Danh Sách Nhà Vô địch NBA – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Nội dung
chuyển sang thanh bên ẩn- Đầu
- Bài viết
- Thảo luận
- Đọc
- Sửa đổi
- Sửa mã nguồn
- Xem lịch sử
- Đọc
- Sửa đổi
- Sửa mã nguồn
- Xem lịch sử
- Các liên kết đến đây
- Thay đổi liên quan
- Trang đặc biệt
- Liên kết thường trực
- Thông tin trang
- Trích dẫn trang này
- Lấy URL ngắn gọn
- Tải mã QR
- Tạo một quyển sách
- Tải dưới dạng PDF
- Bản để in ra
- Khoản mục Wikidata
Chung kết tổng Giải bóng rổ Nhà nghề Mỹ (NBA) là loạt trận quyết định đội vô địch của NBA được tổ chức vào cuối mùa giải. Tất cả các vòng chung kết đều được thi đấu theo thể thức bảy trận đấu (thắng bốn trận), và được tranh tài giữa những nhà vô địch của Liên đoàn miền Đông và Liên đoàn miền Tây (Khu vực trước năm 1970), ngoại trừ năm 1950 khi nhà vô địch của Khu vực miền Đông sẽ gặp đội thắng giữa đội vô địch miền Tây và miền Trung. Từ năm 1946 đến năm 1949, khi giải đấu được gọi là Basketball Association of America (BAA), vòng playoffs là một giải đấu gồm ba vòng, nơi hai đội thắng ở bán kết đấu với nhau trong trận chung kết.[1][2][3] Đội chiến thắng của loạt trận này sẽ nhận được Cúp vô địch Larry O'Brien .
Thể thức sân nhà và sân khách hiện tại trong vòng chung kết NBA là 2–2–1–1–1 (đội có thành tích tốt hơn trong mùa giải chính được chơi trên sân nhà tại các trận 1, 2, 5 và 7). Thể thức này được sử dụng vào các giai đoạn 1947-1948, 1950-1952, 1957-1970, 1972-1974, 1976-1977, 1979-1984 và 2014–nay. Trước đó, nó có thể thức là 2–3–2 (đội có thành tích trong mùa giải chính tốt hơn chơi trên sân nhà ở các trận 1, 2, 6 và 7) trong các giai đoạn 1949, 1953-1955 và 1985-2013,[4][5][6][7][8][9] thể thức 1–1–1–1–1–1–1 trong các năm 1956 và 1971,[10][11] và thể thức 1–2– 2–1–1 trong các năm 1975 và 1978.[12][13]
Liên đoàn/Khu vực miền Đông có số chức vô địch nhiều hơn Liên đoàn/Khu vực miền Tây (40–35). Khu vực miền Trung chỉ từng tồn tại trong mùa giải NBA 1949–50 khi NBA được chia thành ba vùng và khác với Khu vực miền Trung hiện tại được tạo ra vào năm 1970 khi Khu vực miền Tây được nâng cấp thành Liên đoàn, đã giành được một chức vô địch. Chỉ riêng Boston Celtics và Minneapolis/Los Angeles Lakers đã sở hữu gần một nửa số danh hiệu, giành được tổng cộng 34 trong tổng số 75 chức vô địch (với 17 chức vô địch mỗi đội). Cả hai đội cũng có số lần gặp nhau tại chung kết nhiều nhất với 12, trong đó Celtics sở hữu lợi thế 9–3 so với các đối thủ truyền kiếp. Tính đến năm 2023[cập nhật], đương kim vô địch giải đấu là Denver Nuggets.
Trail BlazersBulletsBullets*Knicks76ersWarriorsRaptorsCelticsSpursHeatNatsBullsBucksMavericksRocketsPistonsLakersHawksRoyalsCavaliersSuperSonicsWarriorsNuggetsLakers Vị trí của các nhà vô địch NBA theo số lượng danh hiệu: 1 – trắng, 2 – xanh dương, 3 – xanh lá, 4 – vàng, 5 – cam, 6 – đỏ, 7 hoặc nhiều hơn – tím, * – thể hiện không còn tồn tạiNhà vô địch
[sửa | sửa mã nguồn]- Dấu ngoặc đơn đầu tiên trong các cột Đại diện/vô địch miền Tây và Đại diện/vô địch miền Đông cho biết hạt giống vòng playoff của các đội. Dấu ngoặc đơn thứ hai cho biết số lần các đội tham dự Vòng chung kết NBA cũng như thành tích tại Vòng chung kết NBA của mỗi đội cho đến nay.
