duy nhất đã thay đổi tên sau khi giành chức vô địch giải đấu, trước đó họ được biết đến với tên gọi The Wednesday ở ba trong số tổng cộng bốn chức vô địch của họ.
Manchester United đã giành 20 chức vô địch,[11] nhiều nhất so với bất kỳ câu lạc bộ nào khác.[12] Kình địch của United là Liverpool đứng thứ hai với 19 chức vô địch. Liverpool thống trị trong thập niên 1970 và 1980 (giành 11 chức vô địch từ năm 1973 đến năm 1990), trong khi Manchester United thống trị trong thập niên 1990 và 2000 dưới thời huấn luyện viên Sir Alex Ferguson (giành 11 chức vô địch từ năm 1993 đến năm 2009). Arsenal xếp thứ ba với 13 chức vô địch, từng thống trị trong thập niên 1930 (5 chức vô địch từ năm 1931 đến năm 1938). Everton và Manchester City cùng đứng thứ tư với 9 chức vô địch, trong đó 7 lần vô địch của City là trong thập niên 2010 và 2020. Aston Villa (7) và Sunderland (6) đã giành được phần lớn danh hiệu của họ trước Thế chiến I. Chelsea (6) giành được phần lớn danh hiệu trong thế kỷ 21 (từ năm 2005 đến năm 2017). Manchester City đã trở thành đội bóng đầu tiên giành chức vô địch Ngoại hạng Anh trong 4 mùa giải liên tiếp vào năm 2024.[13]
Danh sách
[sửa | sửa mã nguồn]Football League (1888–1892)
[sửa | sửa mã nguồn]Mùa giải | Vô địch (số lần) | Á quân | Hạng ba | Huấn luyện viên vô địch |
---|---|---|---|---|
1888–89 | Preston North End[a][b] (1) | Aston Villa (1) | Wolverhampton Wanderers (1) | William Sudell (thư ký huấn luyện viên) |
1889–90 | Preston North End (2) | Everton (1) | Blackburn Rovers (1) | William Sudell (thư ký huấn luyện viên) |
1889–90 | Preston North End (2) | Everton (1) | Blackburn Rovers (1) | William Sudell (thư ký huấn luyện viên) |
1890–91 | Everton (1) | Preston North End (1) | Notts County (1) | Dick Molyneux (thư ký huấn luyện viên) |
1891–92 | Sunderland (1) | Preston North End (2) | Bolton Wanderers (1) | Tom Watson |
Football League First Division (1892–1992)
[sửa | sửa mã nguồn]Mùa giải | Vô địch (số lần) | Á quân | Hạng ba | Huấn luyện viên vô địch | ||
---|---|---|---|---|---|---|
1892–1893 | Sunderland (2) | Preston North End (3) | Everton (1) | Tom Watson | ||
1893–94 | Aston Villa (1) | Sunderland (1) | Derby County (1) | George Ramsay | ||
1894–95 | Sunderland (3) | Everton (2) | Aston Villa (1) | Tom Watson | ||
1895–96 | Aston Villa (2) | Derby County (1) | Everton (2) | George Ramsay | ||
1896–97 | Aston Villa[b] (3) | Sheffield United (1) | Derby County (2) | George Ramsay | ||
1897–98 | Sheffield United (1) | Sunderland (2) | Wolverhampton Wanderers (2) | Joseph Wostinholm | ||
1898–99 | Aston Villa (4) | Liverpool (1) | Burnley (1) | George Ramsay | ||
1899–1900 | Aston Villa (5) | Sheffield United (2) | Sunderland (1) | George Ramsay | ||
1900–01 | Liverpool (1) | Sunderland (3) | Notts County (2) | Tom Watson | ||
1901–02 | Sunderland (4) | Everton (3) | Newcastle United (1) | Alex Mackie | ||
1902–03 | The Wednesday[c] (1) | Aston Villa (2) | Sunderland (2) | Arthur Dickinson | ||
1903–04 | The Wednesday[c] (2) | Manchester City (1) | Everton (3) | Arthur Dickinson | ||
1904–05 | Newcastle United (1) | Everton (4) | Manchester City (1) | Frank Watt (thư ký huấn luyện viên) | ||
1905–06 | Liverpool (2) | Preston North End (4) | The Wednesday (1) | Tom Watson | ||
1906–07 | Newcastle United (2) | Bristol City (1) | Everton (4) | Frank Watt (thư ký huấn luyện viên) | ||
