Danh Sách Vụ Thảm Sát ở Việt Nam - Wikipedia
Có thể bạn quan tâm
Dưới đây là danh sách các vụ thảm sát xảy ra ở Việt Nam.
Trước thời kỳ Pháp thuộc
[sửa | sửa mã nguồn]| Tên | Thời gian | Địa điểm | Số người chết | Thủ phạm |
|---|---|---|---|---|
| Thảm sát Đồ Bàn | 1471 | An Nhơn, Gia Lai | 40.000 người bị chém đầu[1] | Quân Đại Việt dưới thời Lê Thánh Tông |
| Thảm sát người Chăm 1509 | 1509 | Hà Nội | Hầu hết nô lệ người Chăm trong điền trang của các thế gia, công thần bị giết.[2] | Lê Uy Mục |
| Thảm sát Sài Gòn 1782 | 1782 | Sài Gòn (Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh ngày nay) | Hàng nghìn người Hoa | Quân Tây Sơn dưới sự lãnh đạo của Nguyễn Nhạc |
Thời Pháp thuộc
[sửa | sửa mã nguồn]| Tên | Thời gian | Địa điểm | Số người chết | Thủ phạm |
|---|---|---|---|---|
| Thảm sát Ngã tư Đức Hòa (1930) | 4/6/1930 | Gia Định - Chợ Lớn
| Rất nhiều người | |
| Thảm sát Chợ Giữa | 3/12/1940 | Tiền Giang | 200 người dân thiệt mạng, trong đó đa số là người già và phụ nữ. 2.900 dân thường bị bắt; hàng trăm người bị đày ở Côn Đảo[3] |
Chiến tranh Đông Dương (1945–54)
[sửa | sửa mã nguồn]| Tên | Thời gian | Địa điểm | Số người chết | Thủ phạm |
|---|---|---|---|---|
| Thảm sát Sài Gòn – khu Héraud (Tân Định)[4] | 24-26/9/1945 | Sài Gòn, | 300 | |
| Thảm sát Hải Phòng[6] | 23/11/1946 | Hải Phòng, | Khoảng 6000 người | |
| Thảm sát Mỹ Trạch | 29/11/1947 | Làng Mỹ Trạch, xã Mỹ Thủy thuộc huyện Lệ Thủy, Quảng Bình, | 310 | |
| Thảm sát Cầu Hòa (Bến Tre) | 10/1/1947 | Ấp Cầu Hòa, xã Phong Nẫm, huyện Giồng Trôm, Bến Tre, | 286 người, gồm phần lớn là phụ nữ, trẻ em và người già. | |
| Thảm sát Tân Minh (Quảng Trị) | 15/10/1947 | Ấp Tân Minh, xã Gio Thành, huyện Gio Linh, Quảng Trị, Việt Nam Dân Chủ Cộng hòa | Trong 150 người bị sát hại có 13 cụ già, 30 bà mẹ, 7 thanh niên, 9 trung niên, 21 phụ nữ (trong đó có sáu người đang mang thai) 45 trẻ em, 4 người tàn tật. | |
| Thảm sát chợ Gộ 1947 (Quảng Bình) | 14/7/1947 | 120[7] | ||
| Thảm sát Quảng Nam[8] | 12 tháng 6 năm 1948 | Làng Hà Thành (huyện Điện Bàn) và làng Giảng Đông (huyện Hòa Vang), tỉnh Quảng Nam | 400 (hầu hết là phụ nữ, trẻ em và người già) | Binh đoàn Lê dương Pháp |
| Thảm sát Vũng Tàu | 21 tháng 7 năm 1952 | Vũng Tàu | 20 người chết, 23 người bị thương | Việt Minh[9][10][11] |
| Thảm sát Cát Bay | 20/2/1951 | Làng Cát Bay, thôn Đông Bình, xã Bình Thạnh, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận | 311 | |
| Thảm sát Vàm Cái Sắn | 23/9/1946 | 🇻🇳Vàm Cái Sắn, Biển Bạch Đông, Thới Bình, Cà Mau | 23 Dân thường | 🇨🇵Quân đội Pháp |
| Thảm sát Noong Nhai lần 1 | 20/11/1953 | Bản Noong Nhai, xã Thanh Xương, huyện Điện Biên, tỉnh Lai Châu | vài chục người | |
| Thảm sát Noong Nhai lần 2 | 25/04/1954 | Bản Noong Nhai, xã Thanh Xương, huyện Điện Biên, tỉnh Lai Châu | 444 |
Chiến tranh Việt Nam (1954–75)
[sửa | sửa mã nguồn]Mặc dù đã có nhiều vụ thảm sát được ghi nhận, song còn nhiều vụ khúc mắc hoặc gây tranh cãi về tính trung thực.
