Đáp án Mô đun 3 Môn âm Nhạc THCS Đáp án BDTX Modun 3 Âm ...

Đáp án mô đun 3 môn âm nhạc THCS Đáp án BDTX Modun 3 Âm nhạc THCS. Đáp án mô đun 3 môn âm nhạc THCS Đáp án BDTX Modun 3 Âm nhạc THCS. Đáp án mô đun 3 môn âm nhạc THCS Đáp án BDTX Modun 3 Âm nhạc THCS đáp án mođun 3 âm nhạc

Trang 1

Đáp án câu hỏi Mô đun 3 môn Âm nhạc THCS

cả tự luận và trắc nghiệm từ a-z chi tiết đầy đủ chính xác 100%

Các thầy cô cứ làm lần lượt theo đáp án này từ đầu đến cuối rất chi tiết đầy đủ cả phần trắc nghiệm và phần tự luận chỉ việc copy ở đây và paste vào, tất cả câu chỉ hơn 1 giờ là xong tất cả thôi ạ Chúc các thầy

cô làm bài vui vẻ !

Thầy cô có thể liên lạc trực tiếp qua face book và số zalo bên dưới: 0989846331

● Đánh giá trong lớp học là quá trình thu thập, tổng hợp, diễn giải thông tin liên quan đến hoạt động học tập và trải nghiệm của HS nhằm xác định những gì HS biết, hiểu và làm được Từ đó đưa ra quyết định phù hợp tiếp theo trong quá trình giáo dục HS

● Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập thông tin về kết quả học tậpcủa HS và được diễn giải bằng điểm số/chữ hoặc nhận xét của GV, từ đó biết được mức độ đạt được của HS trong biểu điểm đang được sử dụng hoặc trong tiêu chí đánh giá trong nhận xét của GV

Trang 2

Kiểm tra: Kiểm tra là một cách tổ chức đánh giá (hoặc định giá), do đó nó có ýnghĩa và mục tiêu như đánh giá (hoặc định giá) Việc kiểm tra chú ý nhiều đếnviệc xây dựng công cụ đánh giá, ví dụ như câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra Cáccông cụ này được xây dựng trên một căn cứ xác định, chẳng hạn như đườngphát triển năng lực hoặc các rubric trình bày các tiêu chí đánh giá.

Câu 2: Ý kiến về sơ đồ

1 Đánh giá truyền thống:

● Xác định việc đạt kiến thức, kĩ năng theo mục tiêu của chương trình đề ra

● Câu hỏi kiểm tra đánh giá gắn với nội dung kiến thức, kĩ năng, thái độ mà

Hs được học tập trong nhà trường

● Sử dụng kiến thức, kĩ năng , thái độ của một môn học

● Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ trong tình huống hàn lâm hoặc tình huống thực

● Thường diễn ra ở một thời điểm nhất định trong quá trình dạy học

● Hs đạt càng nhiều đơn vị kiến thức thì năng lực càng cao

2 Đánh giá hiện đại:

● Đánh giá sự tiến bộ của người học so với chính mình

● Gắn bối cảnh học tập với thực tiễn cuộc sống

● Kiến thức, kĩ năng, thái độ của nhiều môn, hoạt động trải nghiệm sáng tạo, hoạt động giáo dục Quy chuẩn theo mức độ phát triển năng lực

● Công cụ đánh giá là nhiệm vụ, bài tập trong tình huống bối cảnh thực tế

● Diễn ra trong mọi thời điểm của quá trình dạy học

● Thực hiện nhiệm vụ càng khó, phức tạp thì năng lực càng cao

Câu 3:

Theo tôi, năng lực của Hs thể hiện ở khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trongnhững tình huống ứng dụng khác nhau Để chứng minh HS có năng lực ở một

Trang 3

mức độ nào đó, phải tạo cơ hội cho HS được giải quyết vấn đề trong tình huốngmang tính thực tiễn Khi đó HS vừa phải vận dụng những kiến thức, kĩ năng đãđược học ở nhà trường, vừa phải dùng những kinh nghiệm của bản thân thuđược từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, cộng đồng và xãhội).

Câu 4: KTĐG theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS THCS cần đảm bảo các nguyên tắc sau:

● Đảm bảo tính toàn diện và linh hoạt: Việc đánh giá năng lực hiệu quả nhất khi phản ánh được sự hiểu biết đa chiều, tích hợp, về bản chất của các hành vi được bộc lộ theo thời gian Năng lực là một tổ hợp, đòi hỏi không chỉ sự hiểu biết mà là những gì có thể làm với những gì họ biết; nóbao gồm không chỉ có kiến thức, khả năng mà còn là giá trị, thái độ và thói quen hành vi ảnh hưởng đến mọi hoạt động Do vậy, đánh giá cần phản ánh những hiểu biết bằng cách sử dụng đa dạng các phương pháp nhằm mục đích mô tả một bức tranh hoàn chỉnh hơn và chính xác năng lực của người được đánh giá

● Đảm bảo tính phát triển HS: Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình KTĐG, có thể phát hiện sự tiến bộ của HS, chỉ ra những điều kiện để cá nhân đạt kết quả tốt hơn về phẩm chất và năng lực; phát huy khả năng tự cải thiện của HS trong hoạt động dạy học và giáo dục

● Đảm bảo đánh giá trong bối cảnh thực tiễn: Để chứng minh HS có phẩm chất và năng lực ở mức độ nào đó, phải tạo cơ hội để họ được giải quyết vấn đề trong tình huống, bối cảnh mang tính thực tiễn Vì vậy, KTĐG theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS chú trọng việc xây dựng những tình huống, bối cảnh thực tiễn để HS được trải nghiệm và thểhiện mình

● Đảm bảo phù hợp với đặc thù môn học: Mỗi môn học có những yêu cầu riêng về năng lực đặc thù cần hình thành cho HS, vì vậy, việc KTĐG cũng phải đảm bảo tính đặc thù của môn học nhằm định hướng cho GV

Trang 4

lựa chọn và sử dụng các phương pháp, công cụ đánh giá phù hợp với mụctiêu và yêu cầu cần đạt của môn học.

-> Nguyên tắc đánh giá sẽ đảm bảo đánh giá học sinh một cách khách quan,đảm bảo độ tin cậy, công bằng, đảm bảo được tính toàn diện, linh hoạt, tính pháttriển, phù hợp với bối cảnh thực tế và đặc thù của môn học Đảm bảo nguyêntắc đánh giá sẽ thấy rõ được quá trình thay đổi của hs so với chính bản thânmình, thấy được ưu điểm, hạn chế, thúc đẩy các em thay đổi, hoàn thiện, phùhợp với yêu cầu thực tiễn

Câu 5: Tại sao có thể nói quy trình 7 bước kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh tạo nên vòng tròn khép kín?

