Danh Sách Trận Chung Kết Cúp C1 Châu Âu Và UEFA Champions ...
Chiếc Cúp C1 châu Âu/Champions Legue | |
Thành lập | 1955 |
---|---|
Khu vực | Châu Âu (UEFA) |
Số đội | 32 (vòng bảng)2 (trận chung kết) |
Đội vô địchhiện tại | Real Madrid(lần thứ 15) |
Câu lạc bộthành công nhất | Real Madrid(15 lần) |
Chung kết UEFA Champions League 2024 |
UEFA Champions League là một giải đấu bóng đá thường niên được bắt đầu tổ chức từ năm 1955.[1] Giải đấu dành cho các đội vô địch quốc gia tại tất cả các thành viên của UEFA (Liên đoàn Bóng đá châu Âu) ngoại trừ Liechtenstein do nước này không có giải vô địch quốc gia, cũng như các câu lạc bộ đứng thứ 2 đến 4 tại các giải đấu mạnh nhất.[2] Trước mùa giải 1992–93, giải đấu được đặt tên là Cúp C1 châu Âu (European Cup).[1] Ban đầu chỉ có những đội vô địch quốc gia và đội đương kim vô địch của giải đấu được tham dự. Tuy nhiên điều này đã được thay đổi vào năm 1997 nhằm tạo cơ hội cho đội đứng thứ hai của các giải đấu mạnh.[3] Đội đương kim vô địch đã không được tham dự cho đến khi luật được thay đổi vào năm 2005 nhằm cho phép đội đang giữ cúp lúc đó là Liverpool tham gia giải đấu.[4]
Các đội bóng giành cúp 3 lần liên tiếp, hoặc tổng cộng 5 lần sẽ được nhận Huy hiệu Danh dự UEFA.[5] Sáu câu lạc bộ đã nhận được vinh dự này là Real Madrid, Ajax, Bayern Munich, Milan, Liverpool và Barcelona.[6] Cho đến năm 2009, các câu lạc bộ giành được Huy hiệu Danh dự được phép giữ chiếc cúp Champions League và một chiếc cúp mới sẽ được làm thêm;[7] kể từ năm 2009, đội chiến thắng mỗi năm sẽ được nhận một bản sao của chiếc cúp, trong khi UEFA giữ bản gốc.[8]
Có tổng cộng 23 câu lạc bộ đã giành được Champions League/Cúp C1 châu Âu. Real Madrid giữ kỷ lục giành nhiều cúp nhất với 15 lần, bao gồm cả mùa giải đầu tiên. Họ cũng giữ kỷ lục 5 lần vô địch liên tiếp từ năm 1956 đến năm 1960. Juventus về nhì nhiều lần nhất với việc để thua 7 trận chung kết. Stade de Reims, Valencia và Atletico Madrid là những đội chưa vô địch lần nào dù đã hai lần vào chung kết. Tây Ban Nha là quốc gia vô địch nhiều nhất với 19 lần đến từ hai câu lạc bộ.[9] Ý có 12 lần với 3 câu lạc bộ và Anh có 15 lần với 6 câu lạc bộ. Các đội bóng Anh đã bị cấm tham dự giải đấu trong 5 năm sau thảm họa Heysel năm 1985.[10] Nhà đương kim vô địch là Real Madrid, đội đã đánh bại Borussia Dortmund với tỷ số 2–0 trong trận chung kết năm 2024.[11]
Mặc dù địa điểm tổ chức trận chung kết thường được lựa chọn từ rất sớm, nhưng đã có 4 lần các câu lạc bộ thi đấu trận chung kết ngay trên sân nhà của mình. Real Madrid đã giành chức vô địch Cúp C1 châu Âu thứ hai tại sân vận động Santiago Bernabéu vào năm 1957, trong khi Inter cũng đăng quang danh hiệu này lần thứ hai tại San Siro vào năm 1965. Năm 1984, Sân vận động Olimpico ở Rome là nơi diễn ra trận chung kết giữa Roma và Liverpool, đội chủ nhà đã nhận thất bại trên loạt sút luân lưu. Năm 2012, Allianz Arena là nơi tổ chức trận chung kết giữa Bayern Munich và Chelsea, đội bóng Anh cũng giành chiến thắng trên loạt sút luân lưu.
