Danh Sách Những Xoáy Thuận Nhiệt đới Mạnh Nhất - Wikipedia
Bài viết này cần được cập nhật do có chứa các thông tin có thể đã lỗi thời hay không còn chính xác nữa. Bạn có thể giúp Wikipedia bằng cách cập nhật cho bài viết này. (tháng 11 năm 2024) |
Đây là danh sách xoáy thuận nhiệt đới mạnh nhất. Gió thường được sử dụng để đo cường độ vì chúng thường gây ra các tác động đáng chú ý trên các khu vực rộng lớn và các quy mô xoáy thuận nhiệt đới phổ biến nhất được tổ chức xung quanh tốc độ gió ổn định. Tuy nhiên, sự khác nhau về chu kỳ trung bình của gió ở các lưu vực khác nhau làm cho việc so sánh giữa các vùng trở nên khó khăn. Ngoài ra, các tác động khác như lượng mưa, triều cường, diện tích bị ảnh hưởng bởi gió và lốc xoáy có thể thay đổi đáng kể trong các cơn bão có tốc độ gió tương tự. Áp suất thường được sử dụng để so sánh các xoáy thuận nhiệt đới vì phép đo dễ dàng hơn và sử dụng phương pháp nhất quán. Các xoáy thuận nhiệt đới có thể đạt được một số áp suất thấp nhất trên các khu vực rộng lớn trên Trái đất. Tuy nhiên, mặc dù có mối liên hệ chặt chẽ giữa áp suất giảm và tốc độ gió cao hơn, nhưng các cơn bão có áp suất thấp nhất có thể không có tốc độ gió cao nhất, vì mối quan hệ của mỗi cơn bão giữa gió và áp suất hơi khác nhau.
Trong các hồ sơ đáng tin cậy và gần đây nhất, hầu hết các xoáy thuận nhiệt đới đạt áp suất 900 hPa (mbar) (26,56 inHg) trở xuống thường xảy ra ở Tây Bắc Thái Bình Dương. Xoáy thuận nhiệt đới mạnh nhất được ghi nhận trên toàn thế giới, được đo bằng áp suất trung tâm tối thiểu, là bão Tip, đạt áp suất 870 hPa (25,69 inHg) vào ngày 12 tháng 10 năm 1979. Danh sách sau đây được chia nhỏ theo các lưu vực. Dữ liệu được liệt kê do Trung tâm Khí tượng Chuyên ngành Khu vực chính thức cung cấp, trừ khi có ghi chú khác. Vào ngày 23 tháng 10 năm 2015, cơn bão Patricia đạt được sức gió duy trì trong 1 phút mạnh nhất được ghi nhận ở tốc độ 215 dặm / giờ (345 km / h).
Bắc Đại Tây Dương
[sửa | sửa mã nguồn] Bão Allen ở cường độ cực đại, với sức gió lớn nhất ở lưu vực Đại Tây DươngBão Wilma gần cường độ kỷ lục, áp suất thấp nhất ở lưu vực Đại Tây DươngCơn bão dữ dội nhất ở Bắc Đại Tây Dương tính theo áp suất thấp nhất là Bão Wilma. Cơn bão mạnh nhất với sức gió duy trì trong 1 phút là Bão Allen.
Các cơn bão đạt đến áp suất trung tâm tối thiểu là 920 hectopascal (27,17 inHg) trở xuống được liệt kê. Thông tin cơn bão đã được biên soạn lại năm 1851, mặc dù các phép đo lường là hiếm hơn cho đến khi máy bay trinh sát bắt đầu hoạt động vào những năm 1940, và ước tính không chính xác vẫn còn chiếm ưu thế cho đến khi Máy do thám đã được thực hiện vào những năm 1970.
Bão | Mùa bão | Phân loại đỉnh | Sức gió tối đa(duy trì một phút) | Áp suất |
---|---|---|---|---|
"Cuba" | 1924 | Cấp độ 5 bão lớn | 270 km/giờ (165 dặm/giờ) | 910 hPa (26,87 inHg) |
"Cuba" | 1932 | Cấp độ 5 bão lớn | 280 km/giờ (175 dặm/giờ) | 915 hPa (27,02 inHg) |
"Labor Day" | 1935 | Cấp độ 5 bão lớn | 295 km/giờ (185 dặm/giờ) | 892 hPa (26,34 inHg) |
Janet | 1955 | Cấp độ 5 bão lớn | 280 km/giờ (175 dặm/giờ) | 914 hPa (26,99 inHg) |
Esther | 1961 | Cấp độ 5 bão lớn | 260 km/giờ (160 dặm/giờ) | 919 hPa (27,14 inHg) |
Hattie | 1961 | Cấp độ 5 bão lớn | 260 km/giờ (160 dặm/giờ) | 914 hPa (26,99 inHg) |
Camille | 1969 | Cấp độ 5 bão lớn | 280 km/giờ (175 dặm/giờ) | 900 hPa (26,58 inHg) |
Allen | 1980 | Cấp độ 5 bão lớn | 305 km/giờ (190 dặm/giờ) | 899 hPa (26,55 inHg) |
Gloria | 1985 | Cấp độ 4 bão lớn | 230 km/giờ (145 dặm/giờ) | 919 hPa (27,14 inHg) |
Gilbert | 1988 | Cấp độ 5 bão lớn | 295 km/giờ (185 dặm/giờ) | 888 hPa (26,22 inHg) |
Hugo | 1989 | Cấp độ 5 bão lớn | 260 km/giờ (160 dặm/giờ) | 918 hPa (27,11 inHg) |
Andrew | 1992 | Cấp độ 5 bão lớn | 280 km/giờ (175 dặm/giờ) | 922 hPa (27,23 inHg) |
Opal | 1995 | Cấp độ 4 bão lớn | 240 km/giờ (150 dặm/giờ) | 916 hPa (27,05 inHg) |
Mitch | 1998 | Cấp độ 5 bão lớn | 285 km/giờ (180 dặm/giờ) | 905 hPa (26,72 inHg) |
Isabel | 2003 | Cấp độ 5 bão lớn | 270 km/giờ (165 dặm/giờ) | 915 hPa (27,02 inHg) |
Ivan | 2004 | Cấp độ 5 bão lớn | 270 km/giờ (165 dặm/giờ) | 910 hPa (26,87 inHg) |
Katrina | 2005 | Cấp độ 5 bão lớn | 280 km/giờ (175 dặm/giờ) | 902 hPa (26,64 inHg) |
Rita | 2005 | Cấp độ 5 bão lớn | 285 km/giờ (180 dặm/giờ) | 895 hPa (26,43 inHg) |
Wilma | 2005 | Cấp độ 5 bão lớn | 295 km/giờ (185 dặm/giờ) | 882 hPa (26,05 inHg) |
Dean | 2007 | Cấp độ 5 bão lớn | 280 km/giờ (175 dặm/giờ) | 905 hPa (26,72 inHg) |
Felix | 2007 | Cấp độ 5 bão lớn | 280 km/giờ (175 dặm/giờ) | 925 hPa (27,32 inHg) |
Irma | 2017 | Category 5 hurricane | 285 km/giờ (180 dặm/giờ) | 914 hPa (26,99 inHg) |
Maria | 2017 | Cấp độ 5 bão lớn | 280 km/giờ (175 dặm/giờ) | 908 hPa (26,81 inHg) |
Michael | 2018 | Cấp độ 5 bão lớn | 260 km/giờ (160 dặm/giờ) | 919 hPa (27,14 inHg) |
Dorian | 2019 | Cấp độ 5 bão lớn | 295 km/giờ (185 dặm/giờ) | 910 hPa (26,87 inHg) |
Iota | 2020 | Cấp độ 4 bão lớn | 250 km/giờ (155 dặm/giờ) | 917 hPa (27,08 inHg) |
Nguồn: Hồ sơ theo dõi chuẩn xác nhất về các cơn bão Đại Tây Dương giai đoạn 1851–2023 [1] |
Xem Danh sách Bão Đại Tây Dương Cấp 5 để biết thêm thông tin về các cơn bão mạnh trong lưu vực Đại Tây Dương.