Trên cơ sở kết quả thu được, người giáo viên sử dụng để điều chỉnh hoạt độngdạy học, giáo dục nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh, thúc đẩy hstiến bộ (bước 7) Như vậy từ bước 7 trong quy trình đánh giá sẽ trở thành mụctiêu về phẩm chất, năng lực chung, năng lực đặc thù (bước 1) trong quy trìnhđánh giá tiếp theo

Câu 6: Khái niệm đánh giá thường xuyên

Đánh giá thường xuyên hay còn gọi là đánh giá quá trình là hoạt động đánh giádiễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt động giảng dạy môn học, cung cấp thôngtin phản hồi cho GV và HS nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động giảng dạy, họctập Đánh giá thường xuyên chỉ những hoạt động kiểm tra đánh giá được thựchiện trong quá trình dạy học, có ý nghĩa phân biệt với những hoạt động kiểm trađánh giá trước khi bắt đầu quá trình dạy học một môn học nào đó (đánh giá đầunăm/đánh giá xếp lớp) hoặc sau khi kết thúc quá trình dạy học môn học này(đánh giá tổng kết) Đánh giá thường xuyên được xem là đánh giá vì quá trìnhhọc tập hoặc vì sự tiến bộ của HS

Đánh giá thường xuyên trong dạy học môn Âm nhạc

Trang 5

ĐGTX đóng vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy học tập và phát triểnnăng lực của HS, đánh giá thường xuyên được tích hợp vào quá trình dạy học.Môn Âm nhạc là môn học chiếm thời lượng thực hành lớn với hầu hết các mạchnội dung: Hát, đọc nhạc, nhạc cụ Chính vì thế ĐGTX là hình thức đánh giáđược sử dụng nhiều trong dạy học Âm nhạc.

Để việc đánh giá có hiệu quả GV cần dựa vào mục tiêu, nội dung của mỗi hoạtđộng để thực hiện việc ĐGTX Thông qua các hoạt động thực hành, luyện tập,biểu diễn, ứng dụng hoặc sáng tạo âm nhạc, dùng bài kiểm tra giấy kết hợp âmthanh, câu hỏi trắc nghiệm khách quan, viết tiểu luận hoặc báo cáo, ; và đánhgiá không chính thức như: quan sát trên lớp, đối thoại, HS tự đánh giá hoặcđánh giá đồng đẳng, nhằm thu thập những thông tin về quá trình hình thành,phát triển năng lực năng âm nhạc của từng HS

ĐGTX có sự tham gia của các chủ thể khác nhau: GV đánh giá HS, HS đánh giáđồng đẳng, HS tự đánh giá và được thực hiện trong suốt tiến trình dạy học nhằmgiúp HS kịp thời phát hiện những sai sót của bản thân, từ đó tự điều chỉnh cáchoạt động học tập để từng bước đạt được những yêu cầu cần đạt về phẩm chất

và năng lực mà chương trình đã đề ra; giúp GV kịp thời điều chỉnh phươngpháp dạy học ĐGTX do GV phụ trách môn học tổ chức, dựa trên kết quả đánhgiá của GV, của phụ huynh HS, của bản thân HS được đánh giá và của các HSkhác trong nhóm, trong lớp

Câu 7:

1 Khái niệm đánh giá định kì

Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của HS sau một giai đoạn học tập,rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS so vớiyêu cầu cần đạt so với qui định trong chương trình giáo dục phổ thông và sựhình thành, phát triển năng lực, phẩm chất HS

2 Mục đích đánh giá định kì

Trang 6

Mục đích chính của đánh giá định kì là thu thập thông tin từ HS để đánh giáthành quả học tập và giáo dục sau một giai đoạn học tập nhất định Dựa vào kếtquả này để xác định thành tích của HS, xếp loại HS và đưa ra kết luận giáo dụccuối cùng.

3 Nội dung đánh giá định kì

Đánh giá mức độ thành thạo của HS ở các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, nănglực sau một giai đoạn học tập (giữa kì)/ cuối kì

Câu 8:

Phương pháp kiểm tra dạng tự luận: Là phương pháp GV thiết kế câu hỏi,

bài tập, HS trình bày câu trả lời hoặc làm bài tập trên bài kiểm tra viết Một bàikiểm tra tự luận thường có ít câu hỏi, mỗi câu hỏi phải viết nhiều câu để trả lời

và cần phải có nhiều thời gian để trả lời mỗi câu, nó cho phép một sự tự dotương đối nào đó để trả lời các vấn đề đặt ra

Câu tự luận thể hiện ở hai dạng:

Thứ nhất là câu có sự trả lời mở rộng, là loại câu có phạm vi rộng và khái quát.

HS tự do biểu đạt tư tưởng và kiến thức

Thứ hai là câu tự luận trả lời có giới hạn, các câu hỏi được diễn đạt chi tiết,

phạm vi câu hỏi được nêu rõ để người trả lời biết được phạm vi và độ dài ướcchừng của câu trả lời Bài kiểm tra với loại câu này thường có nhiều câu hỏi hơn

so với bài kiểm tra tự luận có câu hỏi mở rộng Nó đề cập tới những vấn đề cụthể, nội dung hẹp hơn nên đỡ mơ hồ hơn đối với người trả lời; do đó việc chấmđiểm dễ hơn và có độ tin cậy cao hơn

Trang 7

● Sự tập trung trong giờ học ( nói chuyện riêng, làm việc riêng…)

● Thái độ, tâm tư, tình cảm của học sinh ( mặt căng thẳng, lo lắng, lúng túng, ) hay sự tích cực trong học tập( hào hứng giơ tay phát biểu trong giờ học, ngồi im thụ động hoặc không ngồi yên được quá ba phút )

● Quan sát sản phẩm:

● Quan sát sự thể hiện của Hs ( đọc bài to, rõ ràng, chuẩn âm, trình bày rành mạch, logic, khoa học…)

Câu 10: Tuỳ theo vị trí của phương pháp vấn đáp trong quá trình dạy học, cũng

như tuỳ theo mục đích, nội dung của bài, người ta phân biệt những dạng vấnđáp cơ bản sau:

● Hỏi - đáp gợi mở: là hình thức GV khéo léo đặt những câu hỏi gợi mở dẫn dắt HS rút ra những nhận xét, những kết luận cần thiết từ những sự kiện đã quan sát được hoặc những tài liệu đã học được, được sử dụng khi cung cấp tri thức mới Hình thức này có tác dụng khêu gợi tính tích cực của HS rất mạnh, nhưng cũng đòi hỏi GV phải khéo léo, tránh đi đường vòng, lan man, xa vấn đề

● Hỏi - đáp củng cố: Được sử dụng sau khi giảng tri thức mới, giúp HS củng cố được những tri thức cơ bản nhất và hệ thống hoá chúng: mở rộng

và đào sâu những tri thức đã thu lượm được, khắc phục tính thiếu chính xác của việc nắm tri thức

● Hỏi - đáp tổng kết: được sử dụng khi cần dẫn dắt HS khái quát hoá, hệ thống hoá những tri thức đã học sau một vấn đề, một phần, một chương hay một môn học nhất định Phương pháp này giúp HS phát triển năng lực khái quát hoá, hệ thống hoá, tránh nắm bắt những đơn vị tri thức rời rạc - giúp cho các em phát huy tính mềm dẻo của tư duy

● Hỏi - đáp kiểm tra: được sử dụng trước, trong và sau giờ giảng hoặc sau một vài bài học giúp GV kiểm tra tri thức HS một cách nhanh gọn kịp thời để có thể bổ sung củng cố tri thức ngay nếu cần thiết Nó cũng giúp

HS tự kiểm tra tri thức của mình

Trang 8

Câu 11: Thực tế dạy học thầy, cô đã sử dụng phương pháp đánh giá hồ sơ học tập cho học sinh như thế nào?

