Đáp án đề Thi Vào Lớp 10 Năm 2022 - 2023 Tỉnh Bắc Giang (3 Môn)
Có thể bạn quan tâm
Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Ngữ Văn năm 2024 - 2025 sở GD&ĐT Bắc Giang, giúp các em học sinh tham khảo, dễ dàng so sánh với kết quả bài thi vào lớp 10 của mình thuận tiện hơn.
Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 THPT năm học 2024 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang được tổ chức trong 2 ngày (03 và 04/6/2024). Bài thi vào lớp 10 môn Văn Bắc Giang thi theo hình thức tự luận, với thời gian làm bài 120 phút, tổ chức thi sáng ngày 3/6. Bên cạnh đó, có thể tham khảo thêm đề thi môn Tiếng Anh, Toán. Vậy mời các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn:
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn Bắc Giang
- Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn Bắc Giang năm 2024 - 2025
- Đề thi vào lớp 10 môn Văn Bắc Giang năm 2024 - 2025
Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn Bắc Giang năm 2024 - 2025
Câu 1
a, Theo tác giả, con người tự thuở sơ khai đã khát khao vượt qua
- Vượt qua giới hạn đường chân trời, con người chinh phục đại dương, khám phá ra những lục địa mới
- Vượt qua giới hạn sức hút của Trái Đất, loài người tiếp tục nuôi giấc mơ chinh phục không gian
b, Thành phần trạng ngữ chỉ thời gian: tự thuở sơ khai
c, Xét theo mục đích nói, câu trên thuộc kiểu câu trần thuật
d, - Biện pháp tu từ liệt kê: “là biết đến những tình huống ngặt nghèo, những giới hạn, thành động lực để vượt qua”; “là cao hơn xa hơn nhanh hơn”; “là vượt thoát đói nghèo vươn lên khá giả”; “là khao khát khám phá những điều chưa biết, chưa gọi được tên"
- Tác dụng: cho thấy những khía cạnh khác biệt giữa con người với muôn loài
e, Theo em, người can đảm là: người gan dạ, dũng cảm, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm, không ngại khó khăn thử thách để đạt được mục tiêu của bản thân.
f, Những hành động thể hiện lòng can đảm:
+ Dám nhận lỗi khi bản thân mắc sai lầm
+ Xông pha cứu người mắc kẹt trong đám cháy
+ Cố gắng nỗ lực hết sức để đạt được danh hiệu học sinh xuất sắc
Câu 2.
Yêu cầu về hình thức: Đoạn văn khoảng 200 chữa, không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ. Đảm bảo đủ 3 phần: mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn.
Yêu cầu về nội dung: Làm sáng tỏ được suy nghĩ của em về sự nỗ lực trong cuộc sống
Bài làm có thể triển khai theo nhiều cách, sau đây là gợi
1. Giới thiệu vấn đề: Sự nỗ lực trong cuộc sống
2. Bàn luận: Sự nỗ lực trong cuộc sống
a. Giải thích
- Nỗ lực là cố gắng hết sức, chăm chỉ, luôn cống hiến và kiên trì để theo đuổi những mục tiêu, đam mê.
- Nỗ lực hết mình sẽ đem lại cho ta ý nghĩa sống vô cùng to lớn.
b. Phân tích
- Vì sao phải nỗ lực trong cuộc sống?
+ Vì sự nỗ lực chính là hình ảnh phản ánh chính bản thân ta khi người khác nhìn vào. Sự nỗ lực sẽ giúp ta tạo nên những giá trị riêng cho bản thân và đóng góp chung cho xã hội.
- Ý nghĩa của sự nỗ lực:
+ Mang đến một cuộc sống tươi đẹp hơn. Khi mọi khó khăn trong cuộc sống đều dám đối mặt và vượt qua, xung quanh ta sẽ chẳng còn bóng tối.
+ Mang đến những người bạn tuyệt vời, đồng hành cùng nhau nỗ lực để thành công.
+ Giúp ta có một tấm lòng bao dung, rộng lượng hơn. Khi bạn đã nỗ lực vượt qua một điều gì đó, bạn ắt sẽ thấu hiểu được phải khó khăn như thế nào mới có được kết quả như vậy.
c. Chứng minh
Học sinh tự lấy dẫn chứng về ý nghĩa của sự nỗ lực trong cuộc sống. d. Phản đề
- Một số người vẫn lười biếng, không có ý thức nỗ lực trong cuộc sống. - Không nhận thức được sự chăm chỉ và nỗ lực để đạt được đam mê. HS lấy dẫn chứng minh họa phù hợp.
3. Tổng kết vấn đề.
Câu 3.
a) Mở bài
- Giới thiệu tác giả Y Phương và bài thơ Nói với con
- Dẫn dắt vấn đề, trích dẫn khổ thơ thứ 2 bài Nói với con
b) Thân bài:
* Những phẩm chất cao quý của người đồng mình
- "Người đồng mình" : người vùng mình, người miền quê mình => cách nói mang tính địa phương của người Tày gợi sự thân thương, gần gũi.
=> Nghĩa rộng hơn là những người sống cùng trên một đất nước, một dân tộc.
- "thương" kết hợp với từ chỉ mức độ "lắm" -> thể hiện sự đồng cảm, sẻ chia.
- "Cao", "xa" : khoảng cách của đất trời -> những khó khăn, thách thức mà con người phải trải qua trong cuộc đời.
