ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH QUA TRUNG GIAN TẾ BÀO
Có thể bạn quan tâm
x | x | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
BỆNH NHIỄM TRÙNG | VI KHUẨN HỌC | MIỄN DỊCH HỌC | NẤM HỌC | KÝ SINH TRÙNG HỌC | VIRÚT HỌC | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
ENGLISH |
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
TURKISH | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
FRANCAIS | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
PORTUGUES | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Let us know what you think FEEDBACK | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
SEARCH | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
SHARE BOOKMARK PRINT THIS PAGE | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Logo image © Jeffrey Nelson, Rush University, Chicago, Illinois and The MicrobeLibrary | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Edited and illustrated by Dr Richard Hunt
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
MỤC TIÊU GIẢNG DẠY Thảo luận về vai trò trung tâm của các tế bào Th trong các đáp ứng miễn dịch Mô tả sự tương tác tế bào-tế bào diễn ra trong (i) đáp ứng kháng thể với kháng nguyên phụ thuộc T, (ii) hình thành các tế bào T gây độc tế bào, và (iii) hoạt hóa các đại thực bào và tế bào NK Thảo luận về cơ chế làm chết tế bào bởi các tế bào T độc và các tế bào NK Thảo luận các đáp ứng với kháng nguyên không phụ thuộc T | VAI TRÒ TRUNG TÂM CỦA TẾ BÀO Th TRONG ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH Như mô tả trong Hình 1, sau khi các tế bào Th nhận ra kháng nguyên đặc hiệu được trình diện bởi một tế bào trình diện kháng nguyên (APC), chúng khởi động một số quá trình miễn dịch quan trọng, bao gồm:
Có bốn tiểu quần thể các tế bào Th: Th0, Th1, Th2 và Th17. Khi các tế bào Th0 trinh tiết gặp phải kháng nguyên trong các mô bạch huyết thứ phát, chúng có khả năng biệt hóa thành các tế bào Th1 trong viêm, các tế bào Th2 trợ giúp hoặc tế bào Th17 gây bệnh, được phân biệt bởi các cytokin mà chúng sản xuất ra (Hình 2). Một số tế bào Th0 trở thành Th1, Th2 hoặc T17 phụ thuộc vào các cytokin trong môi trường, đó là ảnh hưởng bởi kháng nguyên. Ví dụ một số kháng nguyên kích thích sản xuất IL-4 có ưu thế tạo ra các tế bào Th2, trong khi kháng nguyên khác kích thích sản xuất IL-12, ưu tiên tạo ra các tế bào Th1. Tế bào Th1, Th2 và Th17 ảnh hưởng đến các tế bào khác nhau cũng như các loại đáp ứng miễn dịch, như trong Hình 3 minh họa cho các tế bào Th1 và Th2. Cytokin được sản xuất bởi Th1 sẽ làm hoạt hóa các đại thực bào và tham gia vào việc tạo ra các tế bào lympho T gây độc (CTL), dẫn đến đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào. Ngược lại, cytokin được sản xuất bởi Th2 sẽ giúp đỡ để hoạt các tế bào B, kết quả là sản xuất ra kháng thể. Trong một phát hiện gần đây, các tế bào Th17 (được gọi là như vậy vì nó sản xuất IL-17) biệt hóa (ở người) để đáp ứng với IL-1, IL-6, và IL-23. TGF-β là chất quan trọng đối với sự biệt hóa Th17 ở chuột, nhưng không phải ở người. IL-17 làm nặng thêm một số bệnh tự miễn dịch bao gồm cả bệnh đa xơ cứng, bệnh viêm ruột, và viêm khớp dạng thấp. IFN-γ được sản xuất bởi các tế bào Th1 ức chế sự phát triển các tế bào Th2 và sự biệt hóa của các tế bào Th17; IL-10 được sản xuất bởi các tế bào Th2 ức chế sự sản xuất IFN-γ bởi các tế bào Th1. Ngoài ra, mặc dù không được chỉ ra, IL-4 ức chế sự sản xuất các tế bào Th1 và sự biệt hóa của các tế bào Th17. Vì vậy, các đáp ứng miễn dịch được hướng đến loại đáp ứng cần thiết để đối phó với tác nhân gây bệnh gặp phải - đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào dùng cho các tác nhân gây bệnh nội bào hoặc đáp ứng kháng thể đối với tác nhân gây bệnh ngoại bào.
