Dani Ceballos – Wikipedia Tiếng Việt

Tên người này tuân theo phong tục tên gọi Tây Ban Nha; họ thứ nhất hay họ cha là Ceballos và họ thứ hai hay họ mẹ là Fernández. Dani Ceballos
Ceballos năm 2022
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Daniel Ceballos Fernández[1]
Ngày sinh 7 tháng 8, 1996 (28 tuổi)[2]
Nơi sinh Utrera, Tây Ban Nha
Chiều cao 1,79 m (5 ft 10+12 in)[3]
Vị trí Tiền vệ trung tâm / Tiền vệ tấn công[4]
Thông tin đội
Đội hiện nay Real Madrid
Số áo 19
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2004–2009 Sevilla
2009–2011 Utrera
2011–2014 Betis
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2014–2017 Betis 98 (7)
2014 Betis B 4 (0)
2017– Real Madrid 35 (5)
2019–2021 → Arsenal (mượn) 43 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡
Năm Đội ST (BT)
2014–2015 U-19 Tây Ban Nha 13 (0)
2015–2019 U-21 Tây Ban Nha 29 (8)
2018– Tây Ban Nha 13 (1)
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho  Tây Ban Nha
Giải vô địch bóng đá U-21 châu Âu
Vô địch Ý 2019
Á quân Ba Lan 2017
Giải vô địch bóng đá U-19 châu Âu
Vô địch Hy Lạp 2015
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 4 tháng 10 năm 2020‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến ngày 27 tháng 3 năm 2023

Daniel Ceballos Fernández (sinh ngày 7 tháng 8 năm 1996) là cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Tây Ban Nha hiện thi đấu ở vị trí tiền vệ trung tâm hoặc tấn công cho câu lạc bộ Real Madrid tại La Liga và đội tuyển quốc gia Tây Ban Nha.

Sự nghiệp cấp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Betis

[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh ra ở Utrera, một tỉnh của Seville, Ceballos gia nhập đội trẻ của Sevilla vào năm 2004 lúc 8 tuổi, nhưng bị trả về năm 2009 vì viêm phế quản mãn tính.[5] Sau đó anh chơi cho câu lạc bộ ở địa phương CD Utrera, và hoàn thành khóa học ở Real Betis sau khi đăng ký vào năm 2011;[6] anh đã ký hợp đồng chuyên nghiệp với câu lạc bộ này vào ngày 22 tháng 2 năm 2014, khi vẫn ở tuổi thiếu niên.[7]

Ngày 26 tháng 4 năm 2014, bỏ qua giai đoạn chơi cho đội B, Ceballos đã chơi trận chính thức đầu tiên cho đội bóng vùng Andalusians, vào thay người những phút cuối trận thua 0–1 tại La Liga trên sân nhà, trước Real Sociedad.[8] Anh ghi bàn đầu tiên trong sự nghiệp vào ngày 21 tháng 12, đó là bàn mở tỷ số trong trận thắng 2–0 trên sân nhà trước Racing de Santander tại giải Segunda División;[9] anh ra sân 33 trận và ghi 5 bàn cho đội bóng vùng Verdiblancos tại giải, giúp họ trở lại La Liga[10]

Ngày 15 tháng 20 năm 2015, sau quá trình dài đàm phán, Ceballos đã gia hạn hợp đồng với câu lạc bộ đến năm 2020.[11] Anh ghi bàn đầu tiên tại La Liga ngày 16 tháng 4 năm 2017, đó là bàn ấn định tỷ số 2–0 trên sân nhà trước SD Eibar.[12]

Real Madrid

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 14 tháng 7 năm 2017, Real Madrid thông báo đã ký hợp đồng có thời hạn 6 năm với Ceballos,[13] với mức phí chuyển nhượng 18 triệu euro.[14] Anh ra sân lần đầu cho Madrid ngày 16 tháng 8, thay người cho Toni Kroos ở phút 80 trong trận đấu lượt về tại giảiSiêu cúp Tây Ban Nha, đó là trận thắng 2–0 trên sân nhà trước FC Barcelona.[15] Ngày 23 tháng 9, anh lần đầu đá chính, ghi bàn trong trận thắng 2–1 trên sân Deportivo Alavés.[16]

