Danh Sách Nhóm Nhạc Nữ Hàn Quốc – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Nội dung
chuyển sang thanh bên ẩn- Đầu
- Bài viết
- Thảo luận
- Đọc
- Sửa đổi
- Sửa mã nguồn
- Xem lịch sử
- Đọc
- Sửa đổi
- Sửa mã nguồn
- Xem lịch sử
- Các liên kết đến đây
- Thay đổi liên quan
- Trang đặc biệt
- Liên kết thường trực
- Thông tin trang
- Trích dẫn trang này
- Lấy URL ngắn gọn
- Tải mã QR
- Tạo một quyển sách
- Tải dưới dạng PDF
- Bản để in ra
- Khoản mục Wikidata
Các nhóm nhạc nữ K-pop đề cập đến nhóm nhạc thần tượng toàn nữ của Hàn Quốc, những người chiếm một phần lớn trong ngành công nghiệp K-pop. Các nhóm nhạc nữ Hàn Quốc đã hỗ trợ việc truyền bá và quảng bá văn hóa Hàn Quốc trên toàn cầu thông qua sự nổi bật và nổi tiếng của họ. Các nhóm thế hệ đầu tiên từ cuối thập niên 1990 và đầu thập niên 2000 như S.E.S., Fin.K.L và Baby Vox được coi là những nhóm nhạc nữ đầu tiên đạt được thành công tại Hàn Quốc và thông qua sự ảnh hưởng của họ vào làn sóng Hallyu thế hệ đầu tiên. Kể từ năm 2007 trở đi, các nhóm nhạc nữ thế hệ thứ hai như Girls' Generation, Kara, T-ara, Wonder Girls, 2NE1, Sistar và Apink đã hồi sinh sự nổi tiếng của nhóm nhạc nữ trong nước cũng như toàn cầu thông qua giai đoạn hai của Hallyu. Các nhóm nhạc nữ bắt đầu quá trình chuyển đổi thế hệ vào đầu năm 2012, chẳng hạn như AOA và EXID đã giúp đẩy mạnh sự thay đổi này cho thế hệ thứ ba với các nhóm nhạc ra mắt kể từ năm 2012 trở đi như Blackpink, Twice, Red Velvet, GFriend, Mamamoo, Momoland và I.O.I đã trở nên nổi tiếng trong những năm gần đây và góp phần tạo nên sự chú ý và đánh giá cao của K-pop. Thế hệ thứ tư phải đối mặt với tình hình dịch bệnh COVID-19 chuyển biến phức tạp, tiên phong cho các hoạt động trực tuyến là các đại diện tiêu biểu phải kể đến như (G)I-dle, Iz*One, Itzy hay aespa,...
Mô tả sơ lược
[sửa | sửa mã nguồn]Thế hệ 1 (1997–2002)
[sửa | sửa mã nguồn]Thế hệ K-pop đầu tiên bắt đầu với sự ra đời của ngành công nghiệp thần tượng sau khi H.O.T. ra mắt vào năm 1996 và tiếp nối những năm đầu của K-pop với sự ra mắt của các nhóm nhạc nữ mới mẻ, nữ tính và bao gồm các nhóm nhạc thần tượng ra mắt từ năm 1997 đến năm 2002.