Các vụ thảm sát gây ra bởi Việt Nam Cộng Hòa, Hoa Kỳ và quân đồng minh
[sửa | sửa mã nguồn]Các vụ thảm sát xảy ra trong chiến tranh Việt Nam gây ra bởi quân đội từ cả 2 phe tham chiến. Nổi bật là các vụ gây ra bới quân đội Hàn Quốc, chủ yếu nhắm vào 3 tỉnh Bình Định, Quảng Ngãi và Phú Yên - 3 tỉnh mà quân đội Hàn Quốc thường đóng quân và tiến hành các chiến dịch truy tìm nơi ẩn náu của lực lượng Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam (Việt Cộng).[12] Tờ báo Hankyoreh từng nhắc đến việc quân đội Hàn Quốc tàn sát thường dân Việt Nam.[13] Một ước tính cho rằng quân đội Hàn Quốc đã tàn sát hơn 300.000 người Việt trong suốt cuộc chiến tranh tại Việt Nam.[14]
Cơ quan Lưu trữ Hồ sơ và Tài liệu Quốc gia (NARA) của Hoa Kỳ đã có hơn 9.000 trang tư liệu, hồ sơ cung cấp chi tiết về 320 cuộc thảm sát lớn nhỏ đã được cơ quan điều tra của quân đội Mỹ xác minh và có những bằng chứng cụ thể. Trong đó có những vụ thảm sát tương đương mức độ như thảm sát Sơn Mỹ của quân đội Mỹ tại Việt Nam mà chưa được ghi nhận đầy đủ, những hồ sơ còn nhiều thiếu sót, còn nhiều cuộc thảm sát không được đưa vào hồ sơ, hoặc bị che giấu bưng bít thành công. Các vụ việc còn lưu giữ trong hồ sơ NARA có thể kể đến: 7 vụ thảm sát lớn từ 1967-1971, mỗi vụ có ít nhất 137 người dân bị giết, 78 vụ thảm sát khác vào những người dân thường, mỗi vụ có ít nhất 57 người bị giết và 56 người bị gây thương tật, 15 vụ hãm hiếp hàng loạt, hiếp trước giết sau, 141 vụ tra tấn vô nhân đạo thường dân hoặc tù binh chiến tranh. Ngoài 320 cuộc thảm sát được xác minh, hồ sơ còn có những tài liệu có liên quan đến hơn 500 hành động tàn ác mà các điều tra viên chưa thể chứng minh hoặc không được quan tâm đến.[15]
| Tên | Thời gian | Địa điểm | Số người chết | Thủ phạm |
|---|---|---|---|---|
| Thảm sát Chợ Được (Quảng Nam) | 4/9 - 6/9/1954 | Chợ Được, Quảng Nam, miền Nam Việt Nam | 43 dân thường thiệt mạng, 23 người khác bị thương | |
| Thảm sát Ngân Sơn - Chí Thạnh | 7/9/1954 | Xã Ngân Sơn, Chí Thạnh, Phú Yên, miền Nam Việt Nam | 64 chết và 76 bị thương | |
| Thảm sát Bình Thành 1954 (Đồng Tháp) | 12/11/1954 | 34 dân thường bị thiệt mạng, 10 người khác bị thương, hàng trăm người khác bị bắt bớ[16] | ||
| Thảm sát Hướng Điền | 11-13/7/1955 | 94 (gồm 7 Cộng sản) | ||
| Tố Cộng diệt Cộng | 1955 - 1960 | 24.000 bị thương, 80.000 bị hành quyết hay bị ám sát, 275.000 bị cầm tù, thẩm vấn hoặc với tra tấn hoặc không, và khoảng 500.000 bị đưa đi các trại tập trung[17] | ||
| Thảm sát nhà tù Phú Lợi | 30/11/1958 | Hàng ngàn người chết | ||
| Thảm sát Khu trù mật Vị Thanh - Hỏa Lựu 1959 (Hậu Giang) | 1959-1963 | Hàng ngàn người chết, nhiều hố chôn tập thể[18] | ||
| Thảm sát chùa Cao Dân | 27/7/1961 | 20 | ||