-> Hai câu thơ đăng đối ngắn gọn đúc kết một thái độ, một cách ứng xử cao quí: người biết sống là người biết vượt qua nỗi buồn, gian nan, thử thách... hơn nữa còn phải luôn nuôi chí lớn, nỗ lực phấn đấu đi lên. Có như vậy mới thành công trên con đường đời, gặt hái được nhiều hoa thơm, trái ngọt.
- “đá gập ghềnh”, “thung nghèo đói” : ẩn dụ cho những gian lao, vất vả
- "Sống", "không chê" : ý chí và quyết tâm vượt qua thách thức, khó khăn của "đá gập ghềnh", "thung nghèo đói".
=> Khẳng định và ngợi ca đức tính cao đẹp của “người đồng mình”: sống sâu sắc, ý chí mạnh mẽ, có một trái tim ấm áp và nghị lực phi thường.
- Biện pháp so sánh "Sống như sông như suối" -> sống lạc quan, mạnh mẽ như thiên nhiên (sông, suối) chấp nhận những thác ghềnh để rút ra những bài học quí báu.
-> Niềm tin vào ngày mai tươi sáng, cực nhọc, đói nghèo rồi sẽ tan biến.
- "thô sơ da thịt" : giản dị, chất phác, thật thà -> Ca ngợi bản chất mộc mạc, giản dị, chân thật của người đồng mình sớm khuya vất vả.
- “Chẳng mấy ai nhỏ bé” -> ngợi ca ý chí, cốt cách không hề "nhỏ bé" của người đồng mình.
- "đục đá kê cao quê hương" : truyền thống làm nhà kê đá cho cao của người miền núi
-> Ẩn dụ cho tinh thần đề cao, tự hào về quê hương, tự tay xây dựng nên truyền thống quê hương đẹp giàu.
- "quê hương thì làm phong tục" : phong tục tập quán là điểm tựa tinh thần nâng đỡ và tạo động lực cho con người.
=> Đây chính là mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng : Mỗi người, mỗi cuộc đời chính là một “mùa xuân nho nhỏ” tạo nên mùa xuân cộng đồng và cộng đồng sẽ là cái nôi nâng đỡ cho mùa xuân tâm hồn mỗi người.
* Lời dặn dò, nhắn nhủ và niềm hy vọng người cha dành cho người con
- “Tuy thô sơ da thịt”, “không bao giờ nhỏ bé” một lần nữa lặp lại để khẳng định và khắc sâu hơn những phẩm chất cao đẹp của “người đồng mình”
- "Lên đường" -> Người con đã khôn lớn, đến lúc tạm biệt gia đình, quê hương để bước vào một trang mới của cuộc đời
- "Nghe con" -> hai tiếng ẩn chứa bao nỗi niềm và lắng đọng, kết tinh mọi cảm xúc, tình yêu thương vô bờ bến của cha dành cho con.
-> Qua việc ca ngợi những đức tính tốt đẹp của người đồng mình, người cha mong con sống có tình nghĩa với quê hương, giữ đạo lí “Uống nước nhớ nguồn” của cha ông, biết chấp nhận gian khó và vươn lên bằng ý chí của mình.
=> Lời dặn của cha thật mộc mạc, dễ hiểu, thấm thía, ẩn chứa niềm hi vọng lớn lao rằng đứa con sẽ tiếp tục vững bước trên đường đời, tiếp nối truyền thống và làm vẻ vang quê hương, đất nước.
* Đặc sắc nghệ thuật
- Thể thơ tự do phù hợp với lối nói, tư duy khoáng đạt của người miền núi
- Giọng điệu thơ linh hoạt lúc thiết tha, trìu mến khi trang nghiêm
- Hình ảnh thơ vừa cụ thể vừa khái quát, mộc mạc, giàu chất thơ
- Biện pháp tu từ so sánh, điệp ngữ...
c) Kết bài
- Khẳng định lại giá trị nội dung của khổ thơ và nêu cảm nhận của em về khổ thơ.
Đề thi vào lớp 10 môn Văn Bắc Giang năm 2024 - 2025
Từ khóa » đề Thi Văn Lớp 10 Bắc Giang 2021
-
Đáp án đề Thi Vào Lớp 10 Môn Văn - Tỉnh Bắc Giang Năm 2021
-
Đề Thi Vào Lớp 10 Môn Ngữ Văn Tỉnh Bắc Giang Năm 2021 đầy đủ Nhất
-
Đề Thi Tuyển Sinh Vào Lớp 10 Môn Văn Tỉnh Bắc Giang Năm 2021 - 2022
-
Đáp án Môn Văn Thi Vào Lớp 10 Tỉnh Bắc Giang Năm 2022
-
Đề Thi Tuyển Sinh Lớp 10 Môn Văn Bắc Giang 2022
-
Đáp án đề Thi Tuyển Sinh Lớp 10 Môn Văn Bắc Giang 2022
-
Đề Thi Tuyển Sinh Lớp 10 Môn Văn 2021 Bắc Giang Có đáp án
-
Đề Thi Thử Vào 10 Môn Ngữ Văn Tỉnh Bắc Giang 2021-2022
-
Đáp án đề Thi Tuyển Sinh Lớp 10 Môn Văn Tỉnh Bắc Giang Năm 2021
-
đề Thi Vào Lớp 10 Môn Văn Tỉnh Bắc Giang
-
Top 15 đề Thi Thử Văn Bắc Giang 2021
-
Bộ đề Thi Tuyển Sinh Vào Lớp 10 Môn Ngữ Văn Năm 2021 – 2022
-
Kỳ Thi Tuyển Sinh Vào Lớp 10 THPT: Đề Thi Môn Ngữ Văn, Tiếng Anh ...