Ceballos ra sân 4 lần tại Champions League 2017–18,[17] giải đấu mà Madrid vô địch lần thứ 13[18] Ngày 13 tháng 1 năm 2019, sau 15 phút liên tục bị người hâm mộ của đội bóng cũ la ó, anh đã ghi bàn từ pha đá phạt trực tiếp vào phút cuối, giúp Real Madrid thắng 2–1 trước Betis tại Estadio Benito Villamarín.[19]

Arsenal

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 25 tháng 7 năm 2019, Ceballos gia nhập Arsenal theo hợp đồng cho mượn. Ceballos mang áo số 8, trước kia thuộc sở hữu của Aaron Ramsey, sau khi đã chuyển đến Juventus.[20][21] Ceballos cũng từng được Tottenham Hotspur liên hệ, nhưng đã quyết định chọn Arsenal, sau khi trao đổi với huấn luyện viên trưởng của Arsenal, Unai Emery.[22][23]

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Ceballos trong màu áo đội tuyển quốc gia Tây Ban Nha năm 2019

Ngày 5 tháng 11 năm 2014, Ceballos được triệu tập vào đội tuyển U-19 Tây Ban Nha,[24] ra sân ở trận gặp U-19 Đức, U-19 Pháp[25] và U-19 Hy Lạp.[26] Anh bắt đầu thi đấu cho đội tuyển U-21 Tây Ban Nha ngày 26 tháng 3 năm 2015, vào thay cho Samu Castillejo sau giờ nghỉ ở trận giao hữu thắng 2–0 trước Na Uy tại Cartagena, Murcia;[27] bốn ngày sau, tại León, anh lần đầu đá chính, trong trận thắng 4–0 trước Belarus.[28]

Mặc dù khởi đầu giải vô địch bóng đá U-21 châu Âu tại Ba Lan năm 2017 từ băng ghế dự bị, màn trình diễn của Ceballos đã giúp U-21 Tây Ban Nha tiến vào vòng 2. Anh được chọn là cầu thủ xuất sắc nhất giải.[29]

Anh đã cùng U-21 Tây Ban Nha vô địch giải U-21 châu Âu 2019. Anh được bầu chọn vào đội hình tiêu biểu của giải.[30]

Ceballos ra mắt đội tuyển Tây Ban Nha ngày 11 tháng 9 năm 2018, chơi trọn trận thắng 6–0 trên sân nhà trước Croatia tại UEFA Nations League.[31] Tại giải đấu này, anh ghi bàn đầu tiên cho đội tuyển vào ngày 15 tháng 11, nhưng trận đó Tây Ban Nha thua 2–3 tại Zagreb trước Croatia.[32]

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Sự nghiệp cấp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn] Tính đến ngày 4 tháng 10 năm 2020[33]
Câu lạc bộ Mùa giải Vô địch quốc gia Cúp quốc gia1 Cúp châu lục Tổng cộng
Hạng đấu Số trận Số bàn Số trận Số bàn Số trận Số bàn Số trận Số bàn
Betis 2013–14 La Liga 1 0 0 0 1 0
2014–15 Segunda División 33 5 2 0 35 5
2015–16 La Liga 34 0 4 0 38 0
2016–17 30 2 1 0 31 2
Tổng cộng 98 7 7 0 105 7
Betis B 2014–15 Segunda División B 4 0 4 0
Tổng cộng 4 0 4 0
Real Madrid 2017–18 La Liga 12 2 6 0 4 0 22 2
2018–19 23 3 7 0 4 0 34 3
Tổng cộng 35 5 13 0 8 0 56 5
Arsenal (mượn) 2019–20 Premier League 24 0 7 1 6 1 37 2
2020–21 Premier League 4 0 0 0 2 0 6 0
Tổng cộng 28 0 5 1 6 1 43 2
Tổng cộng sự nghiệp 165 12 23 1 13 1 208 14

1 Bao gồm các trận ở Siêu cúp bóng đá Tây Ban Nha, Siêu cúp châu Âu, Giải vô địch thế giới các câu lạc bộ, Cúp FA và Cúp Liên đoàn Anh.