1907–08 | Manchester United (1) | Aston Villa (3) | Manchester City (2) | Ernest Mangnall | ||
1908–09 | Newcastle United (3) | Everton (5) | Sunderland (3) | Frank Watt (thư ký huấn luyện viên) | ||
1909–10 | Aston Villa (6) | Liverpool (2) | Blackburn Rovers (2) | George Ramsay | ||
1910–11 | Manchester United (2) | Aston Villa (4) | Sunderland (4) | Ernest Mangnall | ||
1911–12 | Blackburn Rovers (1) | Everton (6) | Newcastle United (2) | Robert Middleton | ||
1912–13 | Sunderland (5) | Aston Villa (5) | The Wednesday (2) | Bob Kyle | ||
1913–14 | Blackburn Rovers (2) | Aston Villa (6) | Middlesbrough (1) | Robert Middleton | ||
1914–15 | Everton (2) | Oldham Athletic (1) | Blackburn Rovers (3) | Will Cuff (thư ký huấn luyện viên) | ||
1915–16 đến 1918–19 | Giải đấu bị tạm hoãn do Thế chiến I. | |||||
1919–20 | West Bromwich Albion (1) | Burnley (1) | Chelsea (1) | Fred Everiss | ||
1920–21 | Burnley (1) | Manchester City (2) | Bolton Wanderers (2) | John Haworth | ||
1921–22 | Liverpool (3) | Tottenham Hotspur (1) | Burnley (2) | David Ashworth | ||
1922–23 | Liverpool (4) | Sunderland (4) | Huddersfield Town (2) | Matt McQueen | ||
1923–24 | Huddersfield Town (1) | Cardiff City (1) | Sunderland (5) | Herbert Chapman | ||
1924–25 | Huddersfield Town (2) | West Bromwich Albion (1) | Bolton Wanderers (3) | Herbert Chapman | ||
1925–26 | Huddersfield Town (3) | Arsenal (1) | Sunderland (6) | Cecil Potter | ||
1926–27 | Newcastle United (4) | Huddersfield Town (1) | Sunderland (7) | Frank Watt (thư ký huấn luyện viên) | ||
1927–28 | Everton (3) | Huddersfield Town (2) | Leicester City (1) | Thomas McIntosh (thư ký huấn luyện viên) | ||
1928–29 | The Wednesday[c] (3) | Leicester City (1) | Aston Villa (2) | Robert Brown | ||
1929–30 | Sheffield Wednesday (4) | Derby County (2) | Manchester City (3) | Robert Brown | ||
1930–31 | Arsenal (1) | Aston Villa (7) | Sheffield Wednesday (2) | Herbert Chapman | ||
1931–32 | Everton (4) | Arsenal (2) | Sheffield Wednesday (3) | Thomas McIntosh (thư ký huấn luyện viên) | ||
1932–33 | Arsenal (2) | Aston Villa (8) | Sheffield Wednesday (4) | Herbert Chapman | ||
1933–34 | Arsenal (3) | Huddersfield Town (3) | Tottenham Hotspur (1) | Joe Shaw (tạm quyền) | ||
1934–35 | Arsenal (4) | Sunderland (5) | Sheffield Wednesday (5) | George Allison | ||
1935–36 | Sunderland (6) | Derby County (3) | Huddersfield Town (3) | Johnny Cochrane | ||
1936–37 | Manchester City (1) | Charlton Athletic (1) | Arsenal (1) | Wilf Wild | ||
1937–38 | Arsenal (5) | Wolverhampton Wanderers (1) | Preston North End (1) | George Allison | ||
1938–39 | Everton (5) | Wolverhampton Wanderers (2) | Charlton Athletic (1) | Theo Kelly (thư ký huấn luyện viên) | ||
1939–40 đến 1945–46 | Giải đấu bị tạm hoãn do Thế chiến II | |||||
1946–47 | Liverpool (5) | Manchester United (1) | Wolverhampton Wanderers (3) | George Kay | ||
1947–48 | Arsenal (6) | Manchester United (2) | Burnley (3) | Tom Whittaker | ||
1948–49 | Portsmouth (1) | Manchester United (3) | Derby County (1) | Bob Jackson | ||
1949–50 | Portsmouth (2) | Wolverhampton Wanderers (3) | Sunderland (8) | Bob Jackson | ||
1950–51 | Tottenham Hotspur (1) | Manchester United (4) | Blackpool (1) | Arthur Rowe | ||
1951–52 | Manchester United (3) | Tottenham Hotspur (2) | Arsenal (2) | Matt Busby | ||
1952–53 | Arsenal (7) | Preston North End (5) | Wolverhampton Wanderers (4) | Tom Whittaker | ||