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
TỪ KHÓA Tế bào Th1 Tế bào Th2 Mô hình chất mang-hapten CD28 B7 CD40 Phối tử CD40 CD5 Tế bào B1 B2 CTL Phối tử Fas Perforin Granzym Caspase IFN-γ Hoạt hóa | Hình 1 Các tế bào Th là trung tâm của miễn dịch qua trung gian tế bào. Các tế bào trình diện kháng nguyên trình kháng nguyên cho các tế bào T hỗ trợ (Th). Tế bào Th nhận biết các epitop đặc hiệu, được chọn là epitop đích. Các cơ chế hiệu ứng phù hợp hiện nay đã được xác định. Ví dụ, các tế bào Th giúp các tế bào B để sản xuất kháng thể và cũng có thể hoạt hóa các tế bào khác. Các tín hiệu hoạt hóa được sản xuất bởi các tế bào Th là cytokin (các lymphokin) nhưng cytokin tương tự được sản xuất bởi các đại thực bào và tế bào khác cũng tham gia vào quá trình này.
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hình 4 Các phân tử liên quan đến sự tương tác của các tế bào B và Th. Kháng nguyên được xử lý bởi tế bào B. Đồng kích thích được thể hiện. Các peptid kháng nguyên được trình diện trong phân tử MHC lớp II. Các tế bào T nhận ra peptid cùng với các kháng nguyên MHC và các đồng kích thích. Các tế bào T biểu lộ phối tử CD40 sau đó liên kết với kháng nguyên CD40 trên tế bào B và tế bào B phân chia và biệt hóa. Kháng thể được sản xuất bởi các tế bào B Hình 5 Sự hợp tác của các tế bào trong phản ứng miễn dịch. Các tế bào trình diện kháng nguyên (ví dụ như tế bào đuôi gai) trình diện kháng nguyên đã được xử lý cho tế bào T nghỉ, do đó nó sẽ mồi chúng. Các tế bào B cũng xử lý kháng nguyên và trình diện cho tế bào T. Sau đó, chúng nhận được tín hiệu từ các tế bào T và trở nên phân chia và biệt hóa. Một số tế bào B trở thành các tế bào tạo kháng thể và một số ít tế bào trở thành tế bào B nhớ. | TƯƠNG TÁC TẾ BÀO-TẾ BÀO TRONG ĐÁP ỨNG SINH KHÁNG THỂ ĐỐI VỚI KHÁNG NGUYÊN NGOẠI SINH PHỤ THUỘC T
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
TƯƠNG TÁC TẾ BÀO-TẾ BÀO TRONG CÁC ĐÁP ỨNG VỚI KHÁNG NGUYÊN NGOẠI SINH KHÔNG PHỤ THUỘC T Các đáp ứng sinh kháng thể với kháng nguyên không phụ thuộc T không cần tương tác tế bào-tế bào. Bản chất cao phân tử của các kháng nguyên này cho phép liên kết chéo của các thụ thể kháng nguyên trên tế bào B dẫn đến hoạt hóa. Không có đáp ứng lần thứ hai, ái tính trưởng thành hay chuyển lớp kháng thể. Đáp ứng với kháng nguyên không phụ tuộc T là do sự hoạt hóa của một tiểu quần thể các tế bào B được gọi là tế bào B CD5+ (còn gọi là tế bào B1), chúng khác với các tế bào B thông thường có CD5-(còn gọi là tế bào B2).