Xem các áp suất ngoại nhiệt đới đáng chú ý trên Bắc Đại Tây Dương để biết các giá trị áp suất thấp ngoại nhiệt đới cường độ cao trên Bắc Đại Tây Dương.
Đông Bắc Thái Bình Dương
[sửa | sửa mã nguồn] Bão Patricia ngay sau cường độ đỉnh cao nhất, gió duy trì trên toàn cầu cao nhất và áp suất thấp nhất ở Tây bán cầuBão Ioke ở cường độ đỉnh kỷ lục, cũng là cơn bão dữ dội nhất từng được ghi nhận ở Trung Thái Bình DươngCơn bão dữ dội nhất ở Đông Thái Bình Dương và Tây Bán Cầu bởi cả gió mạnh và áp suất trung tâm là bão Patricia. Sức gió duy trì của nó là 345 km / h (215 dặm / giờ) cũng là mức cao nhất được ghi nhận trên toàn cầu.
Các cơn bão có áp suất trung tâm tối thiểu là 925 hPa (27,32 inHg) trở xuống được liệt kê. Trước năm 1949, thông tin về bão ít được ghi chép và ghi chép lại một cách đáng tin cậy, và hầu hết các cơn bão kể từ đó chỉ được ước tính vì các vụ đổ bộ (và do thám liên quan) ít phổ biến hơn trong lưu vực này.
Bão | Mùa bão | Phân loại đỉnh | Sức gió tối đa(duy trì một phút) | Áp suất |
---|---|---|---|---|
Ava | 1973 | Cấp độ 5 bão lớn | 260 km/giờ (160 dặm/giờ) | 915 hPa (27,02 inHg) |
Gilma | 1994 | Cấp độ 5 bão lớn | 260 km/giờ (160 dặm/giờ) | 920 hPa (27,17 inHg) |
Guillermo | 1997 | Cấp độ 5 bão lớn | 260 km/giờ (160 dặm/giờ) | 919 hPa (27,14 inHg) |
Linda | 1997 | Cấp độ 5 bão lớn | 295 km/giờ (185 dặm/giờ) | 902 hPa (26,64 inHg) |
Elida | 2002 | Cấp độ 5 bão lớn | 260 km/giờ (160 dặm/giờ) | 921 hPa (27,20 inHg) |
Hernan | 2002 | Cấp độ 5 bão lớn | 260 km/giờ (160 dặm/giờ) | 921 hPa (27,20 inHg) |
Kenna | 2002 | Cấp độ 5 bão lớn | 270 km/giờ (165 dặm/giờ) | 913 hPa (26,96 inHg) |
Ioke | 2006 | Cấp độ 5 bão lớn | 260 km/giờ (160 dặm/giờ) | 915 hPa (27,02 inHg) |
Rick | 2009 | Cấp độ 5 bão lớn | 285 km/giờ (180 dặm/giờ) | 906 hPa (26,75 inHg) |
Celia | 2010 | Cấp độ 5 bão lớn | 260 km/giờ (160 dặm/giờ) | 921 hPa (27,20 inHg) |
Marie | 2014 | Cấp độ 5 bão lớn | 260 km/giờ (160 dặm/giờ) | 918 hPa (27,11 inHg) |
Odile | 2014 | Cấp độ 4 bão lớn | 220 km/giờ (140 dặm/giờ) | 918 hPa (27,11 inHg) |
Patricia | 2015 | Cấp độ 5 bão lớn | 345 km/giờ (215 dặm/giờ) | 872 hPa (25,75 inHg) |
Walaka | 2018 | Cấp độ 5 bão lớn | 260 km/giờ (160 dặm/giờ) | 921 hPa (27,20 inHg) |
Willa | 2018 | Cấp độ 5 bão lớn | 260 km/giờ (160 dặm/giờ) | 925 hPa (27,32 inHg) |
Nguồn: Hồ sơ theo dõi chuẩn xác nhất về các cơn bão Đông Bắc Thái Bình Dương giai đoạn1851–2023 [2] |
Xem Bão cấp 5 ở Thái Bình Dương để biết danh sách đầy đủ các cơn bão cấp 5 trong lưu vực này.
Tây Bắc Thái Bình Dương
[sửa | sửa mã nguồn] Bão Megi lúc đạt đỉnhBão Haiyan lúc đạt đỉnhBão Meranti lúc đạt đỉnhBão Goni lúc đạt đỉnhBão Surigae lúc đạt đỉnhBão Yagi lúc đạt đỉnhCơn bão có cường độ mạnh nhất bởi áp suất thấp nhất và sức gió duy trì đỉnh điểm trong 10 phút là Bão Tip, nó cũng là xoáy thuận nhiệt đới có cường độ mạnh nhất từng được ghi nhận về áp suất trung tâm thấp nhất.
Bão có áp suất tối thiểu 900 hPa (26,58 inHg) trở xuống được liệt kê. Thông tin tài liệu về cơn bão trước những năm 1950 ít được ghi chép lại một cách đáng tin cậy.