1953–54 | Wolverhampton Wanderers (1) | West Bromwich Albion (2) | Huddersfield Town (4) | Stan Cullis | ||
1954–55 | Chelsea (1) | Wolverhampton Wanderers (4) | Portsmouth (1) | Ted Drake | ||
1955–56 | Manchester United (4) | Blackpool (1) | Wolverhampton Wanderers (5) | Matt Busby | ||
1956–57 | Manchester United (5) | Tottenham Hotspur (3) | Preston North End (2) | Matt Busby | ||
1957–58 | Wolverhampton Wanderers (2) | Preston North End (6) | Tottenham Hotspur (2) | Stan Cullis | ||
1958–59 | Wolverhampton Wanderers (3) | Manchester United (5) | Arsenal (3) | Stan Cullis | ||
1959–60 | Burnley (2) | Wolverhampton Wanderers (5) | Tottenham Hotspur (3) | Harry Potts | ||
1960–61 | Tottenham Hotspur[b] (2) | Sheffield Wednesday (1) | Wolverhampton Wanderers (6) | Bill Nicholson | ||
1961–62 | Ipswich Town (1) | Burnley (2) | Tottenham Hotspur (4) | Alf Ramsey | ||
1962–63 | Everton (6) | Tottenham Hotspur (4) | Burnley (4) | Harry Catterick | ||
1963–64 | Liverpool (6) | Manchester United (6) | Everton (5) | Bill Shankly | ||
1964–65 | Manchester United (6) | Leeds United (1) | Chelsea (2) | Matt Busby | ||
1965–66 | Liverpool (7) | Leeds United (2) | Burnley (5) | Bill Shankly | ||
1966–67 | Manchester United (7) | Nottingham Forest (1) | Tottenham Hotspur (5) | Matt Busby | ||
1967–68 | Manchester City (2) | Manchester United (7) | Liverpool (1) | Joe Mercer | ||
1968–69 | Leeds United (1) | Liverpool (3) | Everton (6) | Don Revie | ||
1969–70 | Everton (7) | Leeds United (3) | Chelsea (3) | Harry Catterick | ||
1970–71 | Arsenal[b] (8) | Leeds United (4) | Tottenham Hotspur (6) | Bertie Mee | ||
1971–72 | Derby County (1) | Leeds United (5) | Liverpool (2) | Brian Clough | ||
1972–73 | Liverpool[d] (8) | Arsenal (3) | Leeds United (1) | Bill Shankly | ||
1973–74 | Leeds United (2) | Liverpool (4) | Derby County (3) | Don Revie | ||
1974–75 | Derby County (2) | Liverpool (5) | Ipswich Town (1) | Dave Mackay | ||
1975–76 | Liverpool[d] (9) | Queens Park Rangers (1) | Manchester United (1) | Bob Paisley | ||
1976–77 | Liverpool[e] (10) | Manchester City (3) | Ipswich Town (2) | Bob Paisley | ||
1977–78 | Nottingham Forest[f] (1) | Liverpool (6) | Everton (7) | Brian Clough | ||
1978–79 | Liverpool (11) | Nottingham Forest (2) | West Bromwich Albion (1) | Bob Paisley | ||
1979–80 | Liverpool (12) | Manchester United (8) | Ipswich Town (3) | Bob Paisley | ||
1980–81 | Aston Villa (7) | Ipswich Town (1) | Arsenal (4) | Ron Saunders | ||
1981–82[g] | Liverpool[f] (13) | Ipswich Town (2) | Manchester United (2) | Bob Paisley | ||
1982–83 | Liverpool[f] (14) | Watford (1) | Manchester United (3) | Bob Paisley | ||
1983–84 | Liverpool[e][f] (15) | Southampton (1) | Nottingham Forest (1) | Joe Fagan | ||
1984–85 | Everton[h] (8) | Liverpool (7) | Tottenham Hotspur (6) | Howard Kendall | ||
1985–86 | Liverpool[b] (16) | Everton (7) | West Ham United (1) | Kenny Dalglish | ||
1986–87 | Everton (9) | Liverpool (8) | Tottenham Hotspur (7) | Howard Kendall | ||
1987–88 | Liverpool (17) | Manchester United (9) | Nottingham Forest (2) | Kenny Dalglish | ||
1988–89 | Arsenal (9) | Liverpool (9) | Nottingham Forest (3) | George Graham | ||
1989–90 | Liverpool (18) | Aston Villa (9) | Tottenham Hotspur (8) | Kenny Dalglish | ||
1990–91 | Arsenal (10) | Liverpool (10) | Crystal Palace (1) | George Graham | ||