Hồ sơ tiến bộ: Bao gồm những bài tập, các sản phẩm HS thực hiện trong quátrình học và thông qua đó, người dạy, HS đánh giá quá trình tiến bộ mà HS đãđạt được

Để thể hiện sự tiến bộ, HS cần có những minh chứng như: Một số phần trongcác bài tập, sản phẩm hoạt động nhóm, sản phẩm hoạt động cá nhân (giáo án cánhân), nhận xét hoặc ghi nhận của thành viên khác trong nhóm

Hồ sơ quá trình: Là hồ sơ tự theo dõi quá trình học tập của HS, học ghi lạinhững gì mình đã học được hoặc chưa học được về kiến thức, kĩ năng, thái độcủa các môn học và xác định cách điều chỉnh như điều chỉnh cách học, cần đầu

tư thêm thời gian, cần sự hỗ trợ của giảng viên hay các bạn trong nhóm…

Hồ sơ mục tiêu: HS tự xây dựng mục tiêu học tập cho mình trên cơ sở tự đánhgiá năng lực bản thân Khác với hồ sơ tiến bộ, hồ sơ mục tiêu được thực hiệnbằng việc nhìn nhận, phân tích, đối chiếu nhiều môn với nhau Từ đó, HS tựđánh giá về khả năng học tập của mình nói chung, tốt hơn hay kém đi, môn họcnào còn hạn chế…, sau đó, xây dựng kế hoạch hướng tới việc nâng cao năng lựchọc tập của mình

Hồ sơ thành tích: HS tự đánh giá về các thành tích học tập nổi trội của mìnhtrong quá trình học Thông qua các thành tích học tập, họ tự khám phá nhữngkhả năng, tiềm năng của bản thân, như năng khiếu về Ngôn ngữ, Toán học, Vật

lí, Âm nhạc… Không chỉ giúp HS tự tin về bản thân, hồ sơ thành tích giúp họ tựđịnh hướng và xác định giải pháp phát triển, khai thác tiềm năng của bản thântrong thời gian tiếp theo

Câu 12: Theo thầy/cô sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm có thể đánh giá được năng lực chung và phẩm chất của học sinh không?

Có vì:

Trang 9

Đây là phương pháp đánh giá kết quả học tập của HS khi những kết qủa ấyđược thể hiện bằng cách sản phẩm như bức vẽ, bản đồ, đồ thị, đồ vật, sáng tác,chế tạo, lắp ráp… Như vậy, sản phẩm là các bài làm hoàn chỉnh, được HS thểhiện qua việc xây dựng, sáng tạo, thể hiện ở việc hoàn thành được công việcmột cách có hiệu quả Các tiêu chí và tiêu chuẩn để đánh giá sản phẩm là rất đadạng Đánh giá sản phẩm được dựa trên ngữ cảnh cụ thể của hiện thực.

Công cụ thường sử dụng trong phương pháp đánh giá sản phẩm học tập là bảngkiểm, thang đánh giá

Trong dạy học môn Âm nhạc, sản phẩm là minh chứng rõ ràng nhất về năng lực

cá nhân hoặc nhóm, chính vì vậy đánh giá năng lực rất cần dựa trên sản phẩmcủa HS tạo ra Sản phẩm được tạo ra theo yêu cầu chứa đựng những yếu tố củanăng lực cần đánh giá Tuy nhiên, người đánh giá cần đánh giá cả quá trình điđến sản phẩm

Câu 13:

Đề kiểm tra viết có thể được phân loại theo mục đích sử dụng và thời lượng:

- Đề kiểm tra ngắn dùng trong đánh giá trên lớp học Đối với môn học từ 35 tiếttrở xuống sẽ có 02 điểm đánh giá thường xuyên

- Đề kiểm tra một tiết (45 phút) dùng trong đánh giá định kì (môn Âm nhạc 01bài giữa kì và 01 bài cuối học kì)

Đề kiểm tra được xây dựng trên ma trận, đặc tả của đề, đáp ứng theo mức độcần đạt của môn học quy định trong CTGDPT

Đề kiểm tra ngắn có thể được ghi lên bảng, trình chiếu bằng máy chiếu hoặc intrên giấy Sử dụng đề kiểm tra ngắn đầu giờ học để kiểm tra kiến thức cũ của

HS, nhờ vậy, củng cố các kiến thức cần huy động trong thực hiện các nhiệm vụhọc tập của bài học mới Cũng có thể sử dụng đề kiểm tra đầu giờ để đưa HSvào tình huống nhận thức có vấn đề, qua đó HS phát hiện, tiếp nhận nhiệm vụcần giải quyết trong bài học Có thể tăng tính hấp dẫn bằng cách biên soạn đề

Trang 10

kiểm tra ngắn trên các trang trực tuyến như Mentimeter, Kahoot và Quizizz HSđăng nhập và làm bài kiểm tra trực tuyến; GV có thể phân tích kết quả bài làmcủa từng HS một cách nhanh chóng, thuận tiện.

Đề kiểm tra một tiết và đề thi học kì thường được in trên giấy và HS làm bàiđộc lập, nghiêm túc Việc kiểm tra này nhằm đánh giá kết quả học tập dựa trênmục tiêu, yêu cầu cần đạt sau khi học xong một chủ đề học tập (kiểm tra mộttiết sau 3 - 7 tuần) và một số chủ đề (sau một học kì) Việc xây dựng đề kiểm tracần dựa trên bản đặc tả và có thể với các phần mềm như eBIB hoặc McTest.Các phần mềm này không chỉ tự động hoá quá trình lựa chọn, biên tập câu hỏitheo các đặc tả xác định mà còn hỗ trợ quá trình tổ chức thi và chấm thi trênmáy tính

Xây dựng đề kiểm tra trong dạy học môn Âm nhạc thực hiện theo công văn số8773/BGDĐT-GDTrH ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ GDĐT về việchướng dẫn biên soạn đề kiểm tra

Để xây dựng đề kiểm tra cần qua các bước:

● Xác định mục tiêu đánh giá

● Xác định hình thức đề kiểm tra

● Thiết lập ma trận đề kiểm tra

● Biên soạn các dạng câu hỏi theo ma trận đề

● Xây dựng đề kiểm tra và hướng dẫn chấm

● Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra

Câu 14:

* Câu hỏi "đánh giá":

- Mục tiêu: Câu hỏi "đánh giá" nhằm kiểm tra khả năng đóng góp ý kiến, sựphán đoán của HS trong việc nhận định, đánh giá các ý tưởng, sự kiện, hiệntượng, … dựa trên các tiêu chí đã đưa ra

- Tác dụng đối với HS: Thúc đẩy sự tìm tòi tri thức, sự xác định giá trị của HS

Trang 11

- Cách thức sử dụng: GV có thể tham khảo một số gợi ý sau để xây dựng cáccâu hỏi đánh giá: Hiệu quả vận dụng dạy học tích cực như¬ thế nào? Triển khaidạy học tích cực đó có thành công không trong thực tiễn dạy học? Theo emtrong số các giả thuyết nêu ra, giả thuyết nào là hợp lí nhất và tại sao?