Bão | Mùa bão | Phân loại đỉnh | Sức gió tối đa(duy trì 10 phút) | Áp suất |
---|---|---|---|---|
Không tên | 1927 | Không rõ | Không được chỉ định | 887 hPa (26,19 inHg)[3] |
Allyn | 1949 | Bão cuồng phong | Không được chỉ định | 884 hPa (26,10 inHg) |
Clara | 1950 | Bão cuồng phong | Không rõ | 899 hPa (26,55 inHg) |
Marge | 1951 | Bão cuồng phong | Không rõ | 886 hPa (26,16 inHg) |
Nina | 1953 | Bão cuồng phong | Không rõ | 885 hPa (26,13 inHg) |
Tess | 1953 | Bão cuồng phong | Không rõ | 900 hPa (26,58 inHg) |
Ida | 1954 | Bão cuồng phong | Không rõ | 890 hPa (26,28 inHg) |
Pamela | 1954 | Bão cuồng phong | Không rõ | 900 hPa (26,58 inHg) |
Virginia | 1957 | Bão cuồng phong | Không rõ | 900 hPa (26,58 inHg) |
Lola | 1957 | Bão cuồng phong | Không rõ | 900 hPa (26,58 inHg) |
Ida | 1958 | Bão cuồng phong | Không rõ | 877 hPa (25,90 inHg) |
Vera | 1959 | Bão cuồng phong | Không rõ | 895 hPa (26,43 inHg) |
Joan | 1959 | Bão cuồng phong | Không rõ | 885 hPa (26,13 inHg) |
Nancy | 1961 | Bão cuồng phong | 345 km/h (215 dặm/giờ | 882 hPa (26,05 inHg) |
Violet | 1961 | Bão cuồng phong | Không rõ | 895 hPa (26,43 inHg) |
Opal | 1962 | Bão cuồng phong | Không rõ | 900 hPa (26,58 inHg) |
Emma | 1962 | Bão cuồng phong | Không rõ | 890 hPa (26,28 inHg) |
Karen | 1962 | Bão cuồng phong | Không rõ | 894 hPa (26,40 inHg) |
Sally | 1964 | Bão cuồng phong | Không rõ | 895 hPa (26,43 inHg) |
Wilda | 1964 | Bão cuồng phong | Không rõ | 895 hPa (26,43 inHg) |
Opal | 1964 | Bão cuồng phong | Không rõ | 900 hPa (26,58 inHg) |
Bess | 1965 | Bão cuồng phong | Không rõ | 900 hPa (26,58 inHg) |
Kit | 1966 | Bão cuồng phong | Không rõ | 880 hPa (25,99 inHg) |
Carla | 1967 | Bão cuồng phong | Không rõ | 900 hPa (26,58 inHg) |
Agnes | 1968 | Bão cuồng phong | Không rõ | 900 hPa (26,58 inHg) |
Elsie | 1969 | Bão cuồng phong | Không rõ | 895 hPa (26,43 inHg) |
Viola | 1969 | Bão cuồng phong | Không rõ | 900 hPa (26,58 inHg) |
Hope | 1970 | Bão cuồng phong | Không rõ | 900 hPa (26,58 inHg) |
Amy | 1971 | Bão cuồng phong | Không rõ | 890 hPa (26,28 inHg) |
Nadine | 1971 | Bão cuồng phong | Không rõ | 900 hPa (26,58 inHg) |
Irma | 1971 | Bão cuồng phong | Không rõ | 885 hPa (26,13 inHg) |
Patsy | 1973 | Bão cuồng phong | Không rõ | 895 hPa (26,43 inHg) |
Nora | 1973 | Bão cuồng phong | Không rõ | 875 hPa (25,84 inHg) |
Nina | 1975 | Bão cuồng phong | Không rõ | 900 hPa (26,58 inHg) |
Elsie | 1975 | Bão cuồng phong | Không rõ | 900 hPa (26,58 inHg) |
June | 1975 | Bão cuồng phong | Không rõ | 875 hPa (25,84 inHg) |
Louise | 1976 | Bão cuồng phong | Không rõ | 895 hPa (26,43 inHg) |
Rita | 1978 | Bão cuồng phong | 220 km/giờ (140 dặm/giờ) | 880 hPa (25,99 inHg) |
Hope | 1979 | Bão cuồng phong | 205 km/giờ (125 dặm/giờ) | 900 hPa (26,58 inHg) |
Tip | 1979 | Bão cuồng phong | 260 km/giờ (160 dặm/giờ) | 870 hPa (25,69 inHg) |
Wynne | 1980 | Bão cuồng phong | 220 km/giờ (140 dặm/giờ) | 890 hPa (26,28 inHg) |
Elsie | 1981 | Bão cuồng phong | 220 km/giờ (140 dặm/giờ) | 895 hPa (26,43 inHg) |
Bess | 1982 | Bão cuồng phong | 230 km/giờ (145 dặm/giờ) | 900 hPa (26,58 inHg) |
Mac | 1982 | Bão cuồng phong | 220 km/giờ (140 dặm/giờ) | 895 hPa (26,43 inHg) |
Abby | 1983 | Bão cuồng phong | 220 km/giờ (140 dặm/giờ) | 895 hPa (26,43 inHg) |
Forrest | 1983 | Bão cuồng phong | 205 km/giờ (125 dặm/giờ) | 885 hPa (26,13 inHg) |
Marge | 1983 | Bão cuồng phong | 205 km/giờ (125 dặm/giờ) | 895 hPa (26,43 inHg) |
Vanessa | 1984 | Bão cuồng phong | 220 km/giờ (140 dặm/giờ) | 880 hPa (25,99 inHg) |
Dot | 1985 | Bão cuồng phong | 220 km/giờ (140 dặm/giờ) | 895 hPa (26,43 inHg) |
Peggy | 1986 | Bão cuồng phong | 205 km/giờ (125 dặm/giờ) | 900 hPa (26,58 inHg) |
Betty | 1987 | Bão cuồng phong | 205 km/giờ (125 dặm/giờ) | 890 hPa (26,28 inHg) |
Holly | 1987 | Bão cuồng phong | 205 km/giờ (125 dặm/giờ) | 900 hPa (26,58 inHg) |
Flo | 1990 | Bão cuồng phong | 220 km/giờ (140 dặm/giờ) | 890 hPa (26,28 inHg) |
Ruth | 1991 | Bão cuồng phong | 215 km/giờ (130 dặm/giờ) | 895 hPa (26,43 inHg) |
Yuri | 1991 | Bão cuồng phong | 220 km/giờ (140 dặm/giờ) | 895 hPa (26,43 inHg) |
Gay | 1992 | Bão cuồng phong | 205 km/giờ (125 dặm/giờ) | 900 hPa (26,58 inHg) |