In đậm | Đội chiến thắng Chung kết BAA/NBA |
In nghiêng | Đội có lợi thế sân nhà |
In nghiêng | MVP chung kết thuộc về đội thua cuộc |
Đội duy nhất đã giải thể vô địch NBA |
Năm | Vô địch miền Tây | Huấn luyện viên | Kết quả | Vô địch miền Đông | Huấn luyện viên | MVP chung kết[a] | Ref |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Basketball Association of America (BAA) | |||||||
1947 | Chicago Stags (1) (1, 0–1) | Harold Olsen | 1–4 | Philadelphia Warriors (2) (1, 1–0) | Eddie Gottlieb | n/a | [14] |
1948 | Baltimore Bullets (2) (1, 1–0) | Buddy Jeannette | 4–2 | Philadelphia Warriors (1) (2, 1–1) | Eddie Gottlieb | [15] | |
1949 | Minneapolis Lakers (2) (1, 1–0) | John Kundla | 4–2 | Washington Capitols (1) (1, 0–1) | Red Auerbach | [16] | |
National Basketball Association (NBA) | |||||||
1950 | Minneapolis Lakers (1) [b] (2, 2–0) | John Kundla | 4–2 | Syracuse Nationals (1) (1, 0–1) | Al Cervi | n/a | [20][21] |
1951 | Rochester Royals (2) (1, 1–0) | Les Harrison | 4–3 | New York Knicks (3) (1, 0–1) | Joe Lapchick | [22] | |
1952 | Minneapolis Lakers (2) (3, 3–0) | John Kundla | 4–3 | New York Knicks (3) (2, 0–2) | Joe Lapchick | [23] | |
1953 | Minneapolis Lakers (1) (4, 4–0) | John Kundla | 4–1 | New York Knicks (1) (3, 0–3) | Joe Lapchick | [24] | |
1954 | Minneapolis Lakers (1) (5, 5–0) | John Kundla | 4–3 | Syracuse Nationals (1) (2, 0–2) | Al Cervi | [25] | |
1955 | Fort Wayne Pistons (1) (1, 0–1) | Charles Eckman | 3–4 | Syracuse Nationals (1) (3, 1–2) | Al Cervi | [26] | |
1956 | Fort Wayne Pistons (1) (2, 0–2) | Charles Eckman | 1–4 | Philadelphia Warriors (1) (3, 2–1) | George Senesky | [27] | |
1957 | St. Louis Hawks (1) (1, 0–1) | Alex Hannum | 3–4 | Boston Celtics (1) (1, 1–0) | Red Auerbach | [28] | |
1958 | St. Louis Hawks (1) (2, 1–1) | Alex Hannum | 4–2 | Boston Celtics (1) (2, 1–1) | Red Auerbach | [29] | |
1959 | Minneapolis Lakers (2) (6, 5–1) | John Kundla | 0–4 | Boston Celtics (1) (3, 2–1) | Red Auerbach | [30] | |
1960 | St. Louis Hawks (1) (3, 1–2) | Ed Macauley | 3–4 | Boston Celtics (1) (4, 3–1) | Red Auerbach | [31] | |
1961 | St. Louis Hawks (1) (4, 1–3) | Paul Seymour | 1–4 | Boston Celtics (1) (5, 4–1) | Red Auerbach | [32] | |
1962 | Los Angeles Lakers (1) (7, 5–2) | Fred Schaus | 3–4 | Boston Celtics (1) (6, 5–1) | Red Auerbach | [33] | |
1963 | Los Angeles Lakers (1) (8, 5–3) | Fred Schaus | 2–4 | Boston Celtics (1) (7, 6–1) | Red Auerbach | [34] | |
1964[c] | San Francisco Warriors (1) (4, 2–2) | Alex Hannum | 1–4 | Boston Celtics (1) (8, 7–1) | Red Auerbach | [35] | |
1965 | Los Angeles Lakers (1) (9, 5–4) | Fred Schaus | 1–4 | Boston Celtics (1) (9, 8–1) | Red Auerbach | [36] | |
1966 | Los Angeles Lakers (1) (10, 5–5) | Fred Schaus | 3–4 | Boston Celtics (2) (10, 9–1) | Red Auerbach | [37] | |
1967 | San Francisco Warriors (1) (5, 2–3) | Bill Sharman | 2–4 | Philadelphia 76ers (1) (4, 2–2) | Alex Hannum | [38] | |
1968 | Los Angeles Lakers (2) (11, 5–6) | Butch van Breda Kolff | 2–4 | Boston Celtics (2) (11, 10–1) | Bill Russell | [39] | |
1969 | Los Angeles Lakers (1) (12, 5–7) | Butch van Breda Kolff | 3–4 | Boston Celtics (4) (12, 11–1) | Bill Russell | Jerry West | [40] |
1970 | Los Angeles Lakers (2) (13, 5–8) | Joe Mullaney | 3–4 | New York Knicks (1) (4, 1–3) | Red Holzman | Willis Reed | [41] |