1991–92 | Leeds United (3) | Manchester United (10) | Sheffield Wednesday (6) | Howard Wilkinson |
Ngoại hạng Anh (1992–nay)
[sửa | sửa mã nguồn]Mùa giải | Vô địch (số lần) | Á quân | Hạng ba | Huấn luyện viên vô địch |
---|---|---|---|---|
1992–93 | Manchester United (8) | Aston Villa (10) | Norwich City (1) | Alex Ferguson |
1993–94 | Manchester United[b] (9) | Blackburn Rovers (1) | Newcastle United (3) | Alex Ferguson |
1994–95 | Blackburn Rovers (3) | Manchester United (11) | Nottingham Forest (4) | Kenny Dalglish |
1995–96 | Manchester United[b] (10) | Newcastle United (1) | Liverpool (3) | Alex Ferguson |
1996–97 | Manchester United (11) | Newcastle United (2) | Arsenal (5) | Alex Ferguson |
1997–98 | Arsenal[b] (11) | Manchester United (12) | Liverpool (4) | Arsène Wenger |
1998–99 | Manchester United[i] (12) | Arsenal (4) | Chelsea (4) | Alex Ferguson |
1999–2000 | Manchester United[j] (13) | Arsenal (5) | Leeds United (2) | Alex Ferguson |
2000–01 | Manchester United (14) | Arsenal (6) | Liverpool (5) | Alex Ferguson |
2001–02 | Arsenal[b] (12) | Liverpool (11) | Manchester United (4) | Arsène Wenger |
2002–03 | Manchester United (15) | Arsenal (7) | Newcastle United (4) | Alex Ferguson |
2003–04 | Arsenal[a] (13) | Chelsea (1) | Manchester United (5) | Arsène Wenger |
2004–05 | Chelsea[f] (2) | Arsenal (8) | Manchester United (6) | José Mourinho |
2005–06 | Chelsea (3) | Manchester United (13) | Liverpool (6) | José Mourinho |
2006–07 | Manchester United (16) | Chelsea (2) | Liverpool (7) | Alex Ferguson |
2007–08 | Manchester United[e] (17) | Chelsea (3) | Arsenal (6) | Alex Ferguson |
2008–09 | Manchester United[f][k] (18) | Liverpool (12) | Chelsea (5) | Alex Ferguson |
2009–10 | Chelsea[b] (4) | Manchester United (14) | Arsenal (7) | Carlo Ancelotti |
2010–11 | Manchester United (19) | Chelsea (4) | Manchester City (4) | Alex Ferguson |
2011–12 | Manchester City (3) | Manchester United (15) | Arsenal (8) | Roberto Mancini |
2012–13 | Manchester United (20) | Manchester City (4) | Chelsea (6) | Alex Ferguson |
2013–14 | Manchester City[f] (4) | Liverpool (13) | Chelsea (7) | Manuel Pellegrini |
2014–15 | Chelsea[f] (5) | Manchester City (5) | Arsenal (9) | José Mourinho |
2015–16 | Leicester City (1) | Arsenal (9) | Tottenham Hotspur (9) | Claudio Ranieri |
2016–17 | Chelsea (6) | Tottenham Hotspur (5) | Manchester City (5) | Antonio Conte |
2017–18 | Manchester City[f] (5) | Manchester United (16) | Tottenham Hotspur (10) | Pep Guardiola |
2018–19 | Manchester City[l] (6) | Liverpool (14) | Chelsea (8) | Pep Guardiola |
2019–20 | Liverpool (19) | Manchester City (6) | Manchester United (7) | Jürgen Klopp |
2020–21 | Manchester City[f] (7) | Manchester United (17) | Liverpool (8) | Pep Guardiola |
2021–22 | Manchester City (8) | Liverpool (15) | Chelsea (9) | Pep Guardiola |
2022–23 | Manchester City[m] (9) | Arsenal (10) | Manchester United (8) | Pep Guardiola |
2023–24 | Manchester City (10) | Arsenal (11) | Liverpool (9) | Pep Guardiola |
Tổng số danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Có tổng cộng 24 câu lạc bộ đã vô địch Anh, trong đó có 7 câu lạc bộ vô địch trong kỷ nguyên Ngoại hạng Anh (1992–nay). Câu lạc bộ gần đây nhất gia nhập danh sách này là Leicester City (đội vô địch mùa giải 2015–16), trước đó là Nottingham Forest (đội vô địch mùa giải 1977–78) và Derby County (đội vô địch mùa giải 1971–72).