Zeb | 1998 | Bão cuồng phong | 205 km/giờ (125 dặm/giờ) | 900 hPa (26,58 inHg) |
Megi | 2010 | Bão cuồng phong | 230 km/giờ (145 dặm/giờ) | 885 hPa (26,13 inHg) |
Sanba | 2012 | Bão cuồng phong | 205 km/giờ (125 dặm/giờ) | 900 hPa (26,58 inHg) |
Haiyan | 2013 | Bão cuồng phong | 230 km/giờ (145 dặm/giờ) | 895 hPa (26,43 inHg) |
Vongfong | 2014 | Siêu bão cuồng phong | 215 km/giờ (130 dặm/giờ) | 900 hPa (26,58 inHg) |
Soudelor | 2015 | Bão cuồng phong | 215 km/giờ (130 dặm/giờ) | 900 hPa (26,58 inHg) |
Nepartak | 2016 | Bão cuồng phong | 205 km/giờ (125 dặm/giờ) | 900 hPa (26,58 inHg) |
Meranti | 2016 | Bão cuồng phong | 220 km/h(130 dặm/giờ) | 890 hPa (26,28 inHg) |
Haima | 2016 | Bão cuồng phong | 215 km/h(130 dặm/giờ) | 900 hPa (26,58 inHg) |
Yutu | 2018 | Bão cuồng phong | 215 km/h(130 dặm/giờ) | 900 hPa (26,58 inHg) |
Goni | 2020 | Siêu bão cuồng phong | 220 km/h(140 dặm/giờ) | 884 hPa (26,1 inHg) |
Surigae | 2021 | Siêu bão cuồng phong | 220 km/h(140 dặm/giờ) | 895 hPa (26,43 inHg) |
Yagi | 2024 | Siêu bão cuồng phong | 195 km/h(120 dặm/giờ) | 915 hPa (27,02 inHg) |
Source: Hồ sơ theo dõi chuẩn xác nhất về các cơn bão Tây Bắc Thái Bình Dương giai đoạn 1951–2024 (JMA) [4] |
Bắc Ấn Độ Dương
[sửa | sửa mã nguồn] Hình ảnh vệ tinh về bão xoáy khi nó đổ bộ vào OdishaBão Gonu thời điểm gần cường độ cực đại, cũng là xoáy thuận nhiệt đới dữ dội nhất ở biển Ả RậpXoáy thuận nhiệt đới mạnh nhất ở Bắc Ấn Độ Dương bởi cả sức gió duy trì và áp suất trung tâm là bão xoáy năm 1999 ở Odisha, với sức gió duy trì trong 3 phút là 260 km / h (160 dặm / giờ) và áp suất tối thiểu là 912 hPa (26,93 inHg).
Những cơn bão có áp suất thấp hơn hoặc bằng 950 hPa được liệt kê. Dữ liệu của những cơn bão thời kỳ trước 1990 là chưa hoàn thiện.[5]
Bão | Mùa bão | Phân loại đỉnh | Sức gió tối đa(duy trì 3 phút) | Áp suất | Refs |
---|---|---|---|---|---|
Two | 1963 | Bão xoáy cực kỳ dữ dội | 195 km/giờ (120 dặm/giờ) | 947 hPa (27,96 inHg) | |
Three | 1963 | Siêu bão xoáy | 240 km/giờ (150 dặm/giờ) | 920 hPa (27,17 inHg) | |
Andhra Pradesh năm 1977 | 1977 | Siêu bão xoáy | 230 km/giờ (145 dặm/giờ) | 943 hPa (27,85 inHg) | |
Gay | 1989 | Siêu bão xoáy | 230 km/giờ (145 dặm/giờ) | 930 hPa (27,46 inHg) | |
Andhra Pradesh năm 1990 | 1990 | Siêu bão xoáy | 230 km/giờ (145 dặm/giờ) | 920 hPa (27,17 inHg) | |
Bangladesh năm 1991 | 1991 | Siêu bão xoáy | 240 km/giờ (150 dặm/giờ) | 918 hPa (27,11 inHg) | |
BOB 01 năm 1994 | 1994 | Bão xoáy cực kỳ dữ dội | 215 km/giờ (135 dặm/giờ) | 940 hPa (27,76 inHg) | |
Pakistan năm 1999 | 1999 | Bão xoáy cực kỳ dữ dội | 195 km/giờ (120 dặm/giờ) | 946 hPa (27,94 inHg) | |
"Paradip" | 1999 | Siêu bão xoáy | 260 km/giờ (160 dặm/giờ) | 912 hPa (26,93 inHg) | |
Ấn Độ năm 2001 | 2001 | Bão xoáy cực kỳ dữ dội | 215 km/giờ (135 dặm/giờ) | 932 hPa (27,52 inHg) | |
Gonu | 2007 | Siêu bão xoáy | 240 km/giờ (150 dặm/giờ) | 920 hPa (27,17 inHg) | |
Sidr | 2007 | Bão xoáy cực kỳ dữ dội | 215 km/giờ (135 dặm/giờ) | 944 hPa (27,88 inHg) | |
Giri | 2010 | Bão xoáy cực kỳ dữ dội | 195 km/giờ (120 dặm/giờ) | 950 hPa (28,05 inHg) | |
Phailin | 2013 | Bão xoáy cực kỳ dữ dội | 215 km/giờ (130 dặm/giờ) | 940 hPa (27,76 inHg) | |
Hudhud | 2014 | Bão xoáy cực kỳ dữ dội | 185 km/giờ (115 dặm/giờ) | 950 hPa (28,05 inHg) | |
Nilofar | 2014 | Bão xoáy cực kỳ dữ dội | 205 km/giờ (125 dặm/giờ) | 950 hPa (28,05 inHg) | |
Chapala | 2015 | Bão xoáy cực kỳ dữ dội | 215 km/h (130 mph) | 940 hPa (27,76 inHg) | [6] |
Fani | 2019 | Bão xoáy cực kỳ dữ dội | 215 km/h (130 mph) | 932 hPa (27,52 inHg) | |
Kyarr | 2019 | Siêu bão xoáy | 240 km/h (150 mph) | 922 hPa (27,23 inHg) | |
Amphan | 2020 | Siêu bão xoáy | 240 km/h (150 mph) | 920 hPa (27,17 inHg) | |
Tauktae | 2021 | Bão xoáy cực kỳ dữ dội | 185 km/h (115 mph) | 950 hPa (28,05 inHg) | |
Nguồn: Hồ sơ theo dõi chuẩn xác nhất về các xoáy thuận nhiệt đới Bắc Ấn Độ Dươnggiai đoạn 1851–2023[6] |
Tây Nam Ấn Độ Dương
[sửa | sửa mã nguồn] Bão Gafilo ngay trước khi đạt cường độ cao nhấtBão Fantala ngay sau khi đạt cường độ cao nhấtXoáy thuận nhiệt đới dữ dội nhất ở Tây Nam Ấn Độ Dương là Bão Gafilo. Với tốc độ gió duy trì trong 10 phút, xoáy thuận nhiệt đới mạnh nhất ở Tây Nam Ấn Độ Dương là Bão Fantala.