Tên nhóm | Thời gian hoạt động | Thành viên | Nhóm nhỏ | Đĩa đơn đầu tay | Đĩa đơn đột phá | Đĩa đơn nổi bật | Album tiếng Hàn bán chạy nhất | Giải thưởng nổi bật |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Baby Vox | 1997–2006 | Shim Eun-jin Lee Hee-jin Kan Mi-youn Kim E-Z Yoon Eun-hye Cha Yu-mi Jang Hyun-jung Jung Shi-woon Lee Gai | — | "Hair Cut" (1997) | "Ya Ya Ya" (1998) | "Get Up" (1999) "Killer" (1999) "Why" (2000) "Betrayal" (2000) "Doll" (2001) "Coincidence" (2002) "What should I do" (2003) | "Come Come Come Baby" (1999) |
|
S.E.S. | 1997–2002 2016-2017 | Bada Eugene Shoo | — | "I'm Your Girl" (1997) | "I'm Your Girl" (1997) | "Dreams Come True" (1998) "Twilight Zone" (1999) "Show Me Your Love" (2000) "Just in Love" (2001) "U" (2002) | "Love" (1999) |
|
Fin.K.L | 1998–2005 | Lee Hyori Ock Joo-hyun Lee Jin Sung Yu-ri | — | "Blue Rain" (1998) | "Blue Rain" (1998) | "To My Boyfriend" (1998) "Forever Love" (1999) "Now" (2000) "You Will Never Know" (2001) "Forever" (2002) | "White" (1999) |
|
Các nhóm nhạc khác
[sửa | sửa mã nguồn]- As One (1999-nay)
- Chakra (2000-2006)
- Cleo (1999-2005)
- Diva (1997-2005)
- Jewelry (2001-2015, 2018)
- Kiss (2001-2002, 2016)
- Luv (2002-2003)
- M.I.L.K (2001-2003)
- Papaya (2000-2001)
- Shinvi (2002)
- Sugar (2001-2006)
- T.T.Ma (1999-2002)
Thế hệ 2 (2003–2011)
[sửa | sửa mã nguồn]Khi các thần tượng nổi tiếng thế hệ đầu tan rã từ đầu thập niên 2000, nhạc ballad và R&B lại trở thành xu hướng chủ đạo trong ngành công nghiệp âm nhạc Hàn Quốc. Kể từ năm 2003, các ca sĩ như SG Wannabe, Wheesung và Buzz đã trở nên rất nổi tiếng. Vào thời điểm này, trong trường hợp của các nhóm nhạc nữ, không có nhóm nhạc nào là nổi tiếng. Tuy nhiên, kể từ năm 2007, các nhóm nhạc nữ thần tượng trở nên nổi tiếng trở lại.
Tên nhóm | Duration | Thành viên | Nhóm nhỏ | Đĩa đơn đầu tay | Đĩa đơn đột phá | Đĩa đơn nổi bật | Album tiếng Hàn bán chạy nhất | Giải thưởng nổi bật |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Brown Eyed Girls | 2006–2015 2019 | JeA Miryo Narsha Gain | M&N | "Come Closer" (2006) | "L.O.V.E" (2008) | "L.O.V.E" (2008) "Abracadabra" (2009) "Sign" (2009) "Sixth Sense" (2011) "Cleansing Cream" (2011) "Kill Bill" (2013) | "Sound-G" (2009) |
|
Wonder Girls | 2007–2017 | Ye-eun Sunmi Yubin Hye-lim So-hee (cựu) Sunye (cựu) HyunA (cựu) | — | "Irony" (2007) | "Tell Me" (2007) | "Tell Me" (2007) "So Hot" (2008) "Nobody" (2008) "2 Different Tears" (2010) "Be My Baby" (2011) "The DJ Is Mine" (2012) "Like This" (2012) "Why So Lonely" (2016) | "The Wonder Years" (2007) |
|
Kara | 2007–2016 2022-nay | Nicole Gyuri Seungyeon Jiyoung Youngji Hara (†) (cựu) Sunghee (cựu) | — | "Break It" (2007) | "Pretty Girl" (2008) | "Pretty Girl" (2008) "Honey" (2009) "Wanna" (2009) "Mister" (2009) "Jumping" (2010) "Step" (2011) "Pandora" (2012)
| "Step" (2011) |
|