| Thảm sát Vĩnh Lợi 1962 (Sóc Trăng) | 23-24/3/1962 | 36 người thiệt mạng, trong đó có 12 người (gồm 8 người công giáo) bị mổ bụng lấy lá gan và túi mật[19] | ||
| Thảm sát Giồng Sắn | 25/10/1965 | 536 thường dân vô tội bị Quân lực Việt Nam Cộng hòa thảm sát, hơn 100 người bị thương. Trong đó đại đa số là phụ nữ và trẻ em; phá hủy trên 100 ghe xuồng - phương tiện làm ăn sinh sống hàng ngày của người dân.[20] | ||
| Thảm sát Hòa Mỹ | 21/1/1966 | Nhiều dân thường | ||
| Thảm sát Thái Bình[21] | Tháng 2/1966 | 65 | ||
| Thảm sát Tây Vinh | 12/2-17/3/1966 | 1.200 | ||
| Thảm sát Bình An | 26/2/1966 | 380 | ||
| Thảm sát Bình Tai[22] | 9/10/1966 | 168 | ||
| Thảm sát Diên Niên-Phước Bình | 9-13/10/1966 | 280 | ||
| Thảm sát Bình Hòa | 3-6/12/1966 | 430 | ||
| Thảm sát Thủy Bồ | 21/1/1967 | 145 người dân lành gồm phần lớn là những người già, phụ nữ và trẻ em vô tội đã bị sát hại. | ||
| Thảm sát Vinh Xuân[12] | 1/4/1967 | 15[23] | ||
| Thảm sát Hà My | 25/2/1968 | 135 | ||
| Thảm sát Phong Nhất và Phong Nhị | 12/2/1968 | 69-79 | ||
| Thảm sát Mỹ Lai | 16/3/1968 | 347-504 | ||
| Thảm sát Duy Trinh | 14/8/1968 | 32 | ||
| Chiến dịch Speedy Express | Tháng 12/1968-11/5/1969 | Ít nhất 5.000 | ||
| Thảm sát Thạnh Phong[24] | 25/2/1969 | 21 | ||
| Thảm sát Sơn Thắng[25] | 19/2/1970 | 16[26] | ||
| Thảm sát lung Máng Diệc | 17/3/1970 | 72 | ||
| Thảm sát Nam Ngạn | 14/6/1972 | Ước tính hàng trăm | ||
| Thảm sát Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội | 22/12/1972 | 28 bác sĩ và y tá, 22 người khác bị thương[27] | ||
| Thảm sát phố Khâm Thiên, Hà Nội | 26/12/1972 | 2000 ngôi nhà, 283 thiệt mạng, 266 bị thương | ||
| Thảm sát cầu Đắk Lung | 6/1/1975 | Hàng trăm dân thường thiệt mạng, riêng tại cầu Đắk Lung là hơn 300 dân thường thiệt mạng |
Các vụ thảm sát gây ra bởi Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam
[sửa | sửa mã nguồn]| Tên | Thời gian | Địa điểm | Số người chết | Thủ phạm |
|---|---|---|---|---|
| Nổi dậy Quỳnh Lưu | 2-14 tháng 11 năm 1956 | Quỳnh Lưu, Nghệ An | 1022 | |
| Vụ đánh bom Đại sứ quán Hoa Kỳ 1965 | 30 tháng 3 năm 1965 | Đại sứ quán Hoa Kỳ, Sài Gòn | 22 | |
| Vụ đánh bom nhà hàng nổi Mỹ Cảnh 1965 | 25 tháng 6 năm 1965 | Sông Sài Gòn, Sài Gòn | 42 | |
| Thảm sát Đắk Sơn | 5/12/1967 | Làng Đắk Sơn, Phước Long | 114-252 | |
| Thảm sát Sơn Trà | 28/6/1968 | Sơn Trà, Bình Sơn, Quãng Ngãi | 88 | |
| Thảm sát Thạnh Mỹ | 11/6/1970 | Thạnh Mỹ, Quảng Nam | 78 | |
| Thảm sát Đức Dục | 29/3/1971 | Huyện Đức Dục, Quảng Nam | 182 |
|
| Thảm sát Quốc lộ 1 | 29 tháng 4 - 2 tháng 5 năm 1972 | Quốc lộ 1, giữa Quảng Trị và Huế, Việt Nam Cộng Hòa | 2000 | |
| Pháo kích trường tiểu học Cai Lậy | 9 tháng 3 năm 1974 | Trường tiểu học Cai Lậy, Thị trấn Cai Lậy, tỉnh Định Tường, Việt Nam Cộng hòa | 32 - 34 |
