Đào (thực Vật) – Wikipedia Tiếng Việt

Đối với các định nghĩa khác, xem đào (định hướng).
Đào
Hoa, quả, hạt, lá của đào theo minh họa của Otto Wilhelm Thomé (1885)
Photograph showing a peach in cross section with yellow flesh and a single large reddish brown pit
Quả đào và mặt cắt ngang
Phân loại khoa học edit
Giới: Plantae
nhánh: Tracheophyta
nhánh: Angiospermae
nhánh: Eudicots
nhánh: Rosids
Bộ: Rosales
Họ: Rosaceae
Chi: Prunus
Phân chi: Prunus subg. Amygdalus
Loài: P. persica
Danh pháp hai phần
Prunus persica(L.) Batsch 1801 not Stokes 1812 nor (L.) Siebold & Zucc. 1845[1]
Các đồng nghĩa[2]
Danh sách
  • Amygdalus persica L. 1753
  • Amygdalus persica var. aganonucipersica (Schübl. & G.Martens) T.T.Yu & L.T.Lu
  • Amygdalus persica var. compressa (Loudon) T.T.Yu & L.T.Lu
  • Amygdalus persica var. scleronucipersica (Schübl. & G.Martens) T.T.Yu & L.T.Lu
  • Amygdalus persica var. scleropersica (Rchb.) T.T.Yu & L.T.Lu
  • Persica platycarpa Decne.
  • Persica vulgaris Mill.
  • Persica vulgaris var. compressa Loudon
  • Prunus daemonifuga H.Lév. & Vaniot
  • Prunus persica (L.) Stokes
  • Prunus persica (L.) Siebold & Zucc.
  • Prunus persica f. aganonucipersica (Schübl. & G.Martens) Rehder
  • Prunus persica var. compressa (Loudon) Bean
  • Prunus persica var. lasiocalyx H.Lév. & Vaniot
  • Prunus persica var. platycarpa (Decne.) L.H.Bailey
  • Prunus persica subsp. platycarpa (Decne.) D. Rivera, Obón, S. Ríos, Selma, F. Mendez, Verde & F.Cano
  • Prunus persica f. scleropersica (Rchb.) Voss
  • Amygdalus nucipersica (L.) Rchb.
  • Persica nucipersica (L.) Borkh.
  • Amygdalus potanini (Batalin) T.T.Yu
  • Persica potaninii (Batalin) Kovalev & Kostina
Một cây đào ta tại Hải Phòng
Món tráng miệng từ quả đào.

Đào (danh pháp khoa học: Prunus persica) là một loài cây được trồng để lấy quả hay hoa. Nó là một loài cây sớm rụng lá, thân gỗ nhỏ, có thể cao tới 5–10 m. Lá của nó có hình mũi mác, dài 7–15 cm và rộng 2–3 cm. Hoa nở vào đầu mùa đông, trước khi ra lá; hoa đơn hay có đôi, đường kính 2,5–3 cm, màu hồng với 5 cánh hoa. Quả đào cùng với quả của anh đào, mận, mơ là các loại quả hạch. Quả của nó có một hạt giống to được bao bọc trong một lớp vỏ gỗ cứng (gọi là "hột"), cùi thịt màu vàng hay ánh trắng, có mùi vị thơm ngon và lớp vỏ có lông tơ mềm như nhung.

Tên gọi khoa học persica có lẽ có từ niềm tin ban đầu của người châu Âu cho rằng đào có nguồn gốc ở khu vực Ba Tư (Persia), nay là Iran. Sự đồng thuận lớn trong giới các nhà thực vật học ngày nay đã cho rằng nó có nguồn gốc từ Trung Quốc và được đưa vào Ba Tư cũng như khu vực Địa Trung Hải theo con đường tơ lụa vào khoảng thời gian ban đầu của lịch sử nhân loại, có lẽ vào khoảng thiên niên kỷ 2 TCN (Huxley và những người khác, 1992).

Các giống đào trồng được chia thành hai loại là "hột rời" và "hột dính", phụ thuộc vào việc hột có dính với cùi thịt hay không; cả hai loại này đều có cùi thịt trắng hay vàng. Quả đào với cùi thịt trắng thông thường có vị rất ngọt và ít vị chua, trong khi loại có cùi thịt màu vàng thông thường có vị chua kèm theo vị ngọt, mặc dù điều này cũng có sự dao động lớn. Cả hai màu thông thường đều có các vệt đỏ trong lớp thịt của chúng. Loại đào cùi trắng, ít chua là phổ biến nhất tại Trung Quốc, Nhật Bản và các quốc gia châu Á xung quanh, trong khi người châu Âu và Bắc Mỹ ưa thích loại có cùi thịt màu vàng và có vị chua hơn. Ở Việt Nam, hoa đào được sử dụng để chưng Tết, phổ biến ở miền Bắc .