Danh sách trận chung kết
[sửa | sửa mã nguồn]Trận đấu kết thúc trong thời gian hiệp phụ | |
* | Trận đấu kết thúc trên loạt sút luân lưu |
& | Trận đấu kết thúc sau khi đá lại |
- Cột "Mùa giải" chỉ mùa giải mà giải đấu được tổ chức, và liên kết đến bài viết về mùa giải đó.
- Liên kết ở cột "Tỷ số" định hướng đến bài viết về trận chung kết mùa giải đó.
Mùa giải | Quốc gia | Vô địch | Tỷ số | Á quân | Quốc gia | Địa điểm | Khán giả[15] |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1955–56 | Tây Ban Nha | Real Madrid | 4–3 | Reims | Pháp | Sân vận động Công viên các Hoàng tử, Paris, Pháp | 38.239 |
1956–57 | Tây Ban Nha | Real Madrid | 2–0 | Fiorentina | Ý | Santiago Bernabéu, Madrid, Tây Ban Nha | 124.000 |
1957–58 | Tây Ban Nha | Real Madrid | 3–2 | Milan | Ý | Sân vận động Heysel, Brussels, Bỉ | 67.000 |
1958–59 | Tây Ban Nha | Real Madrid | 2–0 | Reims | Pháp | Neckarstadion, Stuttgart, Tây Đức | 72.000 |
1959–60 | Tây Ban Nha | Real Madrid | 7–3 | Eintracht Frankfurt | Tây Đức | Hampden Park, Glasgow, Scotland | 127.621 |
1960–61 | Bồ Đào Nha | Benfica | 3–2 | Barcelona | Tây Ban Nha | Sân vận động Wankdorf, Bern, Thụy Sĩ | 26.732 |
1961–62 | Bồ Đào Nha | Benfica | 5–3 | Barcelona | Tây Ban Nha | Sân vận động Olympic, Amsterdam, Hà Lan | 61.257 |
1962–63 | Ý | Milan | 2–1 | Benfica | Bồ Đào Nha | Sân vận động Wembley, London, Anh | 45.715 |
1963–64 | Ý | Inter Milan | 3–1 | Real Madrid | Tây Ban Nha | Praterstadion, Viên, Áo | 71.333 |
1964–65 | Ý | Inter Milan | 1–0 | Benfica | Bồ Đào Nha | San Siro, Milan, Ý | 89.000 |
1965–66 | Tây Ban Nha | Real Madrid | 2–1 | Partizan | Nam Tư | Sân vận động Heysel, Brussels, Bỉ | 46.745 |
1966–67 | Scotland | Celtic | 2–1 | Inter Milan | Ý | Sân vận động Quốc gia, Lisbon, Bồ Đào Nha | 45.000 |
1967–68 | Anh | Manchester United | 4–1 | Benfica | Bồ Đào Nha | Sân vận động Wembley, London, Anh | 92.225 |
1968–69 | Ý | Milan | 4–1 | Ajax | Hà Lan | Santiago Bernabéu, Madrid, Tây Ban Nha | 31.782 |
1969–70 | Hà Lan | Feyenoord | 2–1 | Celtic | Scotland | San Siro, Milan, Ý | 53.187 |
1970–71 | Hà Lan | Ajax | 2–0 | Panathinaikos | Hy Lạp | Sân vận động Wembley, London, Anh | 83.179 |
1971–72 | Hà Lan | Ajax | 2–0 | Inter Milan | Ý | De Kuip, Rotterdam, Hà Lan | 61.354 |
1972–73 | Hà Lan | Ajax | 1–0 | Juventus | Ý | Sân vận động Sao Đỏ, Belgrade, Nam Tư | 89.484 |
1973–74 | Tây Đức | Bayern Munich | 1–1 | Atlético Madrid | Tây Ban Nha | Sân vận động Heysel, Brussels, Bỉ | 48.722 |
4–0& | 23.325 | ||||||
1974–75 | Tây Đức | Bayern Munich | 2–0 | Leeds United | Anh | Sân vận động Công viên các Hoàng tử, Paris, Pháp | 48.374 |
1975–76 | Tây Đức | Bayern Munich | 1–0 | Saint-Étienne | Pháp | Hampden Park, Glasgow, Scotland | 54.864 |
1976–77 | Anh | Liverpool | 3–1 | Borussia Mönchengladbach | Tây Đức | Sân vận động Olimpico, Rome, Ý | 57.000 |
1977–78 | Anh | Liverpool | 1–0 | Club Brugge | Bỉ | Sân vận động Wembley, London, Anh | 92.500 |