Girls' Generation | 2007–2017 2022-nay | Taeyeon Sunny Tiffany Hyoyeon Yuri Sooyoung Yoona Seohyun Jessica (cựu) | Girls' Generation-TTS Girls' Generation-Oh!GG | "Into the New World" (2007) | "Kissing You (2008) | "Into the New World" (2007) "Girls' Generation" (2007) "Kissing You (2008) "Baby Baby (2008) "Gee" (2009) "Tell Me Your Wish (Genie)" (2009) "Oh!" (2010) "Run Devil Run" (2010) "Hoot" (2010) "The Boys" (2011) "I Got A Boy" (2013) "Mr.Mr." (2014) "Party" (2015) "Lion Heart" (2015) "Holiday" (2017) "Forever 1" (2022)
| "The Boys" (2011) |
|
After School | 2009–2015 | Nana Raina (cựu) Kaeun (cựu) E-Young (cựu) Lizzy (cựu) Kahi (cựu) Bekah (cựu) Jungah (cựu) Uee (cựu) Jooyeon (cựu) Soyoung (cựu) | Orange Caramel After School Red After School Blue | "Ah" (2009) | "Because of You" (2009) | "Diva" (2009) "Because of You" (2009) "Bang!" (2010) "Shampoo" (2011) "Flashback" (2012) "First Love" (2013) | "Virgin" (2011)[1] |
|
2NE1 | 2009–2016 | CL Park Bom Minzy Sandara Park | — | "Fire" (2009) | "Fire" (2009) | "Lollipop" (2009) "Fire" (2009) "I Don't Care" (2009) "Go Away" (2010) "Can't Nobody" (2010) "I Am the Best" (2011) "Lonely" (2011) "Hate You" (2011) "Ugly " (2011) "I Love You" (2012) "Come Back Home" (2014) "Goodbye" (2017)
| "2NE1" (2009)[2] |
|
4Minute | 2009–2016 | HyunA Jiyoon Gayoon Sohyun Jihyun | 2YOON | "Hot Issue" (2009) | "Muzik" (2009) | "Hot Issue" (2009) "Muzik" (2009) "HuH" (2010) "I Me Mine" (2010) "Heart to Heart" (2011) "Mirror Mirror" (2011) "Volume Up" (2012) "What's Your Name" (2013) "Crazy" (2015) | "4Minutes Left" (2011) |
|
T-ara | 2009-2017 2020-2022 | Jiyeon Qri EunJung Hyomin Boram (cựu) Soyeon (cựu) Hwayoung (cựu) Areum (cựu) Dani (cựu) Jiae (cựu) Jiwon (cựu) | T-ara N4 QBS | "Lie" (2009) | "Bo Peep Bo Peep" (2009) | "TTL (Time To Love)" (2009) "Bo Peep Bo Peep" (2009) "Like the First Time" (2009) "You Drive Me Crazy" (2010) "Roly-Poly" (2011) "Cry Cry" (2011) "We Were In Love" (2011) "Lovey-Dovey" (2012) "Day By Day" (2012)
| "Funky Town" (2012)[8] |
|
f(x) | 2009–2016 2019 | Amber Krystal Luna Victoria Sulli (†) (cựu) | — | "La Cha Ta" (2009) | "Nu ABO" (2010) | "Nu ABO" (2010) "Pinocchio (Danger)" (2011) "Hot Summer" (2011) "Electric Shock" (2012) "Rum Pum Pum Pum" (2013) "Red Light" (2014) "4 Walls" (2015)
| "Pinocchio" (2011) |
|
Secret | 2009–2018 | Hyoseong Hana Sunhwa Jieun | — | "I Want You Back" (2009) | "Magic" (2010) | "Magic" (2010) "Madonna" (2010) "Shy Boy" (2011) "Starlight Moonlight" (2011) "Love Is Move" (2011) "Poison" (2012) "Talk That" (2012) "Yoohoo" (2013) | "Moving In Secret" (2011)[10] |
|
Sistar | 2010–2017 | Hyolyn Bora Dasom Soyou | Sistar19 | "Push Push" (2010) | "How Dare You" (2010) | "How Dare You" (2010) "So Cool" (2011) "Alone" (2012) "Loving U" (2012) "Give It 2 Me" (2013) "Touch My Body" (2014) "Shake It" (2015) | "So Cool" (2011)[11] |
|
Miss A | 2010–2015 | Fei Jia Min Suzy | — | "Bad Girl Good Girl" (2010) | "Bad Girl Good Girl" (2010) | "Bad Girl Good Girl" (2010) "Breathe" (2010) "Love Alone" (2011) "Goodbye Baby" (2011) "Touch" (2012) "I Don't Need a Man" (2012) "Hush" (2013) "Only You" (2015) | "A Class" (2011) |
|