Nghi ngờ không có thật
[sửa | sửa mã nguồn]| Tên | Thời gian | Địa điểm | Số người chết | Thủ phạm | Mô tả |
|---|---|---|---|---|---|
| Thảm sát Huế Tết Mậu Thân | 31/1/1968 |
| |||
Các tài liệu do phía Hoa Kỳ và Việt Nam Cộng hòa tuyên bố về số người chết không có sự thống nhất, có nguồn đưa ra con số 2.867, còn có nguồn đưa ra con số 3.000.[34] 1 nguồn của Mỹ cho là tài liệu của Mặt trận Dân tộc Giải phóng đã ghi chép lại rằng quân giải phóng đã "loại khỏi vòng chiến đấu" 1.892 sĩ quan chính quyền, 38 công an, 790 tên độc tài" – tổng cộng là 2.720 người. Khái niệm loại khỏi vòng chiến đấu có thể là tiêu diệt hoặc bắt sống. 1 nguồn khác ghi lại rằng trong trận đánh đã xảy ra những vụ giết chóc, song những vụ việc đó gây ra bởi những hành vi trả thù cá nhân lẫn nhau của người dân.[30]
Từ các nhà báo độc lập và học giả:
- Hãng AFP thì đưa tin về nguyên nhân có những hố chôn tập thể tại Huế: "Trong các trận đánh hàng nghìn quân nhân đã bị giết. Quân đội Hoa Kỳ và quân chính phủ (Sài Gòn) phải chôn những binh lính chết của họ bất kỳ nơi nào và lúc nào có thể được. Còn lính dù Việt Nam Cộng hòa thì chôn xác ngay trên trận địa".[35]
- Nguồn của Laderman đưa ra con số 1.100 người dân Huế bị quân đội Việt Nam Cộng hòa và quân Hoa Kỳ giết sau khi tái chiếm Huế nhằm trừng phạt những dân thường đã ủng hộ quân Giải phóng khi họ đóng ở đây.[36]
- Nhà sử học David Hunt cho rằng các tài liệu của Mỹ về vụ thảm sát là một trong các chính sách của chính phủ Mỹ, "về tất cả các phương diện, hoàn toàn là nhằm tuyên truyền". Năm 1988, Douglas Pike nói rằng chính ông ta trước đó "đã tham gia vào một nỗ lực có chủ đích nhằm làm mất uy tín của quân Giải phóng".[37]
Việt Nam thống nhất (1975-nay)
[sửa | sửa mã nguồn]Chiến tranh biên giới Tây Nam và Chiến tranh biên giới Việt-Trung (1975-1979)
[sửa | sửa mã nguồn]| Tên | Thời gian | Địa điểm | Số người chết | Thủ phạm |
|---|---|---|---|---|
| Thảm sát đảo Thổ Chu | 12/5/1975 | 515 dân thường[38] | ||
| Thảm sát Tân Biên | 25/9/1977 | 592 dân thường[39] | ||
| Thảm sát Bù Đốp | 16/3/1978 | 116[40] | ||
| Thảm sát Ba Chúc | 18-30/4/1978 | 3.157[41] | ||
| Thảm sát chùa Phi Lai | 20/4/1978 | 150 | ||
| Thảm sát Tổng Chúp | 9/3/1979 | 43[42] |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Kiernan, Ben; Lemos, T. M.; Taylor, Tristan (2023). "Việt Nam and the Genocide of Champa, ̣1470–1509". The Cambridge World History of Genocide: Volume 1, Genocide in the Ancient, Medieval and Premodern Worlds. Cambridge University Press. tr. 523–546.
- ^ Kiernan, Ben (2019). Việt Nam: a history from earliest time to the present. Oxford University Press. ISBN 978-0-1900-5379-6.