1978–79 | Anh | Nottingham Forest | 1–0 | Malmö FF | Thụy Điển | Sân vận động Olympic, Munich, Tây Đức | 57.500 |
1979–80 | Anh | Nottingham Forest | 1–0 | Hamburger SV | Tây Đức | Santiago Bernabéu, Madrid, Tây Ban Nha | 51.000 |
1980–81 | Anh | Liverpool | 1–0 | Real Madrid | Tây Ban Nha | Sân vận động Công viên các Hoàng tử, Paris, Pháp | 48.360 |
1981–82 | Anh | Aston Villa | 1–0 | Bayern Munich | Tây Đức | De Kuip, Rotterdam, Hà Lan | 46.000 |
1982–83 | Tây Đức | Hamburger SV | 1–0 | Juventus | Ý | Sân vận động Olympic, Athens, Hy Lạp | 73.500 |
1983–84 | Anh | Liverpool | 1–1*[a] | Roma | Ý | Sân vận động Olimpico, Rome, Ý | 69.693 |
1984–85 | Ý | Juventus | 1–0 | Liverpool | Anh | Sân vận động Heysel, Brussels, Bỉ | 58.000 |
1985–86 | Romania | Steaua București | 0–0*[b] | Barcelona | Tây Ban Nha | Ramón Sánchez Pizjuán, Seville, Tây Ban Nha | 70.000 |
1986–87 | Bồ Đào Nha | Porto | 2–1 | Bayern Munich | Tây Đức | Praterstadion, Viên, Áo | 57.500 |
1987–88 | Hà Lan | PSV Eindhoven | 0–0*[c] | Benfica | Bồ Đào Nha | Neckarstadion, Stuttgart, Tây Đức | 68.000 |
1988–89 | Ý | Milan | 4–0 | Steaua București | Romania | Camp Nou, Barcelona, Tây Ban Nha | 97.000 |
1989–90 | Ý | Milan | 1–0 | Benfica | Bồ Đào Nha | Praterstadion, Viên, Áo | 57.558 |
1990–91 | Nam Tư | Sao Đỏ Belgrade | 0–0*[d] | Marseille | Pháp | Sân vận động San Nicola, Bari, Ý | 56.000 |
1991–92 | Tây Ban Nha | Barcelona | 1–0 | Sampdoria | Ý | Sân vận động Wembley, London, Anh | 70.827 |
1992–93 | Pháp | Marseille | 1–0 | Milan | Ý | Sân vận động Olympic, Munich, Đức | 64.400 |
1993–94 | Ý | Milan | 4–0 | Barcelona | Tây Ban Nha | Sân vận động Olympic, Athens, Hy Lạp | 70.000 |
1994–95 | Hà Lan | Ajax | 1–0 | Milan | Ý | Sân vận động Ernst Happel, Viên, Áo | 49.730 |
1995–96 | Ý | Juventus | 1–1*[e] | Ajax | Hà Lan | Sân vận động Olimpico, Rome, Ý | 70.000 |
1996–97 | Đức | Borussia Dortmund | 3–1 | Juventus | Ý | Sân vận động Olympic, Munich, Đức | 59.000 |
1997–98 | Tây Ban Nha | Real Madrid | 1–0 | Juventus | Ý | Amsterdam Arena, Amsterdam, Hà Lan | 48.500 |
1998–99 | Anh | Manchester United | 2–1 | Bayern Munich | Đức | Camp Nou, Barcelona, Tây Ban Nha | 90.245 |
1999–2000 | Tây Ban Nha | Real Madrid | 3–0 | Valencia | Tây Ban Nha | Stade de France, Saint-Denis, Pháp | 80.000 |
2000–01 | Đức | Bayern Munich | 1–1*[f] | Valencia | Tây Ban Nha | San Siro, Milan, Ý | 71.500 |
2001–02 | Tây Ban Nha | Real Madrid | 2–1 | Bayer Leverkusen | Đức | Hampden Park, Glasgow, Scotland | 50.499 |
2002–03 | Ý | Milan | 0–0*[g] | Juventus | Ý | Old Trafford, Manchester, Anh | 62.315 |
2003–04 | Bồ Đào Nha | Porto | 3–0 | Monaco | Pháp | Arena AufSchalke, Gelsenkirchen, Đức | 53.053 |
2004–05 | Anh | Liverpool | 3–3*[h] | Milan | Ý | Sân vận động Olympic Atatürk, Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ | 69.000 |
2005–06 | Tây Ban Nha | Barcelona | 2–1 | Arsenal | Anh | Stade de France, Saint-Denis, Pháp | 79.610 |