Năm đội đã vô địch ba mùa giải liên tiếp: Huddersfield Town (1924–1926), Arsenal (1933–1935), Liverpool (1982–1984), Manchester United hai lần (1999–2001 và 2007–2009) và Manchester City bốn mùa giải liên tiếp (2021–2024).
Bảy đội đã từng đứng đầu hoặc chia sẻ vị trí đầu bảng về số danh hiệu giành được: Preston North End (1889–1895), Sunderland (1893–1899 và 1936–1953), Aston Villa (1897–1953), Arsenal (1948–1976), Liverpool (1966–1971 và 1973–2011), Manchester United (1967–1971 và 2009–) và Everton (1970–1971).
Có 8 đội đã đứng ở vị trí á quân mà không bao giờ giành chức vô địch: Bristol City (1906–07), Oldham Athletic (1914–15), Cardiff City (1923–24), Charlton Athletic (1936–37), Blackpool (1955–56), Queens Park Rangers (1975–76), Watford (1982–83) và Southampton (1983–84). Trong số đó, Cardiff City đến gần với ngôi vô địch nhất, có số điểm bằng với nhà vô địch Huddersfield Town, nhưng thua về chỉ số bàn thắng bại trung bình (số bàn thắng ghi được chia cho số bàn thua), đây là tiền thân cho hiệu số bàn thắng bại hiện nay.
Các đội in đậm thi đấu tại Ngoại hạng Anh mùa giải 2024–25.
Xếp hạng | Câu lạc bộ | Vô địch | Á quân | Mùa giải đăng quang |
---|---|---|---|---|
1 | Manchester United | 20 | 17 | 1907–08, 1910–11, 1951–52, 1955–56, 1956–57, 1964–65, 1966–67, 1992–93, 1993–94, 1995–96, 1996–97, 1998–99, 1999–2000, 2000–01, 2002–03, 2006–07, 2007–08, 2008–09, 2010–11, 2012–13 |
2 | Liverpool | 19 | 15 | 1900–01, 1905–06, 1921–22, 1922–23, 1946–47, 1963–64, 1965–66, 1972–73, 1975–76, 1976–77, 1978–79, 1979–80, 1981–82, 1982–83, 1983–84, 1985–86, 1987–88, 1989–90, 2019–20 |
3 | Arsenal | 13 | 11 | 1930–31, 1932–33, 1933–34, 1934–35, 1937–38, 1947–48, 1952–53, 1970–71, 1988–89, 1990–91, 1997–98, 2001–02, 2003–04 |
4 | Manchester City | 10 | 6 | 1936–37, 1967–68, 2011–12, 2013–14, 2017–18, 2018–19, 2020–21, 2021–22, 2022–23, 2023–24 |
5 | Everton | 9 | 7 | 1890–91, 1914–15, 1927–28, 1931–32, 1938–39]], 1962–63, 1969–70, 1984–85, 1986–87 |
6 | Aston Villa | 7 | 10 | 1893–94, 1895–96, 1896–97, 1898–99, 1899–1900, 1909–10, 1980–81 |
7 | Sunderland | 6 | 5 | 1891–92, 1892–93, 1894–95, 1901–02, 1912–13, 1935–36 |
Chelsea | 4 | 1954–55, 2004–05, 2005–06, 2009–10, 2014–15, 2016–17 | ||
9 | Newcastle United | 4 | 2 | 1904–05, 1906–07, 1908–09, 1926–27 |
Sheffield Wednesday | 1 | 1902–03, 1903–04, 1928–29, 1929–30 | ||
11 | Wolverhampton Wanderers | 3 | 5 | 1953–54, 1957–58, 1958–59 |
Leeds United | 1968–69, 1973–74, 1991–92 | |||
Huddersfield Town | 3 | 1923–24, 1924–25, 1925–26 | ||
Blackburn Rovers | 1 | 1911–12, 1913–14, 1994–95 | ||
15 | Preston North End | 2 | 6 | 1888–89, 1889–90 |
Tottenham Hotspur | 5 | 1950–51, 1960–61 | ||