- ^ "Về thăm di tích quốc gia vụ thảm sát Chợ Giữa, Vĩnh Kim". Báo Ấp Bắc. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2016.
- ^ Félixine 1959, tr. 74-76
- ^ Wise, Edward Taylor (1991). Vietnam in turmoil : the Japanese coup, the OSS, and the August revolution in 1945 (Luận văn). University of Richmond. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2023.
- ^ Chi Hsu, Chia (ngày 23 tháng 11 năm 2021). "Massacre of 1946 is a severe illustration of empire". southeastasiaglobe.com. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2024.
- ^ "Trận thảm sát Chợ Gộ: Đừng để tủi lòng người đã khuất". BaoQuangBinh. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2016.
- ^ Nguyễn Thanh (Trung tâm Lưu trữ quốc gia IV) (ngày 31 tháng 5 năm 2023). "Vụ thảm sát 400 đồng bào vô tội Quảng Nam năm 1948. - Tài liệu liên quan đến vụ thảm sát này còn được lưu trữ trong phông Phủ thủ hiến Trung Việt tại Trung tâm Lưu trữ quốc gia IV" (bằng tiếng Vietnamese). Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước (State Records And Archives Management Department Of VietNam). Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2023.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ "INDO-CHINA: Massacre at Cap". Time (bằng tiếng Anh). ngày 4 tháng 8 năm 1952. ISSN 0040-781X. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2023.
- ^ Holdfast Newsletter
- ^ "Cape St. Jacques - Vung Tau". saigon-vietnam.fr. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2023.
- ^ a b "Apocalypse Then". Newseek (9 tháng 4 năm 2000).
- ^ "아, 몸서리쳐지는 한국군! ". The Hankyoreh. ngày 26 tháng 7 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2008.
- ^ Kim, Wan-seop (2002). 親日派のための弁明. 草思社. ISBN 4-7942-1152-X.
- ^ "Civilian Killings Went Unpunished". latimes.com. ngày 6 tháng 8 năm 2006. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2016.
- ^ "KHU DI TÍCH VỤ THẢM SÁT BÌNH THÀNH - Danh thắng - danh nhân, văn hóa - ẩm thực Việt Nam". Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2016.
- ^ Vietnam: Why Did We Go?" by Avro Manhattan, Chick Publication, California 1984, pp. 56 & 89
- ^ "Di tích lịch sử Văn hoá Cách mạng". Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2016.
- ^ "CHĂM SÓC KHU DI TÍCH MỸ". Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2016.
- ^ "Account Suspended". Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2016.
- ^ p.15 韓國軍隊的屠殺 民主化後被掲露 Asahi Shimbun
- ^ Armstrong 2001, tr. 530-534
- ^ Moreau, Ron (9 tháng 4 năm 2000). "South Korea's Vietnam". Newseek.
- ^ "On Awful Night in Thanh Phong". Gregory L. Vistica của báo The New York Times, xuất bản ngày 25 tháng 4 năm 2001, trang 3.
- ^ Gary D. Solis. (1997). Did Military Justice Fail or Prevail? Lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2014 tại Wayback Machine. Đại học Duke, tr. xix, 299.
- ^ David Greenberg (4 tháng 5 năm 2001). "Apocalypse Then". Tạp chí Slate.
- ^ "Bệnh viện Bạch Mai trong trận bom B52 năm 1972". hanoitv.vn. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2016.
- ^ Anderson, David L. The Columbia Guide to the Vietnam War. 2004, trang 98-9
- ^ The Myth of the Hue Massacre. Ramparts (bộ 13, số 8) ấn bản tháng Năm-Sáu năm 1975. Tác giả Edward Herman và D. Gareth Porter.
- ^ a b Don Oberdorfer (1971). Tet!.
- ^ Kendrick Oliver, The My Lai Massacre in American History and Memory (Manchester University Press, 2006), tr. 27.
- ^ Pierre Journod, "La France, les États-Unis et la guerre du Vietnam: l'année 1968", trong cuốn Les relations franco-américaines au XX siècle, chỉnh sửa bởi Pierre Melandri và Serge Ricard (L'Harmattan, 2003), tr. 176.
- ^ "Giải mã Tết Mậu Thân". Báo Thanh Niên. 26 tháng 1 năm 2013.
- ^ Viet Cong Repression and Its Implication for the Future. The Rand Corporation (1970).
- ^ "Bản sao đã lưu trữ". Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2016.