Những cơn bão có áp suất thấp hơn hoặc bằng 920 hPa được liệt kê. Thông tin tài liệu về cơn bão trước những năm 1985 ít được ghi chép lại một cách đáng tin cậy
Bão | Mùa bão | Phân loại đỉnh | Sức gió tối đa(duy trì 10 phút) | Áp suất | |
---|---|---|---|---|---|
Chris-Damia | 1981–82 | Bão lốc nhiệt đới dữ dội | 215 km/giờ (130 dặm/giờ) | 898 hPa (26,52 inHg) | [7] |
Geralda | 1993–94 | Bão lốc nhiệt đới dữ dội | 205 km/giờ (125 dặm/giờ) | 905 hPa (26,72 inHg) | [8] |
Litanne | 1993–94 | Bão lốc nhiệt đới dữ dội | 195 km/giờ (120 dặm/giờ) | 910 hPa (26,87 inHg) | [8] |
Marlene | 1994–95 | Bão lốc nhiệt đới dữ dội | 175 km/giờ (110 dặm/giờ) | 920 hPa (27,17 inHg) | [9] |
Bonita | 1995–96 | Bão lốc nhiệt đới dữ dội | 175 km/giờ (110 dặm/giờ) | 920 hPa (27,17 inHg) | [10] |
Daniella | 1996–97 | Bão lốc nhiệt đới dữ dội | 195 km/giờ (120 dặm/giờ) | 915 hPa (27,02 inHg) | [11] |
Hudah | 1999-00 | Bão lốc nhiệt đới rất dữ dội | 220 km/giờ (140 dặm/giờ) | 905 hPa (26,72 inHg) | [12] |
Dina | 2001–02 | Bão lốc nhiệt đới dữ dội | 215 km/giờ (135 dặm/giờ) | 910 hPa (26,87 inHg) | [13] |
Guillaume | 2001–02 | Bão lốc nhiệt đới dữ dội | 205 km/giờ (125 dặm/giờ) | 920 hPa (27,17 inHg) | [13] |
Hary | 2001–02 | Bão lốc nhiệt đới rất dữ dội | 220 km/giờ (140 dặm/giờ) | 905 hPa (26,72 inHg) | [13] |
Kalunde | 2002–03 | Bão lốc nhiệt đới dữ dội | 215 km/giờ (130 dặm/giờ) | 905 hPa (26,72 inHg) | |
Gafilo | 2003–04 | Bão lốc nhiệt đới rất dữ dội | 230 km/giờ (145 dặm/giờ) | 895 hPa (26,43 inHg) | [14] |
Adeline-Juliet | 2004–05 | Bão lốc nhiệt đới rất dữ dội | 220 km/giờ (140 dặm/giờ) | 905 hPa (26,72 inHg) | [15] |
Bento | 2004–05 | Bão lốc nhiệt đới dữ dội | 215 km/giờ (135 dặm/giờ) | 915 hPa (27,02 inHg) | [16] |
Carina | 2005–06 | Bão lốc nhiệt đới dữ dội | 205 km/giờ (125 dặm/giờ) | 915 hPa (27,02 inHg) | [17] |
Hondo | 2007–08 | Bão lốc nhiệt đới dữ dội | 215 km/giờ (135 dặm/giờ) | 906 hPa (26,75 inHg) | [18] |
Edzani | 2009–10 | Bão lốc nhiệt đới rất dữ dội | 220 km/giờ (140 dặm/giờ) | 910 hPa (26,87 inHg) | [19] |
Bruce | 2013–14 | Bão lốc nhiệt đới rất dữ dội | 220 km/giờ (140 dặm/giờ) | 920 hPa (27,17 inHg) | |
Hellen | 2013–14 | Bão lốc nhiệt đới rất dữ dội | 230 km/giờ (145 dặm/giờ) | 915 hPa (27,02 inHg) | |
Bansi | 2014–15 | Bão lốc nhiệt đới rất dữ dội | 220 km/giờ (140 dặm/giờ) | 910 hPa (26,87 inHg) | |
Eunice | 2014–15 | Bão lốc nhiệt đới rất dữ dội | 230 km/giờ (145 dặm/giờ) | 915 hPa (27,02 inHg) | |
Fantala | 2015–16 | Bão lốc nhiệt đới rất dữ dội | 250 km/giờ (155 dặm/giờ) | 910 hPa (26,87 inHg) |
Khu vực Úc
[sửa | sửa mã nguồn] Bão Inigo gần thời điểm mạnh nhấtBão Marcus tại thời điểm mạnh nhấtXoáy thuận nhiệt đới dữ dội nhất ở Khu vực Úc là Bão Gwenda và Bão Inigo. Với tốc độ gió duy trì trong 10 phút, mạnh nhất là Bão Orson, Bão Monica và Bão Marcus.
Những cơn bão có áp suất thấp hơn hoặc bằng 920 hPa được liệt kê. Thông tin tài liệu về cơn bão trước những năm 1985 ít được ghi chép lại một cách đáng tin cậy.