1971 | Milwaukee Bucks (1) (1, 1–0) | Larry Costello | 4–0 | Baltimore Bullets (1) (1, 0–1) | Gene Shue | Lew Alcindor | [42] |
1972 | Los Angeles Lakers (1) (14, 6–8) | Bill Sharman | 4–1 | New York Knicks (2) (5, 1–4) | Red Holzman | Wilt Chamberlain | [43] |
1973 | Los Angeles Lakers (2) (15, 6–9) | Bill Sharman | 1–4 | New York Knicks (2) (6, 2–4) | Red Holzman | Willis Reed | [44] |
1974 | Milwaukee Bucks (1) (2, 1–1) | Larry Costello | 3–4 | Boston Celtics (1) (13, 12–1) | Tom Heinsohn | John Havlicek | [45] |
1975 | Golden State Warriors (1) (6, 3–3) | Al Attles | 4–0 | Washington Bullets (2) (2, 0–2) | K. C. Jones | Rick Barry | [46] |
1976 | Phoenix Suns (3) (1, 0–1) | John MacLeod | 2–4 | Boston Celtics (1) (14, 13–1) | Tom Heinsohn | Jo Jo White | [47] |
1977[d] | Portland Trail Blazers (3) (1, 1–0) | Jack Ramsay | 4–2 | Philadelphia 76ers (1) (5, 2–3) | Gene Shue | Bill Walton | [50] |
1978 | Seattle SuperSonics (4) (1, 0–1) | Lenny Wilkens | 3–4 | Washington Bullets (3) (3, 1–2) | Dick Motta | Wes Unseld | [51] |
1979 | Seattle SuperSonics (1) (2, 1–1) | Lenny Wilkens | 4–1 | Washington Bullets (1) (4, 1–3) | Dick Motta | Dennis Johnson | [52] |
1980 | Los Angeles Lakers (1) (16, 7–9) | Paul Westhead | 4–2 | Philadelphia 76ers (3) (6, 2–4) | Billy Cunningham | Magic Johnson | [53] |
1981 | Houston Rockets (6) (1, 0–1) | Del Harris | 2–4 | Boston Celtics (1) (15, 14–1) | Bill Fitch | Cedric Maxwell | [54] |
1982 | Los Angeles Lakers (1) (17, 8–9) | Pat Riley | 4–2 | Philadelphia 76ers (3) (7, 2–5) | Billy Cunningham | Magic Johnson | [55] |
1983 | Los Angeles Lakers (1) (18, 8–10) | Pat Riley | 0–4 | Philadelphia 76ers (1) (8, 3–5) | Billy Cunningham | Moses Malone | [56] |
1984[e] | Los Angeles Lakers (1) (19, 8–11) | Pat Riley | 3–4 | Boston Celtics (1) (16, 15–1) | K. C. Jones | Larry Bird | [57] |
1985 | Los Angeles Lakers (1) (20, 9–11) | Pat Riley | 4–2 | Boston Celtics (1) (17, 15–2) | K. C. Jones | Kareem Abdul-Jabbar | [58] |
1986 | Houston Rockets (2) (2, 0–2) | Bill Fitch | 2–4 | Boston Celtics (1) (18, 16–2) | K. C. Jones | Larry Bird | [59] |
1987 | Los Angeles Lakers (1) (21, 10–11) | Pat Riley | 4–2 | Boston Celtics (1) (19, 16–3) | K. C. Jones | Magic Johnson | [60] |
1988 | Los Angeles Lakers (1) (22, 11–11) | Pat Riley | 4–3 | Detroit Pistons (2) (3, 0–3) | Chuck Daly | James Worthy | [61] |
1989 | Los Angeles Lakers (1) (23, 11–12) | Pat Riley | 0–4 | Detroit Pistons (1) (4, 1–3) | Chuck Daly | Joe Dumars | [62] |
1990 | Portland Trail Blazers (3) (2, 1–1) | Rick Adelman | 1–4 | Detroit Pistons (1) (5, 2–3) | Chuck Daly | Isiah Thomas | [63] |
1991 | Los Angeles Lakers (3) (24, 11–13) | Mike Dunleavy | 1–4 | Chicago Bulls (1) (1, 1–0) | Phil Jackson | Michael Jordan | [64] |
1992 | Portland Trail Blazers (1) (3, 1–2) | Rick Adelman | 2–4 | Chicago Bulls (1) (2, 2–0) | Phil Jackson | Michael Jordan | [65] |
1993 | Phoenix Suns (1) (2, 0–2) | Paul Westphal | 2–4 | Chicago Bulls (2) (3, 3–0) | Phil Jackson | Michael Jordan | [66] |
1994 | Houston Rockets (2) (3, 1–2) | Rudy Tomjanovich | 4–3 | New York Knicks (2) (7, 2–5) | Pat Riley | Hakeem Olajuwon | [67] |
1995 | Houston Rockets (6) (4, 2–2) | Rudy Tomjanovich | 4–0 | Orlando Magic (1) (1, 0–1) | Brian Hill | Hakeem Olajuwon | [68] |