* Câu hỏi "tổng hợp":

- Mục tiêu: Câu hỏi "tổng hợp" nhằm kiểm tra khả năng của HS có thể đưa ra

dự đoán, cách giải quyết vấn đề, các câu trả lời hoặc đề xuất có tính sáng tạo

- Tác dụng đối với HS: Kích thích sự sáng tạo của HS, hướng các em tìm ranhân tố mới, …

- Cách thức sử dụng:

+ GV cần tạo ra những tình huống phức tạp, những câu hỏi có vấn đề, khiến HSphải suy đoán, có thể tự do đưa ra những lời giải mang tính sáng tạo riêng củamình;

+ Câu hỏi sáng tạo đòi hỏi phải có nhiều thời gian chuẩn bị

Câu 15

Các câu hỏi cho mục tiêu khai thác kiến thức:

- Câu hỏi để HS cùng xây dựng bài giảng: Các câu hỏi này thường đặt xen kẽbài giảng, theo mạch phát triển của bài giảng để HS tự khai thác nội dung tiếptheo, thay vì thầy có thể giảng hoặc trình bày tất cả, như: yêu cầu HS tự rút rakết luận, HS tự tìm ví dụ minh hoạ nội dung, HS lí giải một vấn đề đơn giản.Nếu có một hệ thống câu hỏi cho mục đích này thì đó là phương pháp dạy họcđàm thoại gợi mở

- Câu hỏi để HS thảo luận: Các câu hỏi này có thể coi là phương tiện để HS làmviệc nhóm, yêu cầu HS đánh giá một qui trình làm việc, phân loại, so sánh

Trang 12

- Câu hỏi để HS khám phá: Các câu hỏi này là những tình huống, yêu cầu HStrao đổi, khám phá trong một thời gian ngắn 2-3 phút Câu hỏi khám phá (haynhiệm vụ khám phá) cần chuẩn bị trước trong giáo án, có cấu trúc sao cho chứađựng tình huống buộc HS phải cùng trao đổi ngắn để có lời giải.

Câu hỏi nhằm thu hút sự chú ý của HS vào bài học:

Dùng loại câu hỏi này chứng tỏ GV đã có nghệ thuật dạy học cao Khi cần nhắcnhở để lôi kéo HS vào bài giảng (khi HS đã mệt mỏi, mất tập trung), thay vìdùng mệnh lệnh (hãy chú ý , hãy trật tự ) thì GV đưa ra nhưng yêu cầu buộc

HS phải chú ý tiến trình của bài giảng mới có thể hoàn thành nhiệm vụ Ví dụ:

- Hãy nhắc lại nhận xét mà bạn…vừa phát biểu!

- Thầy muốn biết ý kiến của các em về câu chuyện mà thầy sẽ kể sau đây

Câu 16: Mục đích sử dụng

Sử dụng các sản phẩm học tập để giúp GV đánh giá sự tiến bộ của HS, đánh giánăng lực vận dụng, năng lực hành động thực tiễn, kích thích động cơ, hứng thúhọc tập cho HS, phát huy tính tích tự lực, ý thức trách nhiệm, sáng tạo, pháttriển năng lực giải quyết vấn đề phức hợp, phát triển năng lực cộng tác làm việc,rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn, phát triển năng lực đánh giá cho HS

Câu 17: Cách sử dụng sản phẩm học tập

Sử dụng các sản phẩm học tập để đánh giá sau khi HS kết thúc một quá trìnhthực hiện các hoạt động học tập ở trên lớp, trong phòng thí nghiệm hay trongthực tiễn GV sử dụng sản phẩm học tập để đánh giá sự tiến bộ của HS và khảnăng vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ vào trong các hoạt động thực hành,thực tiễn

Để việc đánh giá sản phẩm được thống nhất về tiêu chí và các mức độ đánh giá,

GV có thể thiết kế thang đo Thang đo sản phẩm là một loạt mẫu sản phẩm có

Trang 13

mức độ chất lượng từ thấp đến cao Khi đánh giá, GV so sánh sản phẩm của HSvới những sản phẩm mẫu chỉ mức độ trên thang đo để tính điểm.

GV có thể thiết kế Rubric định lượng và Rubric định tính để đánh giá sản phẩmhọc tập của HS

Câu 18: Bảng kiểm là một danh sách ghi lại các tiêu chí (về các hành vi, các đặc điểm… mong đợi) có được biểu hiện hoặc được thực hiện hay không.

Dưới đây là ví dụ về một bảng kiểm đánh giá kĩ năng diễn đạt bằng lời nói trongkhi thuyết trình của HS:

Bảng kiểm thường chỉ rõ sự xuất hiện hay không xuất hiện (có mặt hay không

có mặt, được thực hiện hay không được thực hiện) các hành vi, các đặc điểmmong đợi nào đó nhưng nó có hạn chế là không giúp cho người đánh giá biếtđược mức độ xuất hiện khác của các tiêu chí đó

Cau 19: sử dụng bảng kiểm

Bảng kiểm được sử dụng để đánh giá các hành vi hoặc các sản phẩm mà HSthực hiện Với một danh sách các tiêu chí đã xây dựng sẵn, GV sẽ sử dụng bảngkiểm để quyết định xem những hành vi hoặc những đặc điểm của sản phẩm mà

HS thực hiện có khớp với từng tiêu chí có trong bảng kiểm không

GV có thể sử dụng bảng kiểm nhằm:

● Đánh giá sự tiến bộ của HS: Họ có thể chỉ ra cho HS biết những tiêu chí nào HS đã thể hiện tốt, những tiêu chí nào chưa được thực hiện và cần được cải thiện.-

● GV còn có thể tổng hợp các tiêu chí trong bảng kiểm và lượng hóa chúng thành điểm số theo cách tính % để xác định mức độ HS đạt được.-

Câu 20: Thang đánh giá

Thang đánh giá là công cụ đo lường mức độ mà HS đạt được ở mỗi đặc điểm,hành vi về khía cạnh/lĩnh vực cụ thể nào đó

Trang 14

Có 3 hình thức biểu hiện cơ bản của thang đánh giá là thang dạng số, thangdạng đồ thị và thang dạng mô tả.

- Thang đánh giá dạng số: là hình thức đơn giản nhất của thang đánh giá trong

đó mỗi con số tương ứng với một mức độ thực hiện hay mức độ đạt được củasản phẩm Khi sử dụng, GV đánh dấu hoặc khoanh tròn vào một con số chỉ mức

độ biểu hiện mà HS đạt được Thông thường, mỗi con số chỉ mức độ được mô

tả ngắn gọn bằng lời

- Thang đánh giá dạng đồ thị: mô tả các mức độ biểu hiện của đặc điểm, hành vitheo một trục đường thẳng Một hệ thống các mức độ được xác định ở nhữngđiểm nhất định trên đoạn thẳng và người đánh giá sẽ đánh dấu (X) vào điểm bất

kì thể hiện mức độ trên đoạn thẳng đó Với mỗi điểm cũng có những lời mô tảmức độ một cách ngắn gọn

- Thang đánh giá dạng mô tả: là hình thức phổ biến nhất, được sử dụng nhiềunhất của thang đánh giá, trong đó mỗi đặc điểm, hành vi được mô tả một cáchchi tiết, rõ ràng, cụ thể ở mỗi mức độ khác nhau Hình thức này yêu cầu ngườiđánh giá chọn một trong số những mô tả phù hợp nhất với hành vi, sản phẩmcủa HS

Người ta còn thường kết hợp cả thang đánh giá số và thang đánh giá mô tả đểviệc đánh giá được thuận lợi hơn

Câu 22: Thầy/cô cho ý kiến về việc sử dụng rubric cho học sinh đánh giá đồng đẳng về mặt định tính được hiệu quả?