Bão | Mùa bão | Phân loại đỉnh | Sức gió tối đa(duy trì 10 phút) | Áp suất |
---|---|---|---|---|
Mahina | 1899 | Cấp độ 5 bão lốc dữ dội | Unknown | 880 hPa (25,99 inHg)[nb 1][20][21] |
Joan | 1975–76 | Cấp độ 5 bão lốc dữ dội | 230 km/giờ (145 dặm/giờ) | 915 hPa (27,02 inHg) |
Amy | 1979–80 | Cấp độ 5 bão lốc dữ dội | 230 km/giờ (145 dặm/giờ) | 915 hPa (27,02 inHg) |
Kathy | 1983–84 | Cấp độ 5 bão lốc dữ dội | 205 km/giờ (125 dặm/giờ) | 916 hPa (27,05 inHg) |
Orson | 1988–89 | Cấp độ 5 bão lốc dữ dội | 250 km/giờ (155 dặm/giờ) | 904 hPa (26,70 inHg) |
Graham | 1991–92 | Cấp độ 5 bão lốc dữ dội | 205 km/giờ (120 dặm/giờ) | 915 hPa (27,02 inHg) |
Rewa | 1993–94 | Cấp độ 5 bão lốc dữ dội | 205 km/giờ (125 dặm/giờ) | 920 hPa (27,17 inHg) |
Theodore | 1993–94 | Cấp độ 5 bão lốc dữ dội | 205 km/giờ (125 dặm/giờ) | 910 hPa (26,87 inHg) |
Chloe | 1994–95 | Cấp độ 5 bão lốc dữ dội | 220 km/giờ (140 dặm/giờ) | 920 hPa (27,17 inHg) |
Pancho-Helinda | 1996–97 | Cấp độ 5 bão lốc dữ dội | 215 km/giờ (135 dặm/giờ) | 915 hPa (27,02 inHg) |
Thelma | 1998–99 | Cấp độ 5 bão lốc dữ dội | 220 km/giờ (140 dặm/giờ) | 920 hPa (27,17 inHg) |
Vance | 1998–99 | Cấp độ 5 bão lốc dữ dội | 215 km/giờ (135 dặm/giờ) | 910 hPa (26,87 inHg) |
Frederic-Evrina | 1998–99 | Cấp độ 5 bão lốc dữ dội | 205 km/giờ (125 dặm/giờ) | 920 hPa (27,17 inHg) |
Gwenda | 1998–99 | Cấp độ 5 bão lốc dữ dội | 230 km/giờ (145 dặm/giờ) | 900 hPa (26,58 inHg) |
John | 1999–2000 | Cấp độ 5 bão lốc dữ dội | 205 km/giờ (130 dặm/giờ) | 915 hPa (27,02 inHg) |
Paul | 1999–2000 | Cấp độ 5 bão lốc dữ dội | 205 km/giờ (130 dặm/giờ) | 915 hPa (27,02 inHg) |
Chris | 2001–02 | Cấp độ 5 bão lốc dữ dội | 205 km/giờ (130 dặm/giờ) | 915 hPa (27,02 inHg) |
Inigo | 2002–03 | Cấp độ 5 bão lốc dữ dội | 240 km/giờ (150 dặm/giờ) | 900 hPa (26,58 inHg) |
Fay | 2003–04 | Cấp độ 5 bão lốc dữ dội | 215 km/giờ (130 dặm/giờ) | 910 hPa (26,87 inHg) |
Floyd | 2005–06 | Cấp độ 4 bão lốc dữ dội | 195 km/giờ (120 dặm/giờ) | 916 hPa (27,05 inHg) |
Glenda | 2005–06 | Cấp độ 5 bão lốc dữ dội | 205 km/giờ (125 dặm/giờ) | 910 hPa (26,87 inHg) |
Monica | 2005–06 | Cấp độ 5 bão lốc dữ dội | 250 km/giờ (155 dặm/giờ) | 916 hPa (27,05 inHg) |
George | 2006–07 | Cấp độ 5 bão lốc dữ dội | 205 km/giờ (125 dặm/giờ) | 902 hPa (26,64 inHg) |
Marcus | 2017–18 | Cấp độ 5 bão lốc dữ dội | 250 km/dặm (155 dặm/giờ) | 905 hPa (26,72 inHg) |
Source: Database of past tropical cyclone tracks (BOM)Bản mẫu:BoM TC Database |
Tây Nam Thái Bình Dương
[sửa | sửa mã nguồn] Bão Winston lúc đạt đỉnh kỷ lụcBão Zoe lúc đạt đỉnh và cũng là xoáy thuận nhiệt đới dữ dội thứ hai ở Nam bán cầu.Tổng cộng có 16 cơn lốc được liệt kê dưới mức đạt / vượt cường độ đó, hầu hết chúng xảy ra trong các mùa El Niño. Các xoáy thuận nhiệt đới đã được ghi nhận kể từ khi bắt đầu mùa xoáy thuận nhiệt đới năm 1969–70 và đạt cường độ cực đại ở phía tây kinh tuyến 160E được đưa vào danh sách. Cơn bão nhiệt đới dữ dội nhất ở Tây Nam Thái Bình Dương, Bão Winston của năm 2016, cũng là cơn bão dữ dội nhất ở Nam Bán cầu.