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hình 6 Tế bào CTL phải phân chia trong đáp ứng với kháng nguyên. Để phân chia thành các tế bào có chức năng gây độc tế bào, tế bào tiền lympho T gây độc có CD8+ phải nhận được hai tín hiệu khác nhau. Đầu tiên, chúng phải nhận ra kháng nguyên trình diện trên phân tử MHC-I (các tế bào kích thích) và, thứ hai, chúng phải được kích thích bởi cytokin. IL-2, interferon gamma-và những chất khác được tạo ra bởi các tế bào T CD4+ là kết quả của sự tương tác của chúng với kháng nguyên trình diện trên MHC-II. Với kết quả của hai tín hiệu, các tiền CTL biệt hóa thành CTL hoạt hóa và có thể ly giải tế bào đích có cùng kháng nguyên. Adapted from Abbas, et. al. Cellular and Molecular Immunology. Hình 7 Các tế bào CTL giết tế bào đích thông qua Fas-và TNF
| TƯƠNG TÁC TẾ BÀO-TẾ BÀO TRONG ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH TẾ BÀO- SỰ HÌNH THÀNH TẾ BÀO Tc TRONG ĐÁP ỨNG VỚI CÁC KHÁNG NGUYÊN NỘI SINH Ở BÀO TƯƠNG Các tế bào lympho T gây độc tế bào chưa hoàn toàn trưởng thành khi chúng rời khỏi tuyến ức. Chúng có một TCR có chức năng nhận biết kháng nguyên, nhưng chúng không thể ly giải một tế bào đích. Chúng phải biệt hóa thành các tế bào Tc có đầy đủ các chức năng hiệu ứng. Các tế bào gây độc biệt hóa từ một "tiền CTL" để đáp ứng với hai tín hiệu:
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hình 8 Cơ chế phá hủy các tế bào đích bởi CTL 1. CTL làm vỡ hạt và giải phóng perforin đơn phân vào môi trường xung quanh. Các enzym trùng hợp perforin để hình thành các kênh polyperforin cũng được hình thành và cùng với ion Ca++ xúc tác hình thành các kênh thủy phân trong màng của tế bào đích. 2. CTL cũng có thể giải phóng ra các enzym phân hủy và các chất độc, chúng đi qua các kênh perforin và làm tổn thương các tế bào đích. 3. Các cytokin như TNF alpha và TNF beta được sản xuất bởi các CTL hoặc đại thực bào ở gần đó. Interferon gamma cũng có thể được tạo ra từ các CTL hoặc từ các tế bào bạch huyết gần đó. Chúng liên kết với các thụ thể trên các tế bào đích và gây ra chết theo chương trình.
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hình 9 Các đại thực bào đóng vai trò quan trọng của hệ thống miễn dịch. Trước khi các tế bào miễn dịch B và T bắt đầu thực hiện chức năng. Các đại thực bào trình diện kháng nguyên cho tế bào T, sau đó tế bào T sẽ tiết ra lymphokin hoạt hóa đại thực bào để thực hiện nhiều chức năng khác bao gồm cả việc sản xuất thêm cytokin Hình 10 Đại thực bào được hoạt hóa nhờ sự tương tác của nhiều cytokin và các yếu tố khác. Trong con đường 1, TNF alpha-được tiết ra từ đại thực bào là kết quả của sự tương tác của interferon gamma với các thành phần của vi khuẩn gây ra sản xuất cytokin. Ví dụ thành phần lipopolysaccharid. Các TNF-alpha từ con đường 1 làm tăng tiết oxit nitric bởi đại thực bào hoạt hóa do interferon trong con đường thứ 2. | TƯƠNG TÁC TẾ BÀO-TẾ BÀO TRONG ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH TẾ BÀO- SỰ HOẠT HÓA ĐẠI THỰC BÀO TRONG ĐÁP ỨNG VỚI CÁC KHÁNG NGUYÊN NỘI SINH Các đại thực bào đóng vai trò trung tâm trong hệ thống miễn dịch. Như trong hình 9, các đại thực bào có liên quan đến:
Thực tế là các đại thực bào đóng vai trò quan trọng không chỉ ở khả năng miễn dịch mà còn trong tái tạo mô. Tuy nhiên, do khả năng hoạt động của chúng, đại thực bào cũng có thể làm tổn hại đến các mô. Bảng 2 tóm tắt các chức năng của đại thực bào trong miễn dịch và viêm nhiễm.