2006–07 | Ý | Milan | 2–1 | Liverpool | Anh | Sân vận động Olympic, Athens, Hy Lạp | 63.000 |
2007–08 | Anh | Manchester United | 1–1*[i] | Chelsea | Anh | Sân vận động Luzhniki, Moscow, Nga | 67.310 |
2008–09 | Tây Ban Nha | Barcelona | 2–0 | Manchester United | Anh | Sân vận động Olimpico, Rome, Ý | 62.467 |
2009–10 | Ý | Inter Milan | 2–0 | Bayern Munich | Đức | Santiago Bernabéu, Madrid, Tây Ban Nha | 73.490 |
2010–11 | Tây Ban Nha | Barcelona | 3–1 | Manchester United | Anh | Sân vận động Wembley, London, Anh | 87.695 |
2011–12 | Anh | Chelsea | 1–1*[j] | Bayern Munich | Đức | Allianz Arena, Munich, Đức | 62.500 |
2012–13 | Đức | Bayern Munich | 2–1 | Borussia Dortmund | Đức | Sân vận động Wembley, London, Anh | 86.298 |
2013–14 | Tây Ban Nha | Real Madrid | 4–1 | Atlético Madrid | Tây Ban Nha | Sân vận động Ánh sáng, Lisbon, Bồ Đào Nha | 60.976 |
2014–15 | Tây Ban Nha | Barcelona | 3–1 | Juventus | Ý | Sân vận động Olympic, Berlin, Đức | 70.442 |
2015–16 | Tây Ban Nha | Real Madrid | 1–1*[k] | Atlético Madrid | Tây Ban Nha | San Siro, Milan, Ý | 71.942 |
2016–17 | Tây Ban Nha | Real Madrid | 4–1 | Juventus | Ý | Sân vận động Thiên niên kỷ, Cardiff, Wales | 65.842 |
2017–18 | Tây Ban Nha | Real Madrid | 3–1 | Liverpool | Anh | Sân vận động NSC Olimpiyskiy, Kyiv, Ukraine | 61.561 |
2018–19 | Anh | Liverpool | 2–0 | Tottenham Hotspur | Anh | Sân vận động Metropolitano, Madrid, Tây Ban Nha | 63.272 |
2019–20 | Đức | Bayern Munich | 1–0 | Paris Saint-Germain | Pháp | Sân vận động Ánh sáng, Lisbon, Bồ Đào Nha | 0[l] |
2020–21 | Anh | Chelsea | 1–0 | Manchester City | Anh | Sân vận động Dragão, Porto, Bồ Đào Nha | 14.110[m] |
2021–22 | Tây Ban Nha | Real Madrid | 1–0 | Liverpool | Anh | Stade de France, Saint-Denis, Pháp | 75.000 |
2022–23 | Anh | Manchester City | 1–0 | Inter Milan | Ý | Sân vận động Olympic Atatürk, Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ | 71.412 |
2023–24 | Tây Ban Nha | Real Madrid | 2–0 | Borussia Dortmund | Đức | Sân vận động Wembley, London, Anh | 86.212 |
Các trận chung kết sắp tới | |||||||
Mùa giải | Quốc gia | Đội vào chung kết | Trận đấu | Đội vào chung kết | Quốc gia | Địa điểm | |
2024–25 | v | Allianz Arena, Munich, Đức | |||||
2025–26 | v | Puskás Aréna, Budapest, Hungary |
Thành tích
[sửa | sửa mã nguồn] Xem thêm: Kỷ lục và thống kê Cúp C1 châu Âu và UEFA Champions League § Thành tích chungTheo câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ | Số lần vô địch | Số lần về nhì | Mùa giải vô địch | Mùa giải về nhì |
---|---|---|---|---|
Real Madrid | 15 | 3 | 1956, 1957, 1958, 1959, 1960, 1966, 1998, 2000, 2002, 2014, 2016, 2017, 2018, 2022, 2024 | 1962, 1964, 1981 |
Milan | 7 | 4 | 1963, 1969, 1989, 1990, 1994, 2003, 2007 | 1958, 1993, 1995, 2005 |
Bayern München | 6 | 5 | 1974, 1975, 1976, 2001, 2013, 2020 | 1982, 1987, 1999, 2010, 2012 |
Liverpool | 6 | 4 | 1977, 1978, 1981, 1984, 2005, 2019 | 1985, 2007, 2018, 2022 |