Đối với đánh giá định tính: GV dựa vào sự miêu tả các mức độ trong bản rubric

để chỉ ra cho HS thấy khi đối chiếu sản phẩm, quá trình thực hiện của HS vớitừng tiêu chí thì những tiêu chí nào họ làm tốt và làm tốt đến mức độ nào (mức

4 hay 5), những tiêu chí nào chưa tốt và mức độ ra sao (mức 1, 2 hay 3) Từ đó,

GV dành thời gian trao đổi với HS hoặc nhóm HS một cách kĩ càng về sảnphẩm hay quá trình thực hiện nhiệm vụ của họ để chỉ cho họ thấy những điểmđược và chưa được Trên cơ sở HS đã nhận ra rõ những nhược điểm của bản

Trang 15

thân hoặc của nhóm mình, GV yêu cầu HS đề xuất cách sửa chữa nhược điểm

để cải thiện sản phẩm/quá trình cho tốt hơn Với cách này, GV không chỉ sửdụng rubric để đánh giá HS mà còn hướng dẫn HS tự đánh giá và đánh giá đồngđẳng Qua đó, HS sẽ nhận rõ được những gì mình đã làm tốt, những gì còn yếukém, tự vạch ra hướng khắc phục những sai sót đã mắc phải, nhờ đó mà sẽ ngàycàng tiến bộ Tuy việc trao đổi giữa GV và HS cần rất nhiều thời gian của lớpnhưng chúng thực sự đóng vai trò quyết định làm tăng hiệu quả học tập và tăngcường khả năng tự đánh giá của HS

Câu 23: Để đánh giá một rubric tốt thầy, cô sẽ đánh giá theo những tiêu chí nào?

- Phân tích yêu cầu cần đạt của bài học, chủ đề, môn học và xác định các kiếnthức, kĩ năng mong đợi ở HS và thể hiện những kiến thức, kĩ năng mong đợinày vào các nhiệm vụ/bài tập đánh giá mà GV xây dựng

- Xác định rõ các nhiệm vụ/bài tập đánh giá đã xây dựng là đánh giá hoạt động,sản phẩm hay đánh giá cả quá trình hoạt động và sản phẩm

- Phân tích, cụ thể hóa các sản phẩm hay các hoạt động đó thành những yếu tố,đặc điểm hay hành vi sao cho thể hiện được đặc trưng của sản phẩm hay quátrình đó Đó là những yếu tố, những đặc điểm quan trọng, cần thiết quyết định

sự thành công trong việc thực hiện hoạt động/sản phẩm Đồng thời căn cứ vàoyêu cầu cần đạt của bài học, chủ đề, môn học để từ đó xác định tiêu chí đánhgiá

Sau khi thực hiện việc này ta sẽ có một danh sách các tiêu chí ban đầu

- Chỉnh sửa, hoàn thiện các tiêu chí Công việc này bao gồm:

+ Xác định số lượng các tiêu chí đánh giá cho mỗi hoạt động/sản phẩm Mỗihoạt động/sản phẩm có thể có nhiều yếu tố, đặc điểm để chọn làm tiêu chí Tuynhiên số lượng các tiêu chí dùng để đánh giá cho một hoạt động/sản phẩm nào

đó không nên quá nhiều Bởi trong một thời gian nhất định, nếu có quá nhiều

Trang 16

tiêu chí đánh giá sẽ khiến cho GV ít khi có đủ thời gian quan sát và đánh giá,khiến cho việc đánh giá thường bị nhiễu Do đó, để sử dụng tốt nhất và có thểquản lí một cách hiệu quả, cần xác định giới hạn số lượng tiêu chí cần thiết nhất

để đánh giá Thông thường, mỗi hoạt động/sản phẩm có khoảng 3 đến 8 tiêu chíđánh giá là phù hợp

+ Các tiêu chí đánh giá cần được diễn đạt sao cho có thể quan sát được sảnphẩm hoặc hành vi của HS trong quá trình họ thực hiện các nhiệm vụ Các tiêuchí cần được xác định sao cho đủ khái quát để tập trung vào những đặc điểm nổibật của các hoạt động/sản phẩm, nhưng cũng cần biểu đạt cụ thể để dễ hiểu vàquan sát được dễ dàng, tránh sử dụng những từ ngữ mơ hồ làm che lấp nhữngdấu hiệu đặc trưng của tiêu chí, làm giảm sự chính xác và hiệu quả của đánhgiá

Câu 24: Vấn đề nào thầy, cô cho là khó khăn nhất khi xây dựng rubric đánh giá?

- Xác định số lượng về mức độ thể hiện của các tiêu chí Sở dĩ cần thực hiệnviệc này là vì rubric thường sử dụng thang mô tả để diễn đạt mức độ thực hiệncông việc của HS Với thang đo này, không phải GV nào cũng có thể phân biệtrạch ròi khi vượt quá 5 mức độ miêu tả Khi phải đối mặt với nhiều mức độ hơnkhả năng nhận biết, GV có thể đưa ra những nhận định và điểm số không chínhxác, làm giảm độ tin cậy của sự đánh giá Vì thế, chỉ nên sử dụng 3 đến 5 mức

độ miêu tả là thích hợp nhất

Câu 25: Thầy/cô hãy liệt kê một số từ ngữ thể hiện mức độ yêu cầu cần đạt trong xác định mục tiêu chủ đề/bài học?

● Biết

● Hiểu nội dung,

● Cảm nhận được sắc thái và tình cảm của bài hát

● Biết điều chỉnh giọng hát để tạo nên sự hài hoà

● Nhận biết được nhịp

Trang 17

● Cảm nhận được tính chất của nhịp

● Biểu diễn kết hợp

Câu 26: Để lập kế hoạch đánh giá trong dạy học chủ đề môn âm nhạc giáo viên cần xác định những yêu cầu cần đạt trong mạch nội dung Hát như thế nào?

Yêu cầu: Hát đúng cao độ, trường độ, sắc thái Có thể hát hòa giọng, hát đuổigiọng

Mục tiêu đánh giá: Phát triển năng lực thể hiện âm nhạc; Đánh giá các kĩ nănghát

Phương pháp và kĩ thuật dạy học: thuyết trình, vấn đáp, thực hành, luyện tập,trình bày tác phẩm, dạy học tích cực, dạy học hợp tác, giải quyết vấn đề

Phương pháp , công cụ đánh giá: phương pháp quan sát, công cụ ( thang đánhgiá hành vi) Phương pháp đánh giá qua sản phẩm

Câu 27: Để đánh giá học sinh trong mạch nội dung Hát giáo viên cần xây dựng công cụ nào?

Công cụ:

● Thang đánh giá hành vi

● Phiếu đánh giá trình bày sản phẩm cá nhân

Câu 28: Định hướng đánh giá kết quả hình thành, phát triển một số phẩm chất

Đánh giá trong dạy học môn Âm nhạc được tổ chức thông qua các hoạt độngthảo luận, thực hành, sáng tạo Đánh giá cần giúp HS nuôi dưỡng cảm xúc thẩm

mĩ về bản thân và thế giới xung quanh, tình yêu nghệ thuật và cuộc sống; gópphần nâng cao nhận thức về tình yêu gia đình, quê hương, tình thân ái giữa conngười với con người, ý thức bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên và khônggian văn hóa, thẩm mĩ; trân trọng các sản phẩm, tác phẩm âm nhạc và sự sáng

Trang 18

tạo của nghệ sĩ; bồi dưỡng niềm tự hào về truyền thống văn hóa, nghệ thuật dântộc, ý thức tôn trọng sự đa dạng về văn hóa của các dân tộc.