1996 | Seattle SuperSonics (1) (3, 1–2) | George Karl | 2–4 | Chicago Bulls (1) (4, 4–0) | Phil Jackson | Michael Jordan | [69] |
1997 | Utah Jazz (1) (1, 0–1) | Jerry Sloan | 2–4 | Chicago Bulls (1) (5, 5–0) | Phil Jackson | Michael Jordan | [70] |
1998 | Utah Jazz (1) (2, 0–2) | Jerry Sloan | 2–4 | Chicago Bulls (1) (6, 6–0) | Phil Jackson | Michael Jordan | [71] |
1999[f] | San Antonio Spurs (1) (1, 1–0) | Gregg Popovich | 4–1 | New York Knicks (8) (8, 2–6) | Jeff Van Gundy | Tim Duncan | [73] |
2000 | Los Angeles Lakers (1) (25, 12–13) | Phil Jackson | 4–2 | Indiana Pacers (1) (1, 0–1) | Larry Bird | Shaquille O'Neal | [74] |
2001 | Los Angeles Lakers (2) (26, 13–13) | Phil Jackson | 4–1 | Philadelphia 76ers (1) (9, 3–6) | Larry Brown | Shaquille O'Neal | [75] |
2002 | Los Angeles Lakers (3) (27, 14–13) | Phil Jackson | 4–0 | New Jersey Nets (1) (1, 0–1) | Byron Scott | Shaquille O'Neal | [76] |
2003 | San Antonio Spurs (1) (2, 2–0) | Gregg Popovich | 4–2 | New Jersey Nets (2) (2, 0–2) | Byron Scott | Tim Duncan | [77] |
2004 | Los Angeles Lakers (2) (28, 14–14) | Phil Jackson | 1–4 | Detroit Pistons (3) (6, 3–3) | Larry Brown | Chauncey Billups | [78] |
2005 | San Antonio Spurs (2) (3, 3–0) | Gregg Popovich | 4–3 | Detroit Pistons (2) (7, 3–4) | Larry Brown | Tim Duncan | [79] |
2006 | Dallas Mavericks (4) (1, 0–1) | Avery Johnson | 2–4 | Miami Heat (2) (1, 1–0) | Pat Riley | Dwyane Wade | [80] |
2007 | San Antonio Spurs (3) (4, 4–0) | Gregg Popovich | 4–0 | Cleveland Cavaliers (2) (1, 0–1) | Mike Brown | Tony Parker | [81] |
2008 | Los Angeles Lakers (1) (29, 14–15) | Phil Jackson | 2–4 | Boston Celtics (1) (20, 17–3) | Doc Rivers | Paul Pierce | [82] |
2009 | Los Angeles Lakers (1) (30, 15–15) | Phil Jackson | 4–1 | Orlando Magic (3) (2, 0–2) | Stan Van Gundy | Kobe Bryant | [83] |
2010 | Los Angeles Lakers (1) (31, 16–15) | Phil Jackson | 4–3 | Boston Celtics (4) (21, 17–4) | Doc Rivers | Kobe Bryant | [84] |
2011 | Dallas Mavericks (3) (2, 1–1) | Rick Carlisle | 4–2 | Miami Heat (2) (2, 1–1) | Erik Spoelstra | Dirk Nowitzki | [85] |
2012[g] | Oklahoma City Thunder (2) (4, 1–3) | Scott Brooks | 1–4 | Miami Heat (2) (3, 2–1) | Erik Spoelstra | LeBron James | [88] |
2013 | San Antonio Spurs (2) (5, 4–1) | Gregg Popovich | 3–4 | Miami Heat (1) (4, 3–1) | Erik Spoelstra | LeBron James | [89] |
2014 | San Antonio Spurs (1) (6, 5–1) | Gregg Popovich | 4–1 | Miami Heat (2) (5, 3–2) | Erik Spoelstra | Kawhi Leonard | [90] |
2015 | Golden State Warriors (1) (7, 4–3) | Steve Kerr | 4–2 | Cleveland Cavaliers (2) (2, 0–2) | David Blatt | Andre Iguodala | [91] |
2016 | Golden State Warriors (1) (8, 4–4) | Steve Kerr | 3–4 | Cleveland Cavaliers (1) (3, 1–2) | Tyronn Lue | LeBron James | [92] |
2017 | Golden State Warriors (1) (9, 5–4) | Steve Kerr | 4–1 | Cleveland Cavaliers (2) (4, 1–3) | Tyronn Lue | Kevin Durant | [93] |
2018 | Golden State Warriors (2) (10, 6–4) | Steve Kerr | 4–0 | Cleveland Cavaliers (4) (5, 1–4) | Tyronn Lue | Kevin Durant | [94] |
2019 | Golden State Warriors (1) (11, 6–5) | Steve Kerr | 2–4 | Toronto Raptors (2) (1, 1–0) | Nick Nurse | Kawhi Leonard | [95] |
2020[h] | Los Angeles Lakers (1) (32, 17–15) | Frank Vogel | 4–2 | Miami Heat (5) (6, 3–3) | Erik Spoelstra | LeBron James | [97] |