Nhiều chức năng của đại thực bào có thể được thực hiện bởi các đại thực bào hoạt hóa. Hoạt hóa đại thực bào có thể được định nghĩa là thay đổi về lượng trong biểu lộ sản phẩm gen khác nhau, cho phép các đại thực bào hoạt hóa để thực hiện một số chức năng mà không thể được thực hiện bởi các đại thực bào ở trạng thái nghỉ. Hoạt hóa đại thực bào là một chức năng quan trọng của tế bào Th1. Khi các tế bào Th1 được hoạt hóa bởi một APC như đại thực bào thì chúng giải phóng ra IFN-γ, đó là một trong hai tín hiệu cần thiết để hoạt hóa một đại thực bào. Lipopolysaccharid (LPS) từ vi khuẩn hoặc TNF-α được sản xuất bởi các đại thực bào tiếp xúc với các sản phẩm vi khuẩn sẽ cung cấp tín hiệu thứ hai (Hình 10). Các cơ chế hiệu ứng sử dụng bởi các đại thực bào, bao gồm sản xuất:
Hoạt hóa đại thực bào bởi tế bào Th1 là rất quan trọng trong việc bảo vệ chống lại tác nhân gây bệnh khác nhau. Ví dụ, phế cầu khuẩn, một tác nhân gây bệnh ngoại bào được kiểm soát ở những người bình thường bởi các đại thực bào hoạt hóa; tuy nhiên, nó là một nguyên nhân phổ biến gây tử vong ở bệnh nhân AIDS vì họ thiếu các tế bào Th1. Tương tự như vậy, vi khuẩn lao, một tác nhân gây bệnh nội bào cư trú trong các túi ở bào tương và không bị giết bởi các đại thực bào một cách hiệu quả, trừ khi chúng được hoạt hóa; vì vậy, bệnh nhiễm trùng này là một vấn đề ở những bệnh nhân AIDS.
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
TƯƠNG TÁC TẾ BÀO-TẾ BÀO TRONG ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH TẾ BÀO-HOẠT HÓA TẾ BÀO NK Cytokin được sản xuất bởi các tế bào Th1 hoạt hóa, đặc biệt là Il-2 và IFN-γ, cũng hoạt hóa các tế bào NK để trở thành các tế bào tiêu diệt (tế bào LAK). Tế bào LAK có khả năng giết chết tế bào nhiễm virút và tế bào khối u mà không bị giới hạn MHC. Thật vậy, sự nhạy cảm của các tế bào đích bị tiêu diệt bởi các tế bào NK và LAK tỉ lệ nghịch với sự biểu lộ các phân tử MHC lớp I (xem bài giảng về miễn dịch tự nhiên). Các cơ chế hiệu ứng được sử dụng bởi các tế bào NK và LAK để diệt các tế bào đích là tương tự như được sử dụng bởi CTLs (ví dụ, perforin và granzyme). Tế bào NK và LAK cũng có thể tiêu diệt các tế bào đích phủ kháng thể bởi ADCC.
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|
Từ khóa » Th Miễn Dịch
-
Tổng Quan Về Hệ Thống Miễn Dịch - Phiên Bản Dành Cho Chuyên Gia
-
Các Thành Phần Tế Bào Của Hệ Thống Miễn Dịch - Cẩm Nang MSD
-
Hệ Miễn Dịch Hoạt động Thế Nào? | Vinmec
-
Tế Bào Miễn Dịch Là Gì? Vai Trò Của Tế Bào Miễn Dịch? | Vinmec
-
Vai Trò Của Hệ Miễn Dịch | BvNTP - Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương
-
Hệ Thống Miễn Dịch: Cơ Chế Phòng Bệnh Tự Nhiên Của Cơ Thể
-
Cơ Chế Hoạt động Của Hệ Miễn Dịch - Medinet
-
Đại Cương Về Miễn Dịch Học - Health Việt Nam
-
Miễn Dịch Thu được – Wikipedia Tiếng Việt
-
Thông Tin đề Tài “Nghiên Cứu Phát Triển Chip Sinh Học đếm Tế Bào ...
-
PHÂN TÍCH QUẦN THỂ TẾ BÀO LYMPHO T, B, NK BẰNG KỸ ...
-
Hội Chứng Suy Giảm Miễn Dịch Là Gì? Nguyên Nhân, Triệu Chứng
-
Tính đa Dạng Của Kháng Thể Dịch Thể - Nội Dung Của Một Giải Nobel ...
-
Hoạt động Miễn Dịch - Răng Hàm Mặt