Barcelona | 5 | 3 | 1992, 2006, 2009, 2011, 2015 | 1961, 1986, 1994 |
Ajax | 4 | 2 | 1971, 1972, 1973, 1995 | 1969, 1996 |
Inter Milan | 3 | 3 | 1964, 1965, 2010 | 1967, 1972, 2023 |
Manchester United | 3 | 2 | 1968, 1999, 2008 | 2009, 2011 |
Juventus | 2 | 7 | 1985, 1996 | 1973, 1983, 1997, 1998, 2003, 2015, 2017 |
Benfica | 2 | 5 | 1961, 1962 | 1963, 1965, 1968, 1988, 1990 |
Chelsea | 2 | 1 | 2012, 2021 | 2008 |
Nottingham Forest | 2 | 0 | 1979, 1980 | — |
Porto | 2 | 0 | 1987, 2004 | — |
Borussia Dortmund | 1 | 2 | 1997 | 2013, 2024 |
Celtic | 1 | 1 | 1967 | 1970 |
Hamburger SV | 1 | 1 | 1983 | 1980 |
Steaua București | 1 | 1 | 1986 | 1989 |
Marseille | 1 | 1 | 1993 | 1991 |
Manchester City | 1 | 1 | 2023 | 2021 |
Feyenoord | 1 | 0 | 1970 | — |
Aston Villa | 1 | 0 | 1982 | — |
PSV Eindhoven | 1 | 0 | 1988 | — |
Sao Đỏ Beograd | 1 | 0 | 1991 | — |
Atlético Madrid | 0 | 3 | — | 1974, 2014, 2016 |
Reims | 0 | 2 | — | 1956, 1959 |
Valencia | 0 | 2 | — | 2000, 2001 |
Fiorentina | 0 | 1 | — | 1957 |
Eintracht Frankfurt | 0 | 1 | — | 1960 |
Partizan | 0 | 1 | — | 1966 |
Panathinaikos | 0 | 1 | — | 1971 |
Leeds United | 0 | 1 | — | 1975 |
Saint-Étienne | 0 | 1 | — | 1976 |
Borussia Mönchengladbach | 0 | 1 | — | 1977 |
Club Brugge | 0 | 1 | — | 1978 |
Malmö FF | 0 | 1 | — | 1979 |
Roma | 0 | 1 | — | 1984 |
Sampdoria | 0 | 1 | — | 1992 |
Bayer Leverkusen | 0 | 1 | — | 2002 |
Monaco | 0 | 1 | — | 2004 |
Arsenal | 0 | 1 | — | 2006 |
Tottenham Hotspur | 0 | 1 | — | 2019 |
Paris Saint Germain | 0 | 1 | — | 2020 |
Theo quốc gia
[sửa | sửa mã nguồn]Từ khi giải đấu ra đời, đã có 8 trận chung kết mà hai đội bóng cùng đến từ cùng một quốc gia: Tây Ban Nha năm 2000, 2014 và 2016, Ý năm 2003, Anh năm 2008, 2019, 2021 và Đức năm 2013.[28]
Quốc gia | Vô địch | Á quân | Tổng cộng |
---|---|---|---|
Tây Ban Nha | 20 | 11 | 31 |
Anh | 15 | 11 | 26 |
Ý | 12 | 17 | 29 |
Đức[n] | 8 | 11 | 19 |
Hà Lan | 6 | 2 | 8 |
Bồ Đào Nha | 4 | 5 | 9 |
Pháp | 1 | 6 | 7 |
România | 1 | 1 | 2 |
Scotland | 1 | 1 | 2 |
Nam Tư[o] | 1 | 1 | 2 |
Bỉ | 0 | 1 | 1 |
Hy Lạp | 0 | 1 | 1 |
Thụy Điển | 0 | 1 | 1 |
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Danh sách nhà vô địch cúp châu Âu cấp câu lạc bộ
- Danh sách trận chung kết UEFA Cup và Europa League
- Danh sách trận Siêu cúp châu Âu
- Danh sách trận chung kết UEFA Conference League
- Danh sách trận chung kết UEFA Cup Winners' Cup
- Danh sách nhà vô địch UEFA Intertoto Cup
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Tỷ số là 1–1 sau 90 phút và hiệp phụ. Liverpool giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu với tỷ số 4–2.[16]
- ^ Tỷ số là 0–0 sau 90 phút và hiệp phụ. Steaua București giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu với tỷ số 2–0.[17]
- ^ Tỷ số là 0–0 sau 90 phút và hiệp phụ. PSV Eindhoven giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu với tỷ số 6–5.[18]