Girl's Day | 2010-2019 | Sojin Yura Minah Hyeri Jihae (cựu) Jisun (cựu) Jiin (cựu) | — | "Tilt My Head" (2010) | "Expect" (2013) | "Expect" (2013) "Female President" (2013) "Something" (2014) "Darling" (2014) "Ring My Bell" (2015) | "Love" (2015)[15] |
|
Apink | 2011–nay | Chorong Bomi Eunji Namjoo Hayoung Naeun (cựu) Yoo-kyung (cựu) | Apink BnN Apink Chobom | "I Don't Know" (2011) | "NoNoNo" (2013) | "NoNoNo" (2013) "Mr. Chu" (2014) "Luv" (2014) "Remember" (2015) "Five" (2017) "I'm So Sick" (2018) "Dumhdurum" (2020)
| "Pink Memory" (2015) |
|
Các nhóm nhạc khác
[sửa | sửa mã nguồn]- Big Mama (2003-2012, 2021-nay)
- Brave Girls (2011-2013, 2016-2018, 2020-nay)
- Black Pearl (2007-2012)
- Blady (2011-2017)
- C-REAL (2011-2014)
- Chocolat (2011-2017)
- Dal Shabet (2011-2016, 2019)
- Davichi (2008-nay)
- F-ve Dolls (2011-2015)
- Gavy NJ (2005-2022)
- Girl Friends (2006-2007)
- GP Basic (2010-2015)
- JQT (2009-2012)
- LPG (2005-2016)
- Nine Muses (2010-2019, 2023-nay)
- Rainbow (2009-2016, 2019)
- Rania (2011-2015)
- SeeYa (2006-2011, 2020)
- Skarf (2011-2014)
- Stellar (2011-2018)
- SOREA Band (2005-nay)
- Sunny Hill (2007-nay)
- The Grace (2005-2010)
Thế hệ 3 (2012–2017)
[sửa | sửa mã nguồn]K-pop đã chứng kiến sự hồi sinh với thế hệ thứ ba phát triển trong thời đại kỹ thuật số với ảnh hưởng của truyền thông xã hội và dẫn đến sự toàn cầu hóa của thể loại này. Thời đại này cũng chứng kiến sự phát triển của các chương trình sống còn thúc đẩy sự cạnh tranh nhiều hơn và bao gồm các nhóm nhạc thần tượng chủ yếu ra mắt vào năm 2012 trở đi.
Tên nhóm | Thời gian hoạt động | Thành viên | Nhóm nhỏ | Đĩa đơn đầu tay | Đĩa đơn đột phá | Đĩa đơn bán chạy nhất | Album tiếng Hàn bán chạy nhất | Giải thưởng nổi bật |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
AOA | 2012–2019 | Hyejeong Seolhyun Chanmi Yuna (cựu) Choa (cựu) Youkyung (cựu) Mina (cựu) Jimin[16] (cựu) | AOA Black AOA White AOA Cream | "Elvis" (2012) | "Miniskirt" (2014) | "Miniskirt" (2014) "Short Hair" (2014) "Like a Cat" (2014) "Heart Attack" (2015) "Good Luck" (2016) "Excuse Me" (2017) "Bingle Bangle" (2018) | "Heart Attack" (2015)[17] |
|
EXID | 2012–nay | Solji LE Hani Hyelin Jeonghwa Dami (cựu) Yuji (cựu) Haeryung (cựu) | SoljiHani (trước đây là Dasoni) | "Whoz That Girl" (2012) | "Up & Down" (2014) | "Up & Down" (2014) "Ah Yeah" (2015) "Hot Pink" (2015) "L.I.E." (2016) "DDD" (2017) "I Love You" (2018)
| "Street" (2016)[18] | xem thêm: Danh sách giải thưởng và đề cử của EXID
|
Twice | 2015–nay | Nayeon Jeongyeon Momo Sana Jihyo Mina Dahyun Chaeyoung Tzuyu | MiSaMo [19] | "Like Ooh-Ahh" (2015) | "Cheer Up" (2016) | "Like Ooh-Ahh" (2016) "Cheer Up" (2016) "TT" (2016) "Knock Knock" (2017) "Signal" (2017) "Likey" (2017) "Heart Shaker" (2017) "What Is Love?" (2018) "Dance the Night Away" (2018) "Yes or Yes" (2018) "Fancy" (2019) "Feel Special" (2019)
| More & More (EP năm 2020)[20] | xem thêm: Danh sách giải thưởng và đề cử của Twice
|
Red Velvet | 2014–nay | Irene Seulgi Wendy Joy Yeri | Red Velvet - Irene & Seulgi | "Happiness" (2014) | "Ice Cream Cake" (2015) | "Ice Cream Cake" (2015) "Dumb Dumb" (2015) "Russian Roulette" (2016) "Rookie" (2017)" "Red Flavor" (2017) "Peek-a-Boo" (2017) "Bad Boy" (2018) "Power Up" (2018) "Psycho" (2019)