2021 | Phoenix Suns (2) (3, 0–3) | Monty Williams | 2–4 | Milwaukee Bucks (3) (3, 2–1) | Mike Budenholzer | Giannis Antetokounmpo | [98] |
2022 | Golden State Warriors (3) (12, 7–5) | Steve Kerr | 4–2 | Boston Celtics (2) (22, 17–5) | Ime Udoka | Stephen Curry | [99] |
2023 | Denver Nuggets (1) (1, 1–0) | Michael Malone | 4–1 | Miami Heat (8) (7, 3–4) | Erik Spoelstra | Nikola Jokić | [100] |
2024 | Dallas Mavericks (5) (3, 1–2) | Jason Kidd | 1–4 | Boston Celtics (1) (23, 18–5) | Joe Mazzulla | Jaylen Brown | [101] |
Thành tích mỗi đội
[sửa | sửa mã nguồn]Đội | Thắng | Thua | Tổng | Vô địch | Á quân |
---|---|---|---|---|---|
Boston Celtics | 18 | 5 | 23 | 1957, 1959, 1960, 1961, 1962, 1963, 1964, 1965, 1966, 1968, 1969, 1974, 1976, 1981, 1984, 1986, 2008, 2024 | 1958, 1985, 1987, 2010, 2022 |
Los Angeles Lakers[i] | 17 | 15 | 32 | 1949, 1950, 1952, 1953, 1954, 1972, 1980, 1982, 1985, 1987, 1988, 2000, 2001, 2002, 2009, 2010, 2020 | 1959, 1962, 1963, 1965, 1966, 1968, 1969, 1970, 1973, 1983, 1984, 1989, 1991, 2004, 2008 |
Golden State Warriors[ii] | 7 | 5 | 12 | 1947, 1956, 1975, 2015, 2017, 2018, 2022 | 1948, 1964, 1967, 2016, 2019 |
Chicago Bulls | 6 | 0 | 6 | 1991, 1992, 1993, 1996, 1997, 1998 | — |
San Antonio Spurs | 5 | 1 | 6 | 1999, 2003, 2005, 2007, 2014 | 2013 |
Philadelphia 76ers[iii] | 3 | 6 | 9 | 1955, 1967, 1983 | 1950, 1954, 1977, 1980, 1982, 2001 |
Detroit Pistons[iv] | 3 | 4 | 7 | 1989, 1990, 2004 | 1955, 1956, 1988, 2005 |
Miami Heat | 3 | 3 | 6 | 2006, 2012, 2013 | 2011, 2014, 2020 |
New York Knicks | 2 | 6 | 8 | 1970, 1973 | 1951, 1952, 1953, 1972, 1994, 1999 |
Houston Rockets | 2 | 2 | 4 | 1994, 1995 | 1981, 1986 |
Milwaukee Bucks | 2 | 1 | 3 | 1971, 2021 | 1974 |
Cleveland Cavaliers | 1 | 4 | 5 | 2016 | 2007, 2015, 2017, 2018 |
Atlanta Hawks[v] | 1 | 3 | 4 | 1958 | 1957, 1960, 1961 |
Washington Wizards[vi] | 1 | 3 | 4 | 1978 | 1971, 1975, 1979 |
Oklahoma City Thunder[vii] | 1 | 3 | 4 | 1979 | 1978, 1996, 2012 |
Portland Trail Blazers | 1 | 2 | 3 | 1977 | 1990, 1992 |
Dallas Mavericks | 1 | 2 | 3 | 2011 | 2006, 2024 |
Baltimore Bullets (giải thể năm 1954)[viii] | 1 | 0 | 1 | 1948 | — |
Sacramento Kings[ix] | 1 | 0 | 1 | 1951 | — |
Toronto Raptors | 1 | 0 | 1 | 2019 | — |
Denver Nuggets | 1 | 0 | 1 | 2023 | — |
Phoenix Suns | 0 | 3 | 3 | — | 1976, 1993, 2021 |
Utah Jazz | 0 | 2 | 2 | — | 1997, 1998 |
Brooklyn Nets[x] | 0 | 2 | 2 | — | 2002, 2003 |
Orlando Magic | 0 | 2 | 2 | — | 1995, 2009 |
Chicago Stags (giải thể năm 1950) | 0 | 1 | 1 | — | 1947 |
Washington Capitols (giải thể năm 1951) | 0 | 1 | 1 | — | 1949 |
Indiana Pacers | 0 | 1 | 1 | — | 2000 |
Charlotte Hornets | — | — | — | ||
Los Angeles Clippers | — | — | — | ||
Memphis Grizzlies | — | — | — | ||
Minnesota Timberwolves | — | — | — | ||
New Orleans Pelicans | — | — | — |
- ^ Bao gồm thành tích của Minneapolis Lakers
- ^ Bao gồm thành tích của Philadelphia và San Francisco Warriors
- ^ Bao gồm thành tích của Syracuse Nationals
- ^ Bao gồm thành tích của Fort Wayne Pistons
- ^ Bao gồm thành tích của St. Louis Hawks
- ^ Bao gồm thành tích của Baltimore và Washington Bullets
- ^ Bao gồm thành tích của Seattle SuperSonics
- ^ Không liên quan đến đội Washington Wizards ngày nay, từng được biết đến với cái tên Baltimore Bullets từ 1963 đến 1973.