- ^ Laderman, Scott (ngày 16 tháng 1 năm 2009). Tours of Vietnam: War, Travel Guides, and Memory. Durham, NC: Duke University Press Books. tr. 94. ISBN 978-0822344148.
- ^ Laderman, Scott (ngày 16 tháng 1 năm 2009). Tours of Vietnam: War, Travel Guides, and Memory. Durham, NC: Duke University Press Books. tr. 90. ISBN 978-0822344148.
- ^ Nỗi đau chưa biết về vụ thảm sát 515 cư dân đảo Thổ Chu - VTC News
- ^ "Nhìn lại vụ thảm sát cuồng vọng và man rợ của Khmer Đỏ". Báo Pháp luật Việt Nam điện tử. ngày 13 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
- ^ "40 năm trước, máu tràn Bù Đốp".
- ^ Hữu Ngọc (ngày 8 tháng 5 năm 2005). "The river flows quietly once again" (bằng tiếng Anh). Thông tấn xã Việt Nam. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2005. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2015.
- ^ "Chuyện chưa biết về vụ thảm sát kinh hoàng của lính Trung Quốc ở biên giới".
Tư liệu
[sửa | sửa mã nguồn]- Félixine, Lucien (1959). L'Indochine livrée aux bourreaux (bằng tiếng Pháp). Nouvelles Editions Latines.
- Valette, Jacques (1994). La Guerre d'Indochine 1945-1954 (bằng tiếng Pháp). Armand Colin.
- Armstrong, Charles (2001). Critical Asian Studies, Volume 33, Issue 4: America's Korea, Korea's Vietnam. Routledge.
- Wintle, Justin (2006). Romancing Vietnam: inside the boat country. Signal Books Ltd. ISBN 1-904955-15-0.
- Oliver, Kendrick (2006). The My Lai Massacre in American History and Memory. Đại học Manchester (Anh). ISBN 978-0-7190-6891-1.
- Kwon, Heonik (2007). After the Massacre: Commemoration and Consolation in Ha My and My Lai. Đại học California (Hoa Kỳ). ISBN 978-0-520-24797-0.
- Krohn, Charles A (1993). The Lost Battalion: Controversy and Casualties in the Battle of Hue. Westport, Conn: Praeger.
| |
|---|---|
| |
| Theo quốc giahoặc lãnh thổ |
|
| Bởi chiến tranh |
|
| Xem thêm |
|
| |
| |
|---|---|
| Tham chiến |
|
| Xung đột liên quan |
|
| Bối cảnh |
|
| Sự kiện |
|
| Liên quan |
|
| Hậu quả |
|
| |
| |
|---|---|
| |
|
Từ khóa » Trọng án Miền Tây 1970 Chiếc Hài đỏ
-
Lật Lại Vụ án "chiếc Giày đỏ", Phải Chăng Cô Bé 4 Tuổi Bị Giết Hại Vì đã ...
-
Chiếc Hài Đỏ - Vụ Trọng án Xoay Quanh Hủ Tục Minh Hôn ở Miền Tây
-
K.O.P - Kingdom Of Phan - Chiếc Hài đỏ - Facebook
-
Pandora's Box - Chiếc Hài Đỏ - Vụ Trọng án Xoay Quanh Hủ Tục Minh ...
-
(TEASER) THE GHOST BRIDE - CHIẾC HÀI ĐỎ (1970) - YouTube
-
Trò Chơi Giải đố Chiếc Hài Đỏ Phiên Bản Không Có Mô Hình Kèm Thẻ ...
-
Chiếc Hài Đỏ – Phiên Bản Không Có Mô Hình - Pandora's Box
-
Cảnh Sát Hình Sự Miền Tây Sông Nước – Những Vụ án Nhớ đời
-
Tội ác Kinh Hoàng Của Gã Thầy Bùa…tà Dâm - Vietnamnet
-
Pandora's Box, 240 Nguyễn Đình Chính, Ho Chi Minh City (2022)
-
Vụ án Hồ Duy Hải – Wikipedia Tiếng Việt
-
Trò Chơi Trải Nghiệm Không Gian Hơn Cả điện ảnh Với WEX Chỉ Với ...
-
[COMBO 2 TRONG 1] BỘ TRÒ CHƠI BOARDGAME GIẢI ĐỐ TẠI ...