Đánh giá kết quả giáo dục hình thành, phát triển phẩm chất: Dựa trên quá trìnhhọc tập, thực hành, trải nghiệm; trong đó cần xuất phát từ các phẩm chất vànăng lực của môn học, quan tâm đến đánh giá ý thức, sự chăm chỉ trong học tập,tìm hiểu các giá trị thẩm mĩ trong đời sống và nghệ thuật; thể hiện tình yêuthương giữa con người, niềm tự hào về truyền thống văn hóa nghệ thuật dân tộc,

ý thức gìn giữ, phát huy những giá trị nghệ thuật thông qua biểu hiện thái độ,hành, sự chia sẻ cảm nhận, ý tưởng trong việc ứng xử trước đối tượng thẩm mĩ

và môi trường xung quanh; thể hiện tinh thần trách nhiệm, tính trung thực trọnghọc tập, hợp tác và hiện thực hóa ý tưởng sáng tạo mang lại những giá trị thẩm

mĩ cho bản thân và cộng đồng, từ đó xác định nội dung và hình thức đánh giácho phù hợp

Câu 29: Theo thầy, cô phẩm chất, năng lực được đánh giá thông qua đâu?

- Đánh giá kết quả giáo dục góp phần hình thành, phát triển các năng lực chung:Các năng lực chung (tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề vàsáng tạo) được phản ánh trong năng lực âm nhạc, được hình thành, phát triểnthông qua mỗi nội dung dạy học; tùy theo đặc điểm, tính chất của mỗi dạngbài/chủ đề dạy học sẽ góp phần phát triển năng lực, thành tố của năng lực, haymột số yêu cầu cần đạt cụ thể GV cần nghiên cứu kĩ về năng lực chung để hiểubản chất, cấu trúc, yêu cầu cần đạt cho từng cấp học, từ đó làm cơ sở xác địnhmục tiêu phát triển năng lực thông qua mỗi chủ đề, nội dung dạy học

GV đánh giá HS trong nhiều hoạt động đa dạng như hoạt động học tập, thựchành, vận dụng, sáng tạo, - Đánh giá trong dạy học Âm nhạc cần khích lệ HS,duy trì hứng thú học tập để HS sẵn sàng cho việc thực hành, sáng tạo và thảoluận thông qua việc chuẩn bị, xác lập mục tiêu học tập, thiết kế nội dung, kếhoạch, dự án học tập, …

Câu 30:

Trang 19

* Xử lí dưới dạng định tính

Các thông tin định tính thu thập hàng ngày trong quá trình dạy học, bao gồm:Các bản mô tả các sự kiện, các nhận xét thường nhật, các phiếu quan sát, bảngkiểm, phiếu hỏi, thang đo…, thể hiện các chỉ báo đánh giá của GV, của phụhuynh, của bạn bè, HS tự đánh giá… được tập hợp lại

GV lập thành các bảng mô tả đặc trưng hoặc ma trận có sử dụng các tiêu chí đốichiếu với các mục tiêu, tiêu chuẩn để đánh giá, từ đó đưa ra các quyết định đánhgiá như công nhận HS đạt hay chưa đạt yêu cầu của môn học

* Xử lí dưới dạng định lượng

Các bài kiểm tra thường xuyên, định kì có tính điểm sẽ được qui đổi theo hệ số,sau đó tính điểm trung bình cộng để xếp loại HS Trong thực tế, các cơ quan chỉđạo, quản lí giáo dục sẽ có các văn bản hướng dẫn chi tiết cách tính điểm trungbình, xếp loại kết qủa đánh giá, GV cần tuân thủ các qui định này

Các kết quả đánh giá dạng cho điểm trên nhóm mẫu đủ lớn thường sử dụng cácphép toán thống kê mô tả (tính các tham số định tâm như giá trị trung bình, độlệch, phương sai, sai số…) và thống kê suy luận (tương quan, hồi qui…)

Câu 31 Thầy cô chia sẻ hiểu biết của mình về phản hồi kết quả đánh giá?

Các hình thức thể hiện kết quả đánh giá

- Thể hiện bằng điểm số: Thông báo điểm số kết quả thực hiện của HS với cácyêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực đối với môn học qui định trong chươngtrình GDPT Kết quả đánh giá được cho điểm theo thang điểm từ 0 đến 10; nếu

sử dụng thang điểm khác thì cần qui đổi về thang điểm 10

- Thể hiện bằng nhận xét: Đưa ra những nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi,kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập theo định hướng phát triển phẩm chất,năng lực của HS trong quá trình học tập môn học qui định trong Chương trìnhGDPT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Trang 20

- Thể hiện kết hợp giữa nhận xét và điểm số: Đưa ra những nhận xét sự tiến bộ

về thái độ, hành vi, kết quả học tập môn học sau mỗi học kì, cả năm học; tínhđiểm trung bình môn học và tính điểm trung bình các môn học sau mỗi học kì,

cả năm học

- Thể hiện qua việc miêu tả mức năng lực HS đạt được: Căn cứ vào kết quả HSđạt được so với yêu cầu cần đạt của môn học, GV đưa ra những miêu tả về mứcnăng lực đã đạt được của HS kèm theo những minh chứng, trên cơ sở đó xácđịnh đường phát triển năng lực của HS và đưa ra những biện pháp giúp HS tiến

bộ trong những giai đoạn học tập tiếp theo

Câu 33: Thầy, cô chia sẻ hiểu biết của mình về đường phát triển năng lực học sinh?

Đường phát triển năng lực là sự mô tả các mức độ phát triển khác nhau của mỗinăng lực mà HS cần hoặc đã đạt được Đường phát triển năng lực không có sẵn,

mà GV cần phải phác họa khi thực hiện đánh giá năng lực HS Đường phát triểnnăng lực được xem xét dưới hai góc độ:

- Đường phát triển năng lực là tham chiếu để đánh giá sự phát triển năng lực cánhân HS Trong trường hợp này, GV sử dụng đường phát triển năng lực nhưmột qui chuẩn để đánh giá sự phát triển năng lực HS Với đường phát triển nănglực này, GV cần căn cứ vào các thành tố của mỗi năng lực (chung hoặc đặc thù)trong chương trình GDPT 2018 để phác họa nó với sự mô tả là mũi tên haichiều với hàm ý, tùy vào đối tượng nhận thức mà sự phát triển năng lực có thể

bổ sung ở cả hai phía

- Đường phát triển năng lực là kết quả phát triển năng lực của mỗi cá nhân HS.Căn cứ vào đường phát triển năng lực (là tham chiếu), GV xác định đường pháttriển năng lực cho mỗi cá nhân HS để từ đó khẳng định vị trí của HS đang ở đâutrong đường phát triển năng lực đó

Trang 21

Câu 34: Thầy cô hãy chia sẻ hiểu biết của mình về việc Phân tích, sử dụng kết quả đánh giá theo đường phát triển năng lực để ghi nhận sự tiến bộ của học sinh?