- ^ Bao gồm thành tích của Rochester Royals
- ^ Bao gồm thành tích của New York và New Jersey Nets
Các cặp đấu xuất hiện nhiều
[sửa | sửa mã nguồn]Số lần | Cặp đấu | Kết quả | Năm |
---|---|---|---|
12 | Boston Celtics vs Minneapolis Lakers/Los Angeles Lakers | Celtics, 9–3 | 1959, 1962, 1963, 1965, 1966, 1968, 1969, 1984, 1985, 1987, 2008, 2010 |
6 | Minneapolis Lakers/Los Angeles Lakers vs Syracuse Nationals/Philadelphia 76ers | Lakers, 5–1 | 1950, 1954, 1980, 1982, 1983, 2001 |
5 | Minneapolis Lakers/Los Angeles Lakers vs New York Knicks | Lakers, 3–2 | 1952, 1953, 1970, 1972, 1973 |
4 | St. Louis Hawks (Atlanta Hawks) vs Boston Celtics | Celtics, 3–1 | 1957, 1958, 1960, 1961 |
4 | Cleveland Cavaliers vs Golden State Warriors | Warriors, 3–1 | 2015, 2016, 2017, 2018 |
3 | Detroit Pistons vs Los Angeles Lakers | Pistons, 2–1 | 1988, 1989, 2004 |
2 | Seattle SuperSonics (Oklahoma City Thunder) vs Washington Bullets (Washington Wizards) | Hòa, 1–1 | 1978, 1979 |
2 | Boston Celtics vs Houston Rockets | Celtics, 2–0 | 1981, 1986 |
2 | Chicago Bulls vs Utah Jazz | Bulls, 2–0 | 1997, 1998 |
2 | Dallas Mavericks vs Miami Heat | Hòa, 1–1 | 2006, 2011 |
2 | Miami Heat vs San Antonio Spurs | Hòa, 1–1 | 2013, 2014 |
2 | Boston Celtics vs San Francisco/Golden State Warriors | Hòa, 1–1 | 1964, 2022 |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Giải Finals MVP được trao lần đầu năm 1969
- ^ Minneapolis was the Central Division (now defunct, no relation to the current Central Division) playoff champion, while the Anderson Packers were the Western Division playoff champion.[17] Due to the NBA's realignment into three divisions,[18][19] the team with the best regular season record after the Divisional Finals advanced automatically to the NBA Finals, while the other two teams faced off in the NBA Semifinals to determine the other finalist. Eastern Division playoff champion Syracuse had the best regular season record among the division playoff champions, causing Minneapolis to face Anderson in the NBA Semifinals.[17][20]
- ^ The trophy was renamed for Walter A. Brown.
- ^ The trophy was replaced by a new design.[48][49]
- ^ The trophy was renamed for Larry O'Brien.
- ^ After a lockout, the season started on February 5, 1999, and all 29 teams played a shortened 50-game regular season schedule.[72]
- ^ After a lockout, the season started on December 25, 2011, and all 30 teams played a shortened 66-game regular season schedule.[86][87]
- ^ The 2019–20 NBA season was delayed and shortened due to the COVID-19 pandemic and finished in October 2020 with a bubble tournament.[96]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Rosen, Charley (2008). The First Tip-Off: The Incredible Story of the Birth of the NBA. Mc-Graw Hill. tr. 211–212. ISBN 978-0-07-148785-6.
- ^ Anderson, Corrie; Reheuser, Rob; và đồng nghiệp (2006). Sporting News Official 2006–2007 NBA Guide. Sporting News Books. ISBN 978-0-89204-854-0.