- ^ Tỷ số là 0–0 sau 90 phút và hiệp phụ. Sao Đỏ Belgrade giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu với tỷ số 5–3.[19]
- ^ Tỷ số là 1–1 sau 90 phút và hiệp phụ. Juventus giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu với tỷ số 4–2.[20]
- ^ Tỷ số là 1–1 sau 90 phút và hiệp phụ. Bayern Munich giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu với tỷ số 5–4.[21]
- ^ Tỷ số là 0–0 sau 90 phút và hiệp phụ. A.C. Milan giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu với tỷ số 3–2.[22]
- ^ Tỷ số là 3–3 sau 90 phút và hiệp phụ. Liverpool giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu với tỷ số 3–2.[23]
- ^ Tỷ số là 1–1 sau 90 phút và hiệp phụ. Manchester United giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu với tỷ số 6–5.[24]
- ^ Tỷ số là 1–1 sau 90 phút và hiệp phụ. Chelsea giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu với tỷ số 4–3.[25]
- ^ Tỷ số là 1–1 sau 90 phút và hiệp phụ. Real Madrid giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu với tỷ số 5–3.[26]
- ^ Trận chung kết năm 2020 diễn ra mà không có khán giả do đại dịch COVID-19 tại châu Âu.[27]
- ^ Trận chung kết năm 2021 được diễn ra với số lượng khán giả hạn chế do đại dịch COVID-19 tại châu Âu.
- ^ Bao gồm các câu lạc bộ đại diện Tây Đức. Không có câu lạc bộ nào đại diện Đông Đức góp mặt ở một trận chung kết.
- ^ Cả hai lần xuất hiện ở trận chung kết của Nam Tư đều của các câu lạc bộ từ CHXHCN Serbia
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “Competition history”. UEFA. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2020.
- ^ “Competition format”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 18 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2010.
- ^ “1997/98: Seventh heaven for Madrid”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 30 tháng 4 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2010.
- ^ “Liverpool get in Champions League”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. ngày 10 tháng 6 năm 2005. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2010.
- ^ “UEFA Champions League Museum” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. tr. 10. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2015.
- ^ Vieli, André biên tập (tháng 10 năm 2005). “A brand-new trophy” (PDF). UEFA Direct. UEFA (42): 8. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 17 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2010.
- ^ “Regulations of the UEFA Champions League 2007/08” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2010.
- ^ “Regulations of the UEFA Champions' League 2009/10” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2012.
- ^ Haslam, Andrew (ngày 27 tháng 5 năm 2009). “Spain savour European pre-eminence”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2010.
- ^ “1985: English teams banned after Heysel”. BBC News. British Broadcasting Corporation. ngày 31 tháng 5 năm 1985. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2006.