Phân tích, sử dụng kết quả đánh giá theo đường phát triển năng lực để ghi nhận

sự tiến bộ của học sinh

Trong đánh giá phát triển năng lực HS, GV phải ghi nhận sự tiến bộ của HSthông qua việc thu thập, mô tả, phân tích, giải thích các hành vi đạt được của

HS theo các mức độ từ thấp đến cao và đối chiếu nó với các mức độ thuộc cácthành tố của mỗi năng lực cần đo (yêu cầu cần đạt của mỗi năng lực trongChương trình GDPT 2018)

● Đánh giá kiến thức, kĩ năng HS đã có (những gì HS đã biết được, đã làm được) trong thời điểm hiện tại,

● Suy đoán những kiến thức, kĩ năng HS chưa đạt được và cần đạt được (những gì HS có thể học được) nếu được GV hỗ trợ, can thiệp phù hợp với những gì HS đã biết và đã làm được Ở bước này, GV có thể cho HS làm các bài test phù hợp để xác định những gì HS có thể học được tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực và Rubric tham chiếu;

● Lập kế hoạch hỗ trợ, can thiệp để giúp HS tiếp tục học ở quá trình học tập kế tiếp trên cơ sở những kiến thức, kĩ năng đã có ở quá trình học tập ngay trước đó;

● Hợp tác với các GV khác để thống nhất sử dụng các phương pháp, công

cụ thu thập bằng chứng, tập trung xác định những kiến thức, kĩ năng HS cần phải có ở quá trình học tập tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực, chia sẻ các biện pháp can thiệp, tác động và quan sát các ảnh hưởng của nó

Câu 35: Thầy, cô hãy đưa ra 2 mức độ cao trong năng lực ứng dụng và sáng tạo âm nhạc?

Có ý thức bảo vệ và phổ biến các giá trị âm nhạc truyền thống

Trang 22

Biết chia sẻ kiến thức âm nhạc với người khác, nhận ra khả năng âm nhạc củabản thân, bước đầu định hình thị hiếu âm nhạc

Câu 36: Thầy, cô hãy đưa biểu hiện ở mức 1 của năng lực cảm thụ và hiểu biết âm nhạc?

Cảm nhận vẻ đẹp của các tác phẩm âm nhạc, cảm nhận và phân biệt đượcphương tiện diễn tả; nhận thức được sự đa dạng của thế giới âm nhạc và mốiquan hệ giữa âm nhạc với văn hóa, lịch sử, xã hội cùng các loại hình nghệ thuậtkhác

Câu 37 Thầy, cô hãy trình bày những hiểu biết của mình về cơ sở của việc điều chỉnh, đổi mới phương pháp dạy học

Phương pháp hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu:

Thông qua việc tổ chức các hoạt động thảo luận, thực hành, trải nghiệm, sángtạo, GV giúp HS nuôi dưỡng cảm xúc thẩm mĩ về bản thân và thế giới xungquanh, tình yêu nghệ thuật và cuộc sống; góp phần nâng cao nhận thức về tìnhyêu gia đình, quê hương, tình thân ái giữa con người với con người, ý thức bảo

vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên và không gian văn hóa, thẩm mĩ; trântrọng các sản phẩm, tác phẩm âm nhạc và sự sáng tạo của nghệ sĩ; bồi dưỡngniềm tự hào về truyền thống văn hóa, nghệ thuật dân tộc, ý thức tôn trọng sự đadạng về văn hóa của các dân tộc Đồng thời, rèn luyện cho HS đức chuyên cần,tính trung thực, tình yêu lao động và ý thức trách nhiệm của bản thân trong họctập, làm việc và sử dụng, bảo quản các đồ dùng, công cụ, thiết bị dạy học; kíchthích hứng thú, khích lệ sự tự tin ở HS trong học tập và tham gia các hoạt độngnghệ thuật, góp phần xây dựng và phát triển đời sống thẩm mĩ của cá nhân,cộng đồng

Câu 38: Thầy, cô hãy chia sẻ hiểu biết của mình về Định hướng điều chỉnh, đổi mới phương pháp dạy học?

Đổi mới phương pháp dạy học hướng phát triển năng lực:

Trang 23

- Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của HS, hình thành và phát triểnnăng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, tìm kiếm thông tin, )

- Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương phápđặc thù của môn học để thực hiện Chú ý để HS tự mình hoàn thành nhiệm vụhọc tập với sự tổ chức, hướng dẫn của GV

- Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học đã qui định Dạy học

Âm nhạc gắn với dạy học trực quan thính giác nên các thiết bị dạy học rất quantrọng để tạo nên một giờ học hiệu quả Một giờ học nhạc không thể thiếu âmthanh chính vì vậy thiết bị âm thanh, nhạc cụ là thiết bị cơ bản cần có

Sử dụng các phương pháp dạy học để phát triển năng lực của HS cần chú ý đặctrưng cơ bản sau:

- Chú trọng rèn luyện cho HS những tri thức phương pháp để họ biết cách đọcsách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã

có, biết cách suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới,

- Tăng cường phối hợp học tập cá nhân với học tập hợp tác theo nhóm để “tạođiều kiện cho HS nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn” Điều

đó có nghĩa, mỗi HS vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽvới nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi kiến thức mới

- Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trìnhdạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập, sản phẩm, Chú trọng phát triển

kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS với nhiều hình thức

Ngân hàng câu hỏi kiểm tra module 3 môn Âm nhạc

1 Chọn đáp án đúng nhất

Phát biểu nào sau đây không đúng về đánh giá năng lực?

Đánh giá năng lực là đánh giá vì sự tiến bộ của người học so với chính họ.

Đánh giá mọi thời điểm của quá trình dạy học, chú trọng trong khi học.

Đánh giá việc đạt kiến thức, kĩ năng theo mục tiêu của chương trình giáo dục.

Trang 24

Đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng để giải quyết vấn đề thực tiễn.

2 Chọn đáp án đúng nhất

Nguyên tắc nào sau đây được thực hiện khi kết quả học sinh A đạt được sau nhiều lần đánh giá vẫn ổn định, thống nhất và chính xác ?

Đảm bảo tính phát triển.

Đảm bảo độ tin cậy.

Đảm bảo tính linh hoạt.

Đảm bảo tính hệ thống.

3 Chọn đáp án đúng nhất

Ở cấp độ lớp học, kiểm tra đánh giá nhằm mục đích nào sau đây ?

Hỗ trợ hoạt động dạy học.

Xây dựng chiến lược giáo dục.

Thay đổi chính sách đầu tư.

Điều chỉnh chương trình đào tạo.

4 Chọn đáp án đúng nhất

Theo quan điểm phát triển năng lực, đánh giá kết quả học tập lấy việc kiểm tra khả năng nào sau đây của học sinh làm trung tâm của hoạt động đánh giá ?

Ghi nhớ được kiến thức.

Tái hiện chính xác kiến thức.

Đánh giá diễn ra trong quá trình dạy học.

Đánh giá chỉ để so sánh HS này với HS khác.

Đánh giá nhằm điều chỉnh hoạt động dạy học.

Đánh giá vì sự tiến bộ của người học.

6 Chọn đáp án đúng nhất

Loại hình đánh giá nào dưới đây được thực hiện trong đoạn viết: “…Bạn N thân mến, mình đã xem sơ đồ tư duy do bạn thiết kế, nó thật đẹp, những thông tin được bạn khái quát và diễn tả trên sơ đồ rất thực tế, dễ hiểu và hữu ích Mình nghĩ nếu những thông tin đó được gắn với những số liệu gần đây nhất thì sơ đồ bạn thiết kế sẽ rất hoàn hảo cả về hình thức và nội dung…” ?