Derby County | 3 | 1971–72, 1974–75 | ||
Burnley | 2 | 1920–21, 1959–60 | ||
Portsmouth | 0 | 1948–49, 1949–50 | ||
20 | Sheffield United | 1 | 2 | 1897–98 |
West Bromwich Albion | 1919–20 | |||
Ipswich Town | 1961–62 | |||
Nottingham Forest | 1977–78 | |||
Leicester City | 1 | 2015–16 |
Theo khu vực
[sửa | sửa mã nguồn]Khu vực | Chức vô địch | Câu lạc bộ |
---|---|---|
Tây Bắc | 65 | Manchester United (20), Liverpool (19), Manchester City (10), Everton (9), Blackburn Rovers (3), Preston North End (2), Burnley (2) |
London | 21 | Arsenal (13), Chelsea (6), Tottenham Hotspur (2) |
Yorkshire | 11 | Sheffield Wednesday (4), Huddersfield Town (3), Leeds United (3), Sheffield United (1) |
West Midlands | 11 | Aston Villa (7), Wolverhampton Wanderers (3), West Bromwich Albion (1) |
Đông Bắc | 10 | Sunderland (6), Newcastle United (4) |
East Midlands | 4 | Derby County (2), Leicester City (1), Nottingham Forest (1) |
Đông Nam | 2 | Portsmouth (2) |
Đông | 1 | Ipswich Town (1) |
Tây Nam | 0 | |
Wales | 0 |
Theo thành phố/thị trấn
[sửa | sửa mã nguồn]Thành phố / Thị trấn | Chức vô địch | Câu lạc bộ |
---|---|---|
Manchester | 30 | Manchester United (20), Manchester City (10) |
Liverpool | 28 | Liverpool (19), Everton (9) |
London | 21 | Arsenal (13), Chelsea (6), Tottenham Hotspur (2) |
Birmingham | 7 | Aston Villa (7) |
Sunderland | 6 | Sunderland (6) |
Sheffield | 5 | Sheffield Wednesday (4), Sheffield United (1) |
Newcastle | 4 | Newcastle United (4) |
Blackburn | 3 | Blackburn Rovers (3) |
Huddersfield | 3 | Huddersfield Town (3) |
Leeds | 3 | Leeds United (3) |
Wolverhampton | 3 | Wolverhampton Wanderers (3) |
Burnley | 2 | Burnley (2) |
Derby | 2 | Derby County (2) |
Portsmouth | 2 | Portsmouth (2) |
Preston | 2 | Preston North End (2) |
Ipswich | 1 | Ipswich Town (1) |
Leicester | 1 | Leicester City (1) |
Nottingham | 1 | Nottingham Forest (1) |
West Bromwich | 1 | West Bromwich Albion (1) |
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Danh sách các trận chung kết Cúp FA
- Danh sách các trận chung kết cúp Liên đoàn Anh
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Bất bại cả mùa giải..
- ^ a b c d e f g h i j Giành cả Cúp FA
- ^ a b c Sheffield Wednesday được gọi là The Wednesday cho đến năm 1929.
- ^ a b Giành cả Cúp UEFA/UEFA Europa League.
- ^ a b c Giành cả Cúp C1 châu Âu/UEFA Champions League.
- ^ a b c d e f g h i j Giành cả Cúp Liên đoàn/Cúp EFL.
- ^ Từ mùa giải 1981–82 trở đi, mỗi trận thắng được tính ba điểm. Trước đây, mỗi trận thắng chỉ được tính hai điểm.
- ^ Giành cả UEFA Cup Winners' Cup.
- ^ Manchester United đã giành cú ăn ba châu lục bao gồm Ngoại hạng Anh, Cúp FA và UEFA Champions League vào năm 1999.