| Queendom (EP năm 2021)[27] | xem thêm: Danh sách giải thưởng và đề cử của Red Velvet
|
Blackpink | 2016–nay | Jisoo Jennie Rosé Lisa | — | "Whistle" / "Boombayah" (2016) | "Whistle" (2016) | "Whistle" (2016) "Boombayah" (2016) "Playing With Fire" (2016) "As If It's Your Last" (2017) "Ddu-Du Ddu-Du" (2018) "Forever Young" (2018) "Kill This Love" (2019) "How You Like That" (2020) "Lovesick Girls" (2020)
| The Album (LP năm 2020)[20] | xem thêm: Danh sách giải thưởng và đề cử của Blackpink
|
GFriend | 2015–2021 | Sowon Yerin Eunha Yuju SinB Umji | — | "Glass Bead" (2015) | "Me Gustas Tu" (2015) | "Glass Bead" (2015) "Me Gustas Tu" (2015) "Rough" (2016) "Navillera" (2016) "Fingertip" (2017) "Time for the Moon Night" (2018)
| Time For Us (LP năm 2019)[40] | xem thêm: Danh sách giải thưởng và đề cử của GFriend
|
Mamamoo | 2014–nay | Solar Moonbyul Wheein Hwasa | — | "Mr. Ambiguous" (2014) | "Um Oh Ah Yeh" (2015) | "Um Oh Ah Yeh" (2015) "You're the Best" (2016) "I Miss You" (2016) "Décalcomanie" (2016) "Yes I Am" (2017) "Starry Night" (2018) "Hip" (2019)
| Reality in Black (LP năm 2019)[45] | xem thêm: Danh sách giải thưởng và đề cử của Mamamoo
|
Momoland | 2016–2023 | Hyebin Jane Nayun JooE Ahin Nancy Yeonwoo (cựu) Daisy (cựu) Taeha (cựu) | — | "Jjan! Koong! Kwang!" (2016) | "BBoom BBoom" (2018) | "BBoom BBoom" (2018) "Baam" (2018)
| Great! (EP năm 2018) | xem thêm: Danh sách giải thưởng và đề cử của Momoland
|
I.O.I | 2016–2017 | Nayoung Chungha Sejeong Chaeyeon Jieqiong Sohye Yeonjung Yoojung Mina Doyeon Somi | I.O.I sub-unit | "Dream Girls" (2016) | "Dream Girls" (2016) | "Whatta Man" (2016) "Very Very Very" (2016) "Downpour" (2017)
| Miss Me? (EP năm 2016)[47] | xem thêm: Danh sách giải thưởng và đề cử của I.O.I
|
* = có ít nhất 1 đĩa đơn đã bán được hơn 1 triệu bản; in đậm = đĩa đơn bán chạy nhất. |
Các nhóm nhạc tiêu biểu khác
[sửa | sửa mã nguồn]- April
- Bestie
- CLC
- Cosmic Girls (WJSN)
- Crayon Pop
- DIA
- Dreamcatcher
- Elris
- Fiestar
- Gugudan
- Hello Venus
- Laboum
- Lovelyz
- Oh My Girl
- Pristin
- Spica
- Weki Meki
Thế hệ 4 (2018–2022)
[sửa | sửa mã nguồn]Thế hệ này đã phải vượt qua những vấn đề như đại dịch COVID-19, sự gián đoạn kinh tế dẫn đến sự chuyển đổi sang các buổi hòa nhạc trực tuyến. Các nhóm này đang ở trong tình huống cần họ đi tiên phong trong nhiều phương pháp quảng bá rộng rãi hơn, bao gồm cả hoạt động trực tuyến đang hoạt động gần đây.[49]
Tên nhóm | Thời gian hoạt động | Thành viên | Nhóm nhỏ | Đĩa đơn đầu tay | Đĩa đơn đột phá | Đĩa đơn bán chạy nhất | Album tiếng Hàn bán chạy nhất | Giải thưởng nổi bật |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
(G)I-dle | 2018–nay | Miyeon Minnie Soyeon Yuqi Shuhua Soojin(cựu) | — | "Latata" (2018) | "Latata" (2018) | "Latata" (2018) "Hann (Alone)" (2018) "Senorita" (2019) "Uh-Oh" (2019) "Oh My God (2020) "Dumdi Dumdi" (2020) "Hwaa" (2021)