Bão có cường độ từ 920 hPa (27,17 inHg) trở xuống được liệt kê.[22]
Bão | Mùa bão | Phân loại đỉnh | Sức gió tối đa(duy trì 10 phút) | Áp suất |
---|---|---|---|---|
Oscar | 1982–83 | Cấp độ 4 bão lốc dữ dội | 185 km/giờ (125 dặm/giờ) | 920 hPa (27,17 inHg) |
Hina | 1984–85 | Cấp độ 5 bão lốc dữ dội | 220 km/giờ (135 dặm/giờ) | 910 hPa (26,87 inHg) |
Fran | 1991–92 | Cấp độ 5 bão lốc dữ dội | 205 km/giờ (125 dặm/giờ) | 920 hPa (27,17 inHg) |
Ron | 1997–98 | Cấp độ 5 bão lốc dữ dội | 230 km/giờ (145 dặm/giờ) | 900 hPa (26,58 inHg) |
Susan | 1997–98 | Cấp độ 5 bão lốc dữ dội | 230 km/giờ (145 dặm/giờ) | 900 hPa (26,58 inHg) |
Beni | 2002–03 | Cấp độ 5 bão lốc dữ dội | 205 km/giờ (125 dặm/giờ) | 920 hPa (27,17 inHg) |
Dovi | 2002–03 | Cấp độ 5 bão lốc dữ dội | 205 km/giờ (125 dặm/giờ) | 920 hPa (27,17 inHg) |
Erica | 2002–03 | Cấp độ 5 bão lốc dữ dội | 215 km/giờ (130 dặm/giờ) | 915 hPa (27,02 inHg) |
Zoe | 2002–03 | Cấp độ 5 bão lốc dữ dội | 240 km/giờ (150 dặm/giờ) | 890 hPa (26,28 inHg) |
Heta | 2003–04 | Cấp độ 5 bão lốc dữ dội | 215 km/giờ (130 dặm/giờ) | 915 hPa (27,02 inHg) |
Meena | 2004–05 | Cấp độ 5 bão lốc dữ dội | 215 km/giờ (130 dặm/giờ) | 915 hPa (27,02 inHg) |
Olaf | 2004–05 | Cấp độ 5 bão lốc dữ dội | 230 km/giờ (145 dặm/giờ) | 915 hPa (27,02 inHg) |
Percy | 2004–05 | Cấp độ 5 bão lốc dữ dội | 230 km/giờ (145 dặm/giờ) | 900 hPa (26,58 inHg) |
Ului | 2009–10 | Cấp độ 5 bão lốc dữ dội | 215 km/giờ (130 dặm/giờ) | 915 hPa (27,02 inHg) |
Pam | 2014–15 | Cấp độ 5 bão lốc dữ dội | 250 km/giờ (155 dặm/giờ) | 896 hPa (26,46 inHg) |
Winston | 2015–16 | Cấp độ 5 bão lốc dữ dội | 280 km/giờ (155 dặm/giờ) | 884 hPa (26,10 inHg) |
Harold | 2019–20 | Cấp độ 5 bão lốc dữ dội | 230 km/giờ (145 dặm/giờ) | 920 hPa (27,17 inHg) |
Yasa | 2020–21 | Cấp độ 5 bão lốc dữ dội | 250 km/giờ (155 dặm/giờ) | 899 hPa (26,55 inHg) |
colspan=5 | Nguồn:[23] |
Nam Đại Tây Dương
[sửa | sửa mã nguồn] Bão Catarina lúc gần mạnh nhấtCho đến gần đây, người ta vẫn chưa biết rằng xoáy thuận nhiệt đới có thể tồn tại ở nam Đại Tây Dương. Tuy nhiên, cơn bão Catarina năm 2004, cho đến nay là cơn bão mạnh duy nhất ở Nam Đại Tây Dương, đã mang lại đánh giá bổ sung. Một nghiên cứu tiếp theo cho thấy trung bình có 1-2 xoáy thuận nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới mỗi năm ở Nam Đại Tây Dương trong những thập kỷ gần đây. Không có cơ sở dữ liệu chính thức nào về các xoáy thuận Nam Đại Tây Dương, nhưng một phần danh sách các hệ thống nhiệt đới và cận nhiệt đới đáng chú ý được liệt kê.
Bão | Mùa bão | Phân loại đỉnh | Sức gió tối đa(duy trì một phút) | Áp suất |
---|---|---|---|---|
Bão nhiệt đới năm 1991 ở Angola | 1991 | Bão nhiệt đới | 65 km/giờ (40 dặm/giờ) | Không rõ (Không rõ) |
Catarina | 2004 | Cấp 2 bão mạnh | 155 km/giờ (100 dặm/giờ) | 972 hPa (28.70 inHg) |
Anita | 2010 | Bão nhiệt đới | 85 km/giờ (50 dặm/giờ) | 995 hPa (29,38 inHg) |
Arani | 2011 | Bão cận nhiệt đới | 85 km/giờ (50 dặm/giờ) | 989 hPa (29,21 inHg) |
Bapo | 2015 | Bão cận nhiệt đới | 65 km/giờ (40 dặm/giờ) | 992 hPa (29,29 inHg) |
Cari | 2015 | Bão cận nhiệt đới | 65 km/giờ (40 dặm/giờ) | 998 hPa (29,47 inHg) |
Deni | 2016 | Bão cận nhiệt đới | 75 km/giờ (40 dặm/giờ) | 998 hPa (29.47 inHg) |
Eçaí | 2016 | Bão cận nhiệt đới | 100 km/giờ (40 dặm/giờ) | 992 hPa (29.29 inHg) |
Guará | 2017 | Bão cận nhiệt đới | 75 km/giờ (40 dặm/giờ) | 996 hPa (29.40 inHg) |
Iba | 2019 | Bão nhiệt đới | 85 km/giờ (55 dặm/giờ) | 1006 hPa (29.70 inHg) |
Jaguar | 2019 | Bão cận nhiệt đới | 65 km/giờ (40 dặm/giờ) | 1010 hPa (29.83 inHg) |
Kurumí | 2020 | Bão cận nhiệt đới | 65 km/giờ (40 dặm/giờ) | 998 hPa (29.47 inHg) |
Mani | 2020 | Bão cận nhiệt đới | 65 km/giờ (40 dặm/giờ) | 1004 hPa (29.64 inHg)} |
Nguồn:[24] |
Vùng khác
[sửa | sửa mã nguồn]Ngoài ra còn có 2 khu vực hiếm có xoáy thuận nhiệt đới nữa đó là Địa Trung Hải và khu vực Đông Nam Thái Bình Dương (phía đông kinh tuyến 120°T đến vùng biển Chile và Peru). Thỉnh thoảng vẫn có xuất hiện một số hệ thống riêng lẻ nhưng chúng không được đặt số hiệu hay tên chính thức.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Mùa bão Đại Tây Dương
- Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương
- Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương
- Mùa bão Bắc Ấn Độ Dương
- Mùa bão Tây Nam Ấn Độ Dương
- Mùa bão vùng Australia
- Mùa bão Nam Thái Bình Dương
- Mùa bão Nam Đại Tây Dương
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Chính thức niêm yết bởi BoM là 914 mbar, đang chờ xem xét.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ National Hurricane Center; Hurricane Research Division (ngày 7 tháng 5 năm 2015). “Atlantic hurricane best track (HURDAT version 2)”. United States National Oceanic and Atmospheric Administration. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2015. Truy cập 28 tháng 11, 2024.
- ^ National Hurricane Center; Hurricane Research Division; Central Pacific Hurricane Center (ngày 7 tháng 7 năm 2014). “The Northeast and North Central Pacific hurricane database 1949–2013”. United States National Oceanic and Atmospheric Administration's National Weather Service. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014. A guide on how to read the database is available here.
- ^ C. L. Jordan (tháng 9 năm 1959). “A Reported Sea Level Pressure of 877 MB” (PDF). Monthly Weather Review. 87: 365–366. Bibcode:1959MWRv...87..365J. doi:10.1175/1520-0493(1959)087<0365:wnarsl>2.0.co;2. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Western North Pacific Typhoon best track file 1951–2024”. Japan Meteorological Agency. ngày 13 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2010.
- ^ “Best track data of tropical cyclonic disturbances over the north Indian Ocean” (PDF). India Meteorological Department. ngày 14 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2009.