- ^ Giành cả Cúp bóng đá liên lục địa.
- ^ Giành cả FIFA Club World Cup.
- ^ Manchester City đã giành cú ăn ba quốc nội bao gồm Ngoại hạng Anh, Cúp FA và Cúp EFL vào năm 2019..
- ^ Manchester City đã giành cú ăn ba châu lục bao gồm Ngoại hạng Anh, Cúp FA và UEFA Champions League vào năm 2023.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn] Chung- “Past winners–The Football League”. Football League website. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- “England - List of Champions”. RSSSF. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2019.
- “English League Leading Goalscorers”. RSSSF. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2019.
- ^ “The History of the Football League”. Football League website. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2006.
- ^ Inglis, Simon (1988). League Football and the Men Who Made It. Willow Books. tr. 6–8. ISBN 978-0-00-218242-3.
- ^ Titford, Roger (tháng 11 năm 2005). “Football League, 1888–89”. When Saturday Comes. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2009.
- ^ Goldblatt, David (2007). The Ball is Round: A Global History of Football. London: Penguin. tr. 58. ISBN 978-0-14-101582-8.
- ^ Inglis, League Football and the Men Who Made It, tr.25
- ^ “Free-scoring Gunners clinch first title”. Arsenal.com. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2009.
- ^ Dart, Tom (25 tháng 5 năm 2009). “Burnley: little town, big traditions”. The Times. London. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2009.[liên kết hỏng]
- ^ “A History of The Premier League”. Premier League. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2009.
- ^ Harris, Nick (7 tháng 2 năm 2009). “£1.78bn: Record Premier League TV deal defies economic slump”. Independent. London. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2009.
- ^ Barber, Gavin (15 tháng 7 năm 2022). “When Ipswich won the title as a newly promoted club under Alf Ramsey”. The Guardian. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2023.
- ^ Patel, Mahesh (17 tháng 12 năm 2022). “Manchester United Titles”. Lootrs. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2022.
- ^ Nurse, Howard (14 tháng 5 năm 2011). “Blackburn 1–1 Man Utd”. BBC Sport. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2011.
- ^ Stone, Simon (19 tháng 5 năm 2024). “Manchester City 3–1 West Ham United”. BBC Sport. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2024.
| |||||
---|---|---|---|---|---|
Mùa giải |
| ||||
Câu lạc bộ |
| ||||
Giải đấu |
| ||||
Thống kê vàgiải thưởng |
| ||||
Tài chính |
| ||||
Giải đấuliên quan |
| ||||
|
| |
---|---|
Hiện hành |
|
Ngừng tổ chức |
|
- Anh
- Bóng đá
"Danh sách nhà vô địch bóng đá Anh" là một danh sách chọn lọc của Wikipedia tiếng Việt.Mời bạn xem phiên bản đã được bình chọn vào ngày 2 tháng 7 năm 2020 và so sánh sự khác biệt với phiên bản hiện tại. |
Từ khóa » đội Lên Hạng Premier League 2019
-
Danh Sách Các đội Lên - Xuống Hạng Ngoại Hạng Anh 2021/2022
-
Danh Sách Các đội Lên - Xuống Hạng Ngoại Hạng Anh 2019/2020
-
Giải Bóng đá Ngoại Hạng Anh 2019–20 – Wikipedia Tiếng Việt
-
Danh Sách 3 đội Bóng Lên Ngoại Hạng Anh 2019/20 - Thể Thao 247
-
3 đội Bóng Xuống Hạng ở Premier League 2019/20 - Thể Thao 247
-
Các đội Lên Hạng Premier League 2018-2019
-
Các đội Lên Hạng Premier League 2018-2019
-
Các đội Lên Hạng Premier League 2018-2019
-
Danh Sách Các đội Lên Hạng Ngoại Hạng Anh 2019/2020
-
Các đội Bóng Lên Hạng Premier League - Học Viện Tài Chính - AOF
-
Mobi FC - DỰ ĐOÁN PREMIER LEAGUE VÒNG 1 ... - Facebook
-
Danh Sách Các đội Lên - Xuống Hạng Ngoại Hạng Anh 2021/22
-
Xác định Hai đội Bóng Sớm Thăng Hạng Premier League | Báo Dân Trí
-
Xác định được đội Bóng Thứ 2 Lên Chơi Tại Premier League Mùa Giải Tới