- ^ Brown, Donald H. (2007). A Best of Basketball Story. AuthorHouse. tr. 4–5. ISBN 978-1-4343-4193-8.
- ^ “1948–49 Minneapolis Lakers Schedule and Results Summary”. basketball-reference.com. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2011.
- ^ “1952–53 Minneapolis Lakers Schedule and Results Summary”. basketball-reference.com. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2011.
- ^ “1953–54 Minneapolis Lakers Schedule and Results Summary”. basketball-reference.com. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2011.
- ^ “1954–55 Syracuse Nationals Schedule and Results Summary”. basketball-reference.com. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2011.
- ^ Ryan, Bob (23 tháng 6 năm 2005). “Time to turn back clock on format”. Boston Globe. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2008.
- ^ Windhorst, Brian (23 tháng 10 năm 2013). “Vote is unanimous to change Finals”. ESPN.com. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2013.
- ^ “1955–56 Philadelphia Warriors Schedule and Results Summary”. basketball-reference.com. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2011.
- ^ “1970–71 Milwaukee Bucks Schedule and Results Summary”. basketball-reference.com. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2011.
- ^ “1974–75 Golden State Warriors Schedule and Results Summary”. basketball-reference.com. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2011.
- ^ “1977–78 Washington Bullets Schedule and Results Summary”. basketball-reference.com. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2011.
- ^ “Warriors Win Inaugural Finals”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “NBA & ABA Champions”. Basketball-Reference.com. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2017.
- ^ “Mikan, Lakers Begin Championship Run”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ a b “Anderson, Lakers Play for Shot at Syracuse Nationals”. Mason City Globe Gazette. 3 tháng 4 năm 1950. tr. 11. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2019 – qua Newspapers.com.
- ^ “Season Review: 1949–50”. NBA.com. 24 tháng 4 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2019.
- ^ Hollander, Zander; Sachare, Alex (1989). The Official NBA Basketball Encyclopedia. Villard Books. tr. 49–51. ISBN 0-394-58039-7. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2019.
- ^ a b “1949–50 NBA Season Summary”. basketball-reference.com. Sports Reference. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2008.
- ^ “Lakers: First Champs of Newly Formed NBA”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Royals Reign, Despite Knicks' Unlikely Comeback”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Lakers Reclaim the NBA Crown”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Lakers Unstoppable in Big Apple”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Minneapolis Makes One Last Title Run”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Nats Win First Title of Shot-Clock Era”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Warriors Reign Over League's 10th Season”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Celtics Officially Launch Their Dynasty”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Pettit Drops 50 on Celtics in Game 6”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Celtics Sweep Past Minneapolis”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Hawks Force Game 7, But Celtics Repeat”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Celtics Give Sharman Championship Sendoff”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Celtics, Lakers Work OT to Start Rivalry”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Cousy Retires as Six-Time Champion”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Boston 'D' at Center of Title Defense”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Celtics Win Seventh Straight Finals”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Red Lights Cigar to Close Coaching Career”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Prolific Sixers Bring Ring to Philly”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Boston is Alive and Well”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “West's Heroics Can't Deprive Russell of 11th Title”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Gutsy Reed Rallies Knicks in Game 7”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “'Big O' Completes Bucks' Championship Run”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Lakers' Legendary Season Leads to Elusive Title”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Knicks Win One for the 'Aged'”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Celtics Win First Title of Post-Russell Era”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Barry's Warriors Produce Epic Upset”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Triple-OT Classic Highlights Boston's 13th Title”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Larry O'Brien Championship Trophy”. NBA.com. National Basketball Association. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2008.
- ^ “The trophies”. St. Petersburg Times. 10 tháng 4 năm 2003. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2008.
- ^ “Walton, Lucas Ignite 'Blazermania'”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “'Fat Lady' Sings Victorious Tune for Bullets”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “DJ Leads the Way for Sonics”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Rookie Makes the Lakers Believe in Magic”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Celtics Return to Glory”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Lakers' Arduous Season Ends in Victory”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Moses Helps Dr. J, Sixers Reach Promised Land”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Celtics Win First Bird-Magic Finals Showdown”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Kareem, Lakers Conquer the Celtic Mystique”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Frontcourt Vaults Celtics to Front of the Pack”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Magic Maneuvers Lakers Past Celtics”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Lakers Capture the Elusive Repeat”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Waiting Game Ends for Impatient Pistons”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Bad Boys Still the Best”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Bulls Finally Get That Championship Feeling”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Repeat is Extra Sweet for Bulls”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Paxson's Trey Propels Bulls Into NBA History”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Houston's Championship: Dream Come True”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Rockets Earn Respect With Finals Sweep”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Bulls' Record-Setting Season Ends in Victory”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “MJ Adds More Finals Heroics to His Legacy”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Jordan's Jumper Secures Chicago's Sixth Title”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ Donovan, John (4 tháng 2 năm 1999). “Let the semi-season begin: Expect injuries, intensity and a new champion in '99”. CNN Sports Illustrated. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2011.