- ^ a b “Tropical Cyclone Best Track Information for the North Indian Ocean 1990–2012”. India Meteorological Department. 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2013.
- ^ “Cyclone Damia Best track”. Météo-France. ngày 16 tháng 5 năm 2001. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2010.
- ^ a b La Reunion Tropical Cyclone Centre. Cyclone Season 1993–1994 in the South-West Indian Ocean (bằng tiếng Anh và French). Météo France. tr. 42, 65. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2013.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ La Reunion Tropical Cyclone Centre. Cyclone Season 1994–1995 in the South-West Indian Ocean (bằng tiếng Anh và French). Météo France. tr. 67. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2013.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ La Reunion Tropical Cyclone Centre. Cyclone Season 1995–1996 in the South-West Indian Ocean (bằng tiếng Anh và French). Météo France. tr. 25. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2013.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ La Reunion Tropical Cyclone Centre. Cyclone Season 1996–1997 in the South-West Indian Ocean (bằng tiếng Anh và French). Météo France. tr. 33. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2013.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ La Reunion Tropical Cyclone Centre. Cyclone Season 1999–2000 in the South-West Indian Ocean (bằng tiếng Anh và French). Météo France. tr. 72. ISBN 2-9511665-3-2. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2013.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ a b c La Reunion Tropical Cyclone Centre. Cyclone Season 2001–2002 in the South-West Indian Ocean (bằng tiếng Anh và French). Météo France. tr. 4. ISBN 2-9511665-6-7. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2013.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ La Reunion Tropical Cyclone Centre. Cyclone Season 2003–2004 in the South-West Indian Ocean (bằng tiếng Anh và French). Météo France. tr. 67. ISBN 2-9511665-8-3. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2013.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ La Reunion Tropical Cyclone Centre (ngày 27 tháng 11 năm 2009). “Very Intense Tropical Cyclone Adeline-Juliet”. Météo France. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2013.
- ^ La Reunion Tropical Cyclone Centre (ngày 27 tháng 11 năm 2009). “Intense Tropical Cyclone Bento”. Météo France. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2013.
- ^ La Reunion Tropical Cyclone Centre. South-West Indian Ocean Cyclone Season 2005–2006 (bằng tiếng Anh và French). Météo France. tr. 6. ISBN 2-9511665-9-1. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2013.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ La Reunion Tropical Cyclone Centre (ngày 27 tháng 11 năm 2009). “Very Intense Tropical Cyclone Hondo”. Météo France. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2013.
- ^ La Reunion Tropical Cyclone Centre (ngày 31 tháng 8 năm 2010). “Very Intense Tropical Cyclone Edzani”. Météo France. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2013.
- ^ Kerr, Jack (ngày 26 tháng 12 năm 2014). “Tropical Cyclone Mahina: Bid to have deadly March 1899 weather event upgraded in record books”. Australian Broadcasting Corporation. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2015.
- ^ Masters, Jeffrey. “World Storm Surge Records”. Weather Underground. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2017.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :0
- ^ RSMC Nadi – Tropical Cyclone Centre, TCWC Brisbane, TCWC Wellington (ngày 22 tháng 5 năm 2009). “TCWC Wellington Best Track Data 1967–2006”. Fiji Meteorological Service, Meteorological Service of New Zealand Limited, Australian Bureau of Meteorology. International Best Track Archive for Climate Stewardship.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ “Second only south Atlantic tropical storm: 90Q, moving away from Brazil”. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2011.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn] Trang web chính thức của các Trung tâm Khí tượng Chuyên ngành Khu vực:- US National Hurricane Center – Bắc Đại Tây Dương, Đông Bắc Thái Bình Dương
- Central Pacific Hurricane Center Lưu trữ 2011-09-23 tại Wayback Machine – Trung tâm Thái Bình Dương
- Japan Meteorological Agency – Tây Bắc Thái Bình Dương
- India Meteorological Department – Bắc Ấn Độ Dương
- Météo-France – La Reunion – Tây Nam Ấn Độ Dương, từ kinh tuyến 30°Đ đến 90°Đ
- Fiji Meteorological Service – Nam Thái Bình Dương phía Tây kinh tuyến 160°Đ và Bắc vĩ tuyến 25°B
- Indonesian Meteorological Department Lưu trữ 2008-06-26 tại Wayback Machine – Nam Ấn Độ Dương từ kinh tuyến 90°Đ đến 125°Đ và Bắc vĩ tuyến 10°B
- Australian Bureau of Meteorology (TCWC's Perth, Darwin & Brisbane) Lưu trữ 2008-07-23 tại Wayback Machine. – Nam Ấn Độ Dương và Nam Thái Bình Dương từ kinh tuyến 90°Đ đến 160°Đ và Nam vĩ tuyến 10°B
- Meteorological Service of New Zealand Limited – Nam Thái Bình Dương phía Tây kinh tuyến 160°Đ và Nam vĩ tuyến 25°B
| |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
Từ khóa » Gió Xoáy Bão
-
Lốc Xoáy, “bão” Lửa Càn Quét Lai Châu, Quảng Ngãi - YouTube
-
Lốc Xoáy Kinh Hoàng Tại Mỹ Khiến ít Nhất 100 Người Tử Vong Chỉ Trong ...
-
Radar Bão Và Theo Dõi Bão Lốc Xoáy | AccuWeather
-
Xoáy Thuận – Wikipedia Tiếng Việt
-
Sự Khác Biệt Và điểm Giống Nhau Giữa Bão Và Lốc Xoáy Là Gì?
-
Dông – Tố - Lốc – Vòi Rồng - Thông Tin Khí Tượng Thủy Văn AN GIANG
-
[PDF] Danh Sách Kiểm Tra An Toàn Khi Có Lốc Xoáy
-
Hình Thành Và Hoạt động Của Bão - Trung Tâm Dự Báo KTTV Quốc Gia
-
Lốc Xoáy, Mưa đá: Hiểu để đề Phòng
-
Việt Nam Thuộc Nhóm Những Quốc Gia Sẽ Phải Hứng Chịu Bão Lốc ...
-
Biến đổi Khí Hậu Khiến Bão Lốc Xoáy Nhiệt đới Dữ Dội Gấp đôi Vào ...
-
Bão, Lốc Xoáy Nhiệt đới Sẽ Tăng Gấp đôi | Thời Đại
-
Mùa Bão Và Lốc Xoáy Nhiệt đới Tại Việt Nam - U.S. Embassy Hanoi