| I Burn (EP năm 2021)[50] | xem thêm: Danh sách giải thưởng và đề cử của (G)I-dle
|
Iz*One | 2018–2021 | Eunbi Sakura Hyewon Yena Chaeyeon Chaewon Minju Nako Hitomi Yuri Yujin Wonyoung | — | "La Vie en Rose" (2018) | "La Vie en Rose" (2018) | "La Vie en Rose" (2018) "Violeta" (2019) "Fiesta" (2020) "Secret Story of the Swan" (2020) "Panorama" (2021)
| Oneiric Diary (EP năm 2020)[51] | xem thêm: Danh sách giải thưởng và đề cử của Iz*One
|
Itzy | 2019–nay | Yeji Lia Ryujin Chaeryeong Yuna | — | "Dalla Dalla" (2019) | "Dalla Dalla" (2019) | "Dalla Dalla" (2019) "Icy" (2019) "Wannabe" (2020) "Not Shy" (2020) "In The Morning" (2021)
| Guess Who (EP năm 2021)[52] | xem thêm: Danh sách giải thưởng và đề cử của Itzy
|
Aespa | 2020–nay | Karina Giselle Winter Ningning | — | "Black Mamba" (2020) | "Black Mamba" (2020) | "Black Mamba" (2020) "Forever" (2021) "Next Level" (2021)
| — | xem thêm: Danh sách giải thưởng và đề cử của Aespa
|
Các nhóm nhạc tiêu biểu khác
[sửa | sửa mã nguồn]- Billlie
- Black Swan
- Bvndit
- CLASS:y
- Cherry Bullet
- Cignature
- DreamNote
- Everglow
- Fanatics
- fromis 9
- WJSN
- Hot Issue
- Honey Popcorn
- LESSERAFIM
- Lightsum
- Loona
- Lunarsolar
- Nature
- NeonPunch
- NewJeans
- NMIXX
- Pixy
- Purple Kiss
- Purplebeck
- Redsquare
- Rocket Punch
- Secret Number
- STAYC
- Tri.be
- Uni.T
- Weeekly
- Woo!ah!
- IVE
- Kiss of Life
- Kep1er
- CSR
Thế hệ 5 (2023–nay)
[sửa | sửa mã nguồn]- Babymonster
- Illit
- Triple S
- Unis
- Badvillain
- Meovv
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Danh sách nhóm nhạc thần tượng Hàn Quốc
Unis
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “gaon chart”. 10 tháng 8 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ “ː YG LIFE BLOG”. 18 tháng 7 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ “2009 Mnet Asian Music Awards Part1 | Mnet Asian Music Awards | Mwave”. mwave.interest.me (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ a b “2NE1 wins MAMA Artist, Album of the Year | The Manila Bulletin Newspaper Online”. 5 tháng 12 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ “Winners from the 2011 Mnet Asian Music Awards”. allkpop. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ a b “Winners from the 27th Golden Disk Awards (Day 2)”. allkpop. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ “The 28th GOLDEN DISK AWARDS”. isplus.live.joins.com. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ “2010 골든디스크 홈페이지에 오신것을 환영합니다”. isplus.joins.com. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ “gaon chart”. 9 tháng 7 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ “Winners from the 26th Golden Disk Awards (Part 2)”. allkpop. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ “Winners from the '22nd Seoul Music Awards'”. allkpop. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ “EXO & Psy take Daesang + Winners from the '28th Golden Disk Awards'!”. allkpop. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^
- “2015년 07월 Album Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2015.