- ^ “'Little General' Marches Spurs to First Title”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Shaq Makes Mark in New Millennium”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Take Two for Tinseltown”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “A Sweeping Statement”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “The Storybook Spurs!”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Motown back at No. 1”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Winning is fundamental”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Wade's world is Title Town”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Sweeping success: Spurs win it!”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Return to Glory: Celtics Win NBA Title”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2008.
- ^ “L.A. Finishes Off Magic, Claims 15th Championship”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Revenge! Lakers outlast Celtics in Game 7 for NBA title”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2010.
- ^ “Cuban finally ends silence, emerges as a champion”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2011.
- ^ Beck, Howard (28 tháng 11 năm 2011). “Two Exhibition Games for N.B.A. Teams”. The New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2011.
- ^ “2011–12 NBA Season Summary”. Basketball-Reference. Sports Reference. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2012.
- ^ Mahoney, Brian (21 tháng 6 năm 2012). “Champs! James' triple-double lifts Heat to title”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2015.
- ^ Mahoney, Brian (20 tháng 6 năm 2013). “LeBron leads Heat to second straight title”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2015.
- ^ Mahoney, Brian (15 tháng 6 năm 2014). “Spurs beat Heat 104-87 in Game 5 to win NBA title”. NBA.com. Turner Sports Interactive, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2015.
- ^ Withers, Tom (16 tháng 6 năm 2015). “Warriors win NBA title, down LeBron, Cavs 105-97 in Game 6”. NBA.com. Atlanta: Warner Bros. Discovery Sports. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2015.
- ^ “2016 NBA Finals”. Basketball Reference. Philadelphia: Sports Reference, LLC. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
- ^ “2017 NBA Finals – Cleveland Cavaliers vs. Golden State Warriors”. Basketball Reference. Philadelphia: Sports Reference, LLC. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
- ^ “2018 NBA Finals – Cleveland Cavaliers vs. Golden State Warriors”. Basketball Reference. Philadelphia: Sports Reference, LLC. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2018.
- ^ “2019 NBA Finals Warriors vs. Raptors”. Basketball Reference. Philadelphia: Sports Reference, LLC. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2019.
- ^ “NBA to suspend season following Wednesday's games”. NBA.com. Atlanta: Warner Bros. Discovery Sports. 11 tháng 3 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020.
- ^ “2020 NBA Finals Heat vs. Lakers”. Basketball Reference. Philadelphia: Sports Reference, LLC. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2020.
- ^ Cluff, Jeremy. “Milwaukee Bucks vs. Phoenix Suns: 2021 NBA Finals schedule”. The Arizona Republic (bằng tiếng Anh). Phoenix: Gannett. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2021.
- ^ “2022 NBA Finals Celtics vs. Warriors”. Basketball Reference. Philadelphia: Sports Reference, LLC. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2022.
- ^ “2023 NBA Finals Heat vs. Nuggets”. Basketball Reference. Philadelphia: Sports Reference, LLC. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2023.
- ^ “2024 NBA Finals - Mavericks vs. Celtics”. Basketball-Reference.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2024.
- Bóng rổ
- Nguồn CS1 tiếng Anh (en)
Từ khóa » Khi Nba
-
Giải Bóng Rổ Nhà Nghề Mỹ – Wikipedia Tiếng Việt
-
Khi Miller - Basketball - NBA - LinkedIn
-
Tiết Kiệm đến 67% Khi Mua NBA 2K22 Trên Steam
-
NBA | Khi Los Angeles Lakers Trở Thành đội Bóng 1 Người - VTV Go
-
Mũ Nba Các Cầu Thủ đội Trong Khi Tập Luyện【】Hình ảnh ...
-
Hình ảnh Các Cầu Thủ NBA Trước Và Sau Khi Giải Nghệ【 ...
-
NBA HALLOWEEN: KHI LUẬT LỆ THÀNH CƠN ÁC MỘNG VỚI ...
-
Stephen Curry Khóc Trong Ngày đi Vào Lịch Sử NBA - Bóng Rổ
-
Search Results For Kênh Thể Thao Nba Trò Chuyện Trước Khi Truyền ...
-
Lời Của Các Cầu Thủ Nba Sau Khi Ghi Bàn Thắng: Những Cầu Thủ Mạo ...
-
Cầu Thủ Nba Sống Sau Khi Giải Nghệ【】thuộc Tính Cầu ...
-
[ƯU ĐÃI LỚN KHI ĐẶT ĐỘI] Bộ Quần Áo Bóng Rổ NBA Chicago Bulls