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn] Tính đến 27 tháng 3 năm 2023[34]
Đội tuyển quốc gia Năm Số trận Số bàn
Tây Ban Nha 2018 5 1
2019 4 0
2020 2 0
2023 2 0
Tổng cộng sự nghiệp 13 1

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn] Tính đến 15 tháng 11 năm 2018 (Tỷ số Tây Ban Nha viết trước)[34]
STT Ngày Sân Đối thủ Bàn thắng Kết quả Khuôn khổ
1 15 tháng 11 năm 2018 Sân vận động Maksimir, Zagreb, Croatia  Croatia 1–1 2–3 UEFA Nations League 2018–19

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Betis

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Segunda División: 2014–15

Real Madrid

[sửa | sửa mã nguồn]
  • La Liga: 2021–22, 2023–24[35]
  • Copa del Rey: 2022–23
  • Supercopa de España: 2017, 2021–22, 2023–24
  • UEFA Champions League: 2017–18, 2021–22, 2023–24
  • UEFA Super Cup: 2017[36], 2022, 2024
  • FIFA Club World Cup: 2017, 2018, 2022

Arsenal

[sửa | sửa mã nguồn]
  • FA Cup: 2019–20
  • FA Community Shield: 2020

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

U-21 Tây Ban Nha

  • Giải vô địch bóng đá U-21 châu Âu: 2019[37]

U-19 Tây Ban Nha

  • Giải vô địch bóng đá U-19 châu Âu: 2015[38]

Cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Đội hình tiêu biểu giải vô địch bóng đá U-21 châu Âu: 2017[39]
  • Cầu thủ xuất sắc nhất giải vô địch bóng đá U-21 châu Âu: 2017[29]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Acta del Partido celebrado el 30 August 2014, en Sevilla” [Minutes of the Match held on 30 August 2014, in Seville] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Royal Spanish Football Federation. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
  2. ^ “FIFA Club World Cup UAE 2017: List of Players: Real Madrid CF” (PDF). FIFA. 16 tháng 12 năm 2017. tr. 5. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2019.
  3. ^ “Dani Ceballos: Overview”. Premier League. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2020.
  4. ^ “Dani Ceballos: Profile”. worldfootball.net. HEIM:SPIEL. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2021.
  5. ^ Aguado, Ángel (ngày 4 tháng 11 năm 2014). “'Dani Nike', la perla que brilla en el Betis y dejó escapar el Sevilla” ['Dani Nike', the gem who shines in Betis and who Sevilla let slip away] (bằng tiếng Tây Ban Nha). El Desmarque. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2014.
  6. ^ González, M. (ngày 28 tháng 4 năm 2014). “Dani Ceballos, las lágrimas de una madre por un sueño” [Dani Ceballos, the tears of a mother for a dream]. ABC (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2014.
  7. ^ “El Betis ata a una joya con alma de entrenador” [Betis tie up gem with the soul of a coach] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Cuenta con la Cantera. ngày 22 tháng 2 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2014.
  8. ^ “Real Betis 0–1 Real Sociedad”. ESPN FC. ngày 26 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2014.
  9. ^ “Merino se despide con un pleno y deja al Racing en descenso” [Merino says goodbye undefeated and leaves Racing inside the relegation zone]. Marca (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 21 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2015.
  10. ^ Pineda, Rafael (ngày 25 tháng 5 năm 2015). “Las siete claves del ascenso del Betis” [The seven keys of Betis' promotion]. El País (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2018.
  11. ^ “El bético Dani Ceballos renueva hasta 2020” [Betis' Dani Ceballos renews until 2020]. Mundo Deportivo (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 15 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2016.
  12. ^ Espina, José A. (ngày 16 tháng 4 năm 2017). “Joaquín, Adán y Ceballos salvan al Betis y también a Víctor” [Joaquín, Adán and Ceballos save Betis and Víctor too]. Diario AS (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2017.
  13. ^ “Comunicado oficial: Dani Ceballos” [Official announcement: Dani Ceballos] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Real Madrid CF. ngày 14 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2017.
  14. ^ “Ceballos rejects Barcelona to agree six-year Real Madrid contract”. Marca. ngày 8 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2017.
  15. ^ Bull, JJ (ngày 16 tháng 8 năm 2017). “Real Madrid 2 Barcelona 0 (5–1 on aggregate): Woeful Barca dismissed as Zinedine Zidane's unstoppable side win Super Cup”. The Daily Telegraph. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  16. ^ Sánchez, Jesús (ngày 23 tháng 9 năm 2017). “Tomen nota de Ceballos” [Take note of Ceballos]. Marca (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2017.
  17. ^ “Así llegan Real Madrid y Liverpool a la final de la Champions” [That is how Real Madrid and Liverpool arrive to the Champions final] (bằng tiếng Tây Ban Nha). RCN Radio. ngày 25 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2018.
  18. ^ “Madrid beat Liverpool to complete hat-trick”. UEFA. ngày 26 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2018.
  19. ^ “Dani Ceballos, tras marcar al Betis: "Desgraciadamente, he metido el gol"” [Dani Ceballos, after scoring to Betis: "Unfortunately, I scored the goal"]. 20minutos (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 13 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2019.
  20. ^ “#HolaDani: Ceballos joins us on loan”. Arsenal F.C. Official Website. ngày 25 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2019.
  21. ^ “Official Announcement: Ceballos”. realmadrid.com. ngày 25 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2019.
  22. ^ https://www.bbc.co.uk/sport/football/49117667
  23. ^ “Dani Ceballos reveals the key reason he joined Arsenal over Tottenham in Real Madrid move”. Truy cập 5 tháng 5 năm 2024.
  24. ^ González, N. (ngày 5 tháng 11 năm 2014). “Dani Ceballos tampoco estará en el duelo del Betis en Zaragoza” [Dani Ceballos will still not be available for Betis' clash in Zaragoza]. Marca (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2014.
  25. ^ “Dani Ceballos, titular en el triunfo de España sub 19” [Dani Ceballos, starter in Spain under 19 triumph]. ABC (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 15 tháng 11 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2014.
  26. ^ “Dani Ceballos participa en otra victoria de España sub 19” [Dani Ceballos takes part in another Spain under 19 victory]. ABC (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 17 tháng 11 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2014.
  27. ^ Muñoz, Antonio D. (ngày 26 tháng 3 năm 2015). “REPORT – Spain beats Norway and strengthens the team (2–0)”. Royal Spanish Football Federation. Bản gốc lưu trữ 7 Tháng 4 2020. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2015. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  28. ^ “España 4–0 Bielorrusia: Bienvenidos al show de Gerard Deulofeu” [Spain 4–0 Belarus: Welcome to the Gerard Deulofeu show] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Goal. ngày 30 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2015.
  29. ^ a b “Spain's Dani Ceballos named Player of the Tournament”. UEFA. ngày 30 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2017.
  30. ^ “Official Under-21 Team of the Tournament UEFA Under-21”. UEFA.com. Truy cập 5 tháng 5 năm 2024.
  31. ^ Dunne, Robbie (ngày 11 tháng 9 năm 2018). “Spain – Croatia match report: UEFA Nations League”. Diario AS. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2018.
  32. ^ “Croatia 3–2 Spain”. UEFA. ngày 15 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2018.
  33. ^ “Dani Ceballos”. Soccerway. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2017.
  34. ^ a b “Dani Ceballos”. European Football. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2018.
  35. ^ “Real Madrid crowned champions after Barca's defeat at Girona”. BBC Sport. 4 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2024.
  36. ^ “Real Madrid 2–1 Man. United”. UEFA. ngày 8 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018.
  37. ^ “Spain crowned Under-21 European champions”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 30 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2019.
  38. ^ “Spain see off Russia for seventh Under-19 crown”. UEFA. ngày 19 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2015.
  39. ^ “Official Under-21 Team of the Tournament”. UEFA. ngày 1 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Real Madrid official profile
  • Dani Ceballos tại BDFutbol Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • Beticopedia profile (tiếng Tây Ban Nha)
  • Dani Ceballos tại National-Football-Teams.com Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • Dani Ceballos tại Soccerway
  • x
  • t
  • s
Real Madrid CF – đội hình hiện tại
  • Courtois
  • Carvajal
  • Militão
  • Alaba
  • Bellingham
  • Camavinga
  • Vinícius Jr.
  • Valverde
  • Mbappé
  • 10 Modrić (c)
  • 11 Rodrygo
  • 13 Lunin
  • 14 Tchouaméni
  • 15 Güler
  • 16 Endrick
  • 17 Vázquez
  • 18 Vallejo
  • 19 Ceballos
  • 20 García
  • 21 Brahim
  • 22 Rüdiger
  • 23 Mendy
  • Huấn luyện viên: Ancelotti

Từ khóa » Số 8 Của Arsenal