- “2015년 08월 Album Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2015.
- ^ “[BREAKING] FNC Entertainment announces Jimin is leaving the group and the industry”. allkpop. Truy cập 7 tháng 9 năm 2024.
- ^ Total sales:
- “Gaon Album Chart, 2015”. Gaon Music Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2016.
- “Gaon Album Chart, 1st Half of 2016”. Gaon Music Chart. tr. 2. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2016.
- ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ “TWICE lập nhóm nhỏ đầu tiên với 3 thành viên người Nhật Bản”.
- ^ a b “2020년 Album Chart”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2020.
- ^ “[2016 MAMA] Twice Wins the HotelsCombined Song of the Year Award | Mwave”. mwave.interest.me (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ “BTS wins big at Seoul Music Awards”. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ a b “The 30th GOLDEN DISC AWARDS in SHENZHEN CHINA!”. isplus.live.joins.com. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ a b Herald, The Korea (15 tháng 1 năm 2017). “Exo, Twice grab top honors at Golden Disc awards” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ a b “BTS and IU cap off 'unbelievable' year: Exo, Wanna One and more were big winners at the 32nd Golden Disc Awards”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ “Twice wins Song of Year Award at 2017 MAMA with 'Signal'”. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ Cumulative Sales for Queendom: 2021년 8월 Album Chart [August 2021 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2021.
- ^ Herald, The Korea (16 tháng 1 năm 2015). “EXO, CNBLUE sweep Golden Disk Awards” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ “Melon Music Awards” (To view, select the respective year of the award ceremony and scroll down to the listed award.) (bằng tiếng Hàn). Melon. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2019.
- ^ Yoon, Min-sik (20 tháng 1 năm 2017). “EXO sweeps music awards”. The Korea Herald. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2020.
- ^ Yoon, Min-sik (24 tháng 2 năm 2017). “EXO, BlackPink, Twice win big at Gaon Awards”. The Korea Herald. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2019.
- ^ “The 31st Golden Disc Winners”. Golden Disc Awards. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2019.
- ^ Yoon, Min-sik (26 tháng 1 năm 2018). “BTS wins big at Seoul Music Awards”. The Korea Herald. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2020.
- ^ Lee, Ha-na (10 tháng 1 năm 2018). [2018 골든디스크] 아이유, 대상 영예...윤종신 첫 본상·워너원 신인상(종합) [[2018 Golden Disk IU, for honor ... Yoon Jong-shin's first prize and Wanna One rookie award (general)]. Sedaily (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2020.
- ^ Hwang, Mi-hyun (5 tháng 1 năm 2019). [제33회 골든디스크] 아이콘, 음원 부문 대상 "소름 돋는다"(종합) [[33th Golden Disc Awards] Icon, Grand Prize in Music Category (Global) (General)]. News1 (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2020 – qua Naver.
- ^ Lee, Seong-hoon (6 tháng 12 năm 2020). MAMA 시상 휩쓴 BTS..."아미 여러분 사랑과 지지 덕분" [BTS swept the MAMA Awards..."Thanks to your love and support, ARMYs"]. Kpokmin Ilbo (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2020.
- ^ “Blackpink takes home Song of the Summer award at VMAs”. Korea JoongAng Daily. 31 tháng 8 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2020.
- ^ Yoon, Ki-baek (10 tháng 1 năm 2021). 갓세븐·블랙핑크, 음반 본상 [2021 골든디스크] [GOT7·BLACKPINK, Album Bonsang [2021 Golden Disc]]. Edaily. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2021.
- ^ Oh, Bo-ram (9 tháng 1 năm 2021). 아이유, BTS·블랙핑크 누르고 '골든디스크 디지털음원 대상' [Press IU, BTS, BLACKPINK and 'Golden Disc Digital Song Daesang']. Yonhap News. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2021.
- ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ “BTS, EXO, TWICE top 2016 Melon Music Awards”. Yonhap News Agency (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ KpopStarz (21 tháng 1 năm 2016). “Golden Disk Awards Winners: Night 1”. KpopStarz. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ “'서가대' 엑소, 4년 연속 대상..방탄은 앨범·트와이스는 음원상[종합]” (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ “[2018골든디스크] 여자친구·비투비 베스트 남녀 그룹상 영예” (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ “2019년 11월 Album Chart”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2019.
- ^ “Winners from the '31st Golden Disk Awards' (Day 1)!”. allkpop. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ “[2016 MAMA] I.O.I and NCT 127 Win Best New Artist Awards | Mwave”. mwave.interest.me (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
- ^ <전지적 문화 시점>BTS·블핑에 도전장.. '4세대 아이돌'이 온다. Munhwa. 23 tháng 6 năm 2020.
- ^ Cumulative sales of I Burn: 207,927
- “2021년 01월 Album Chart (see #3)”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2021.
- ^ Cumulative sales of Oneiric Diary: 559,754
- “2021년 05월 Album Chart (see #85)”. Gaon (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2021.
- ^ Cumulative sales of Guess Who: 330,070
- “2021 Monthly Album Chart - May”. Gaon Chart. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2021.
| |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Làn sóng Hàn Quốc · Nhạc ballad Hàn Quốc · Nhạc hip hop Hàn Quốc · Nhạc rock Hàn Quốc · Trot | |||||||
Thuật ngữ |
| ||||||
Nghệ sĩ |
| ||||||
Sự kiện |
| ||||||
Trang web |
| ||||||
Chương trình âm nhạc |
| ||||||
Bảng xếp hạng âm nhạc |
| ||||||
Hãng thu âm vànhà xuất bản nổi bật |
| ||||||
|
- Nhóm nhạc nữ Hàn Quốc
- Nguồn CS1 tiếng Anh (en)
- Nguồn CS1 tiếng Hàn (ko)
- Nguồn CS1 có chữ Hàn (ko)
Từ khóa » Blackpink Và Twice Ai Nổi Tiếng Hơn 2019
-
Ai Mới Thực Sự Là 'người Chiến Thắng Cuối Cùng' Của Gen 3 Giữa ...
-
Vương Miện Nhóm Nữ Thế Hệ Mới Phải Chăng đã đổi Chủ: TWICE ...
-
Một Thập Kỷ Của Các Nghệ Sĩ Nữ Kpop: Blackpink, TWICE Có Nổi Hơn ...
-
Nghệ Sĩ Kpop Nổi Tiếng Với Fan Quốc Tế: TWICE Lép Vế Trước BTS ...
-
TWICE ăn đứt BLACKPINK? - 2sao
-
#cfs11208 "Mọi Người Cứ Lấy BLACKPINK So Sánh Với TWICE Nào Là ...
-
Vượt Blackpink, TWICE, Nhóm Nhạc BTS Vừa Làm Nên Một Kỷ Lục ...
-
12 Nhóm Nhạc Nữ Nổi Tiếng Nhất Hàn Quốc Hiện Nay
-
VKR News - [Làm Rõ Về Tuổi Hoạt động Của Nhóm Nhạc/Rốt Cuộc Thì ...
-
Sự Khác Biệt Của Big Bang, BlackPink - Âm Nhạc - Zing
-
Truyền Hình Pháp So Sánh BLACKPINK Và TWICE, Khán Giả Phẫn Nộ
-
Top 10 Nhóm Nhạc Nữ Kpop 2019: Blackpink Nổi đình đám Vẫn ...
-
Tranh Cãi Chuyện Nayeon (Twice) Bị So Sánh Với Jennie (BlackPink)
-
BLACKPINK Và Các Nhóm Nhạc Nữ Mang Kpop Vươn Ra Toàn Cầu
-
Ngỡ Ngàng Trước Thành Tích Của TWICE Và BLACKPINK - Bestie
-
BTS Vượt Trội Hơn Hẳn Black Pink Và Twice - Báo Phụ Nữ