Năm 2018, Trung Quốc sản xuất 62% tổng sản lượng đào và mận trên toàn thế giới. Tây Ban Nha, Ý, Thổ Nhĩ Kỳ và Hy Lạp, tất cả nằm trong khu vực Địa Trung Hải, cũng là những nhà sản xuất quan trọng của loại trái cây này.[3]

Miêu tả

[sửa | sửa mã nguồn]
Hoa đào

Đào (Prunus persica) có thể đạt chiều cao và chiều rộng tối đa lên đến 7 m (23 ft), nhưng khi được tạo dáng chăm sóc đúng cách, thường cao và rộng khoảng 3–4 m (10–13 ft).[4] Các lá có hình dạng mũi lao, dài từ 7–16 cm (3–6+12 in), rộng từ 2–3 cm (341+14 in), và có gân ven theo kiểu lồng cầu. Hoa nở vào đầu mùa xuân trước khi lá nảy lên; chúng thường nở đơn độc hoặc thành cặp, có đường kính từ 2.5 đến 3 cm, màu hồng, với năm cánh hoa. Trái đào có mùi thơm dịu và có thịt màu vàng hoặc trắng, với vỏ có thể mịn (đào) hoặc nhám (mận) tùy theo từng giống cây. Thịt trái đào rất mỏng và dễ bị tổn thương ở một số giống cây, nhưng lại khá cứng ở một số giống thương mại, đặc biệt khi trái còn xanh. Hạt đào lớn, duy nhất, có màu đỏ nâu, hình dáng bầu dục, dài từ 1.3 đến 2 cm, và được bao quanh bởi một lớp vỏ giống gỗ. Đào, cùng với anh đào, mận và mơ, thuộc nhóm các loại trái cây hạt (drupe). Một số giống truyền thống bao gồm 'Đào Ấn Độ', hoặc 'Đào Máu Ấn Độ', mà có thể chín vào cuối mùa hè và có màu từ đỏ và trắng, đến màu tím.[5]

Các cây đào được trồng cho mục đích thương mại được phân thành hai loại, bám gốc và tự do, tùy thuộc vào việc thịt trái dính vào hạt hay không; cả hai loại có thể có thịt trắng hoặc vàng. Trái đào màu trắng thường rất ngọt và ít có axit, trong khi trái đào màu vàng thường có vị chua kết hợp với vị ngọt, mặc dù điều này cũng có sự biến đổi. Cả hai màu thường có một ít màu đỏ trên vỏ. Trái đào màu trắng, ít axit, là loại phổ biến nhất tại Trung Quốc, Nhật Bản và các nước châu Á lân cận, trong khi người châu Âu và Bắc Mỹ thường ưa chuộng các giống đào màu vàng có vị chua.

So với một số loại cây trái khác, cây đào có tuổi thọ ngắn. Ở một số vùng, các vườn đào thường được trồng lại sau 8 đến 10 năm, trong khi ở những vùng khác, cây có thể sản xuất trái tốt trong khoảng 20 đến 25 năm hoặc hơn, phụ thuộc vào sự kháng bệnh, sâu bệnh và thiệt hại mùa đông của chúng.[6]

Hóa thạch

[sửa | sửa mã nguồn]

Hóa thạch của phần endocarp với đặc điểm giống hệt với những trái đào hiện đại đã được tìm thấy trong các tầng cuối thời kỳ Pliocene tại Kunming, có niên đại khoảng 2,6 triệu năm trước. Vì không có bằng chứng cho thấy các cây này giống hệt với cây đào hiện đại theo các cách khác, nên tên Prunus kunmingensis đã được đặt cho những hóa thạch này.[7]

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Hoa đào là loài hoa biểu tượng của bang Delaware và quả đào là quả biểu tượng của bang Nam Carolina. Bang Georgia còn gọi là Peach State (Bang của Đào).
  • Mặc dù Cosmo Kramer, một nhân vật trong Seinfeld, ăn quả đào Mackinaw, nhưng không có giống, thứ nào như thế tồn tại