- ^ Pettit, Mark (1 tháng 6 năm 2024). “Real Madrid win Champions League: Carvajal and Vinícius Júnior see off Dortmund”. UEFA.com. UEFA. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2024.
- ^ “UEFA Champions League Finals 1956–2021”. RSSSF. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2022.
- ^ “European Champions' Cup”. RSSSF. 31 tháng 5 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2012.
- ^ “UEFA Champions League Statistics Handbook” (PDF). UEFA. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2022.
- ^ “UEFA Champions League – Statistics Handbook 2012/13” (PDF). UEFA. tr. 141. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 25 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2013.
- ^ “1983/84: Kennedy spot on for Liverpool”. UEFA. 30 tháng 5 năm 1984. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2012.
- ^ “1985/86: Steaua stun Barcelona”. UEFA. 7 tháng 5 năm 1986. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2020.
- ^ “1987/88: PSV prosper from Oranje boom”. UEFA. 25 tháng 5 năm 1988. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2012.
- ^ “1990/91: Crvena Zvezda spot on”. UEFA. 29 tháng 5 năm 1991. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2012.
- ^ “1995/96: Juve hold their nerve”. UEFA. 22 tháng 5 năm 1996. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2012.
- ^ “2000/01: Kahn saves day for Bayern”. UEFA. 23 tháng 5 năm 2001. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2012.
- ^ “2002/03: Shevchenko spot on for Milan”. UEFA. 28 tháng 5 năm 2003. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2012.
- ^ “2004/05: Liverpool belief defies Milan”. UEFA. 25 tháng 5 năm 2005. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2012.
- ^ “2007/08: Fate favours triumphant United”. UEFA. 21 tháng 5 năm 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2012.
- ^ “Shoot-out win ends Chelsea's long wait for glory”. UEFA. 19 tháng 5 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2012.
- ^ “Spot-on Real Madrid defeat Atlético in final again”. UEFA. 28 tháng 5 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016.
- ^ “Venues for Round of 16 matches confirmed”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 9 tháng 7 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2020.
- ^ “Bayern humiliate Barca to set up Champions League final with Dortmund”. IBN Live. ngày 2 tháng 5 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2013.
| |
---|---|
Nam |
|
Nữ | Champions League |
| |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| |||||||||||||
| |||||||||||||
|
| |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| |||||||||||||
|
| |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
| |||||||
| |||||||
|
"Danh sách trận chung kết Cúp C1 châu Âu và UEFA Champions League" là một danh sách chọn lọc của Wikipedia tiếng Việt.Mời bạn xem phiên bản đã được bình chọn vào ngày 1 tháng 6 năm 2015 và so sánh sự khác biệt với phiên bản hiện tại. |
Từ khóa » Tổng C1 2017
-
Tổng Bằng:T=C12017+C32017+C52017+...+C20172017 - Khóa Học
-
Cho Tổng S= C1 2017 + C2 2017 +... + C2017 2017 Giá Trị Tổng S Bằng
-
Cho Tổng S= C1 2017 + C2 2017 +... + C2017 ...
-
Cho Tổng S= C1 2017 + C2 2017 +... + C2017 2017 Giá Trị Tổng S ...
-
UEFA Champions League 2017–18 – Wikipedia Tiếng Việt
-
Tổng $T = C{2017}^1 + C{2017}^3 + C{2017}^5... + C{2017}^{2017 ...
-
Cho Tổng S= C1 2017 + C2 2017 +... + C2017 2017 ...
-
Tổng Kết Cúp C1 2017: Ấn Tượng Ronaldo, Buồn Cho Buffon ...
-
Danh Sách Các đội Vô địch C1 UEFA Champions League Qua Các Năm
-
Kết Quả C1 - Champions League Mùa Giải 2017-2018 - Thể Thao 247
-
Tổng Kết Champions League 2017/18: Real Madrid “nhuộm Trắng ...
-
Tính Tổng (S = 1.C_(2018)^1 + 2.C_(2018)^2 + 3.C_(2018)^3 + Ld
-
Danh Sách đội Vô địch Cúp C1/Champions League Châu Âu Qua Các ...