Khái niệm đánh giá thường xuyên.

Mục đích của đánh giá thường xuyên.

Nội dung của đánh giá thường xuyên.

Phương pháp đánh giá thường xuyên

8 Chọn đáp án đúng nhất

Trang 25

Văn bản nào dưới đây của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành có nội dung hướng dẫn các trường phổ thông tổ chức cho GV sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá ?

Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, ban hành ngày 12/12/2011.

Công văn 5555/BGDĐT-GDTrH, ban hành ngày 08/10/2014.

Công văn 4612/BGDĐT-GDTrH, ban hành ngày 03/10/2017.

Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, ban hành ngày 26/12/2018.

9 Chọn đáp án đúng nhất

Trong đánh giá năng lực học sinh, “xem đánh giá như là một phương pháp dạy học” có nghĩa là:

Đánh giá luôn gắn liền với phương pháp dạy học.

Phương pháp đánh giá tương ứng với phương pháp dạy học.

Đánh giá để cả thầy và trò điều chỉnh phương pháp dạy và học.

Trong quá trình dạy học, đánh giá và dạy học luôn đan xen nhau.

10 Chọn đáp án đúng nhất

Theo quan điểm đánh giá năng lực, đánh giá kết quả học tập cần tập trung vào hoạt động đánh giá nào sau đây?

Ghi nhớ được kiến thức.

Tái hiện chính xác kiến thức.

Hiểu đúng kiến thức.

Vận dụng sáng tạo kiến thức.

11 Chọn đáp án đúng nhất

Chọn những phát biểu đúng về đánh giá năng lực?

Là đánh giá vì sự tiến bộ của người học so với chính họ.

Xác định việc đạt hay không đạt kiến thức, kĩ năng đã học.

Nội dung đánh giá gắn với nội dung được học trong từng môn học cụ thể.

Thực hiện ở mọi thời điểm của quá trình dạy học, chú trọng đến đánh giá trong khi học.

Mức độ năng lực của HS càng cao khi số lượng câu hỏi, bài tập, niệm vụ đã hoàn thành càng nhiều.

Đánh giá năng lực là đánh giá khả năng học sinh vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết vấn đề thực tiễn của cuộc sống.

12 Chọn đáp án đúng nhất

Mục đích của kiểm tra, đánh giá trong giáo dục là:

Đi đến những quyết định về phân loại học sinh.

Xem xét để có những quyết định về điều chỉnh các mục tiêu dạy học.

Có được những thông tin để đi đến những quyết định đúng đắn về bản thân.

Thu thập thông tin làm cơ sở cho những quyết định về dạy học và giáo dục.

Quan sát kết hợp với trắc nghiệm.

Tự luận kết hợp với trắc nghiệm.

14 Chọn đáp án đúng nhất

Khi xây dựng bảng kiểm, khó khăn nhất là:

Trang 26

(Chọn phương án đúng nhất)

Phân tích năng lực ra các tiêu chí để đánh giá.

Đặt tên cho bảng kiểm.

Xác định số lượng tiêu chí đánh giá.

Xác định điểm cho mỗi tiêu chí đánh giá.

15 Chọn đáp án đúng nhất

Nhận định nào dưới đây KHÔNG đúng về hình thức đánh giá thường xuyên? (Chọn phương án đúng nhất)

Diễn ra trong quá trình dạy học.

Để so sánh các học sinh với nhau.

Nhằm điều chỉnh, cải thiện hoạt động dạy học.

Động viên, khuyến khích hoạt động học tập của học sinh.

16 Chọn đáp án đúng nhất

Để phát hiện và ghi nhận sự tiến bộ của học sinh, giáo viên cần thực hiện:

Đánh giá định kì và cho điểm

Đánh giá thường xuyên và cho điểm

Đánh giá thường xuyên và nhận xét

Chỉ thu được những biểu hiện trực tiếp, bề ngoài của đối tượng.

Đảm bảo khách quan và không phụ thuộc sự chủ quan của người chấm.

18 Chọn đáp án đúng nhất

Lợi thế nổi bật của phương pháp hỏi đáp trong đánh giá kết quả giáo dục

ở trường phổ thông là (Chọn phương án đúng nhất)

Quan tâm đến cá nhân HS và tạo không khí học tập sôi nổi, sinh động trong giờ học Bồi dưỡng HS năng lực diễn đạt bằng lời nói; bồi dưỡng hứng thú học tập qua kết quả trả lời.

Giúp cho việc thu thập thông tin của GV được kịp thời, nhanh chóng cả những thông tin chính thức và không chính thức

Có khả năng đo lường được các mục tiêu cần thiết và khả năng diễn đạt, phân tích vấn đề của người học.

19 Chọn đáp án đúng nhất

Công cụ đánh giá kết quả học tập nào sau đây được dùng phổ biến cho phương pháp kiểm tra viết ở trường phổ thông?

Thang đo, bảng kiểm.

Sổ ghi chép sự kiện, hồ sơ học tập.

Phiếu đánh giá theo tiêu chí, hồ sơ học tập.

Câu hỏi tự luận, câu hỏi trắc nghiệm khách quan.

Trang 27

Phiếu đánh giá theo tiêu chí.

21 Chọn đáp án đúng nhất

Những Phát biểu nào sau đây KHÔNG đúng với định hướng chung về đánh giá kết quả giáo dục trong Chương trình giáo dục phổ thông môn Âm nhạc năm 2018? Chọn các phương án đúng

Giáo viên đánh giá phẩm chất và năng lực dựa vào những yêu cầu cần đạt

Chú trọng kiểm tra viết

Chú trọng đánh giá quá trình (đánh giá vì sự tiến bộ của người học), kết hợp hài hòa giữa đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết

Căn cứ để đánh giá là hệ thống kiến thức, kĩ năng được quy định trong chương trình môn Âm nhạc.

22 Chọn đáp án đúng nhất

Phát biểu nào sau đây KHÔNG đúng về việc sử dụng hồ sơ học tập để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học Chọn các phương án đúng

Hồ sơ học tập là bộ sưu tập có hệ thống các hoạt động học tập của HS trong thời gian liên tục hoặc theo nhiệm vụ cụ thể.

Hồ sơ học tập có thể được sử dụng như là bằng chứng về quá trình học tập và sự tiến bộ của người học.

Hồ sơ học tập cho biết bản thân người học tiến bộ đến đâu và cần hoàn thiện ở mặt nào.

Hồ sơ học tập là công cụ đánh giá thông qua việc ghi chép những

sự kiện thường nhật trong quá trình tiếp xúc với người học.

23 Chọn đáp án đúng nhất

Để xây dựng đường phát triển năng lực trong dạy học môn Âm nhạc cần dựa trên cơ sở nào sau đây?

Mục tiêu các chủ đề dạy học.

Yêu cầu cần đạt của chương trình.

Nội dung dạy học trong chương trình.

Đối tượng học sinh ở các vùng miền khác nhau.

Là sự mô tả mức độ phát triển khác nhau của các thành tố năng lực âm nhạc trong

sự phát triển các năng lực chung.

25 Chọn đáp án đúng nhất

Một giáo viên yêu cầu HS xây dựng công cụ đánh giá kết quả hoạt động thảo luận nhóm của nhóm bạn Giáo viên đó muốn HS xây dựng công cụ đánh giá nào sau đây?

Từ khóa » đáp án Mô đun 3 âm Nhạc Thcs