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “IPNI Plant name Query Results”. ipni.org. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 9 năm 2015.
  2. ^ The Plant List, Prunus persica (L.) Batsch
  3. ^ “Production of peaches and nectarines in 2018; Crops/Regions/World/Production Quantity (from pick lists)”. United Nations, Food and Agricultural Organization, Statistics Division (FAOSTAT). 2019. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2020.
  4. ^ “Kích thước Trung bình của Cây Đào”. SFGate. Hearst Communications Inc. 4 tháng 3 năm 2013. Truy cập 23 tháng 10 năm 2018.
  5. ^ “Thông tin về Đào Ấn Độ, Công thức và Sự thật”. Specialtyproduce.com. Lưu trữ bản gốc 20 tháng 9 năm 2012. Truy cập 24 tháng 9 năm 2012.
  6. ^ “Đào | Trái cây, Mô tả, Lịch sử, Trồng trọt, Ứng dụng, & Sự thật | Britannica”. www.britannica.com (bằng tiếng Anh). Truy cập 11 tháng 10 năm 2022.
  7. ^ Su, T.; và đồng nghiệp (2016). “Đào Xuất Hiện Trước Con Người: Bằng Chứng Hóa Thạch Từ Nam TQ”. Scientific Reports. Nature Publishing Group. 5: 16794. Bibcode:2015NatSR...516794S. doi:10.1038/srep16794. PMC 4660870. PMID 26610240.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tranh của Ngô Xương Thạc Tranh của Ngô Xương Thạc
  • Quả đào Flavorcrest bổ đôi Quả đào Flavorcrest bổ đôi
  • Quả đào (giống trồng 'Berry') tranh màu nước, 1895 Quả đào (giống trồng 'Berry') tranh màu nước, 1895
  • Hoa đào nở rộ và ong Hoa đào nở rộ và ong
  • Quả đào chín trên cành Quả đào chín trên cành
  • Những quả đào đã thu hái Những quả đào đã thu hái
  • Hoa đào tại Ý Hoa đào tại Ý
  • Hạt giống bên trong lớp vỏ cứng Hạt giống bên trong lớp vỏ cứng
  • Van Gogh, Flowering peach tree (năm 1888) Van Gogh, Flowering peach tree (năm 1888)
  • Hoa đào nở Hoa đào nở

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Đào.

Hoa Đào – Ý Nghĩa Và Truyền Thuyết

  • x
  • t
  • s
Tết Nguyên Đán
Ẩm thực
  • Bánh chưng
  • Bánh giầy
  • Bánh tét
  • Dưa hành
  • Mứt
  • Thịt mỡ
  • Thịt kho trứng
  • Canh khổ qua nhồi thịt
Phong tục
  • Chợ Tết
  • Giao thừa
  • Cúng ông táo
  • Lì xì
  • Pháo hoa
  • Tất niên
  • Tràng pháo
  • Trừ tịch
  • Múa lân - sư - rồng
Trang trí
  • Cây nêu
  • Câu đối
  • Hoa đào
  • Hoa mai
  • Mâm ngũ quả
  • Tranh Tết
Trò chơi
  • Bài chòi
  • Lắc bầu cua
  • Lô tô
  • Xì dách
Bài viết liên quan
  • Đường hoa Nguyễn Huệ
  • Năm mới
  • Tết
  • Tết Đoan ngọ
  • x
  • t
  • s
Danh sách trái cây Việt Nam
Trái cây chung
  • Bình bát
  • Bòn bon
  • Bưởi
  • Cam
  • Chanh
  • Chanh dây
  • Chôm chôm
  • Chuối
  • Cóc
  • Chùm ruột
  • Dâu tây
  • Dưa gang
  • Dưa hấu
  • Dưa lưới
  • Dừa
  • Dứa (Thơm, Khóm)
  • Đào
  • Điều (Đào lộn hột)
  • Đu đủ
  • Roi hoa trắng (mận chuông, mận trắng, bòng bòng, mận hồng đào)
  • Roi hoa đỏ (mận đỏ, mận điều đỏ, mận Ấn Độ)
  • Hồng
  • Hồng xiêm (sapôchê)
  • Khế
  • Lêkima (quả trứng gà)
  • Lựu
  • Mãng cầu Xiêm
  • Măng cụt
  • Mận hậu
  • Me
  • Mít
  • Na
  • Nhãn
  • Nho
  • Ổi
  • Quất
  • Quýt
  • Sầu riêng
  • Sấu
  • Sa kê
  • Sơ ri
  • Sung
  • Táo ta
  • Táo tây
  • Thanh long
  • Thanh yên
  • Thị
  • Vải thiều
  • Vú sữa
  • Xoài
Trái cây
Trái cây
Giống trái câyđặc sản
  • Bưởi da xanh
  • Bưởi Diễn
  • Bưởi Đoan Hùng
  • Bưởi Lâm Động
  • Bưởi Luận Văn
  • Bưởi năm roi
  • Bưởi Phúc Trạch
  • Bưởi Thanh Hồng
  • Cam bù
  • Cam Đồng Dụ
  • Cam sành
  • Cam Vinh
  • Cam xã Đoài
  • Chuối ngự
  • Chuối tiêu hồng Khoái Châu
  • Dâu Hạ Châu
  • Dứa Đồng Giao
  • Dừa sáp
  • Dưa Tân Hưng
  • Hồng xiêm Thanh Hà
  • Khóm Cầu Đúc
  • Ổi Thanh Hà
  • Quýt hồng
  • Quýt Hương Cần
  • Quýt ngọt Gia Luận
  • Táo Bàng La
  • Vú sữa Lò Rèn Vĩnh Kim
  • Xoài cát Hòa Lộc
Bản mẫu:Quả

Từ khóa » đào Hoa Là Gì Wikipedia