Đất 5 Phần Trăm Là Gì? 05 Vấn đề Người Dân Cần Phải Lưu ý Về đất 5%

Đất năm phần trăm (5%) là gì?

Đất năm phần trăm (5%) là tên gọi của loại đất trước kia do hợp tác xã trích 5% quỹ đất hợp tác xã hoặc các hộ dân sau khi đưa đất vào hợp tác xã thì được giữ lại 5% tự chủ phát triển kinh tế như trồng rau, hoa màu. Hay còn gọi là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích đất công ích. Loại đất này được điều chỉnh bởi quy định tại Điều 132 Luật Đất đai năm 2013.

..

Những nội dung liên quan:

  • Các bước chuyển nhượng quyền sử dụng đất
  • 5 điều phải nắm về chuyển nhượng quyền sử dụng đất

..

05 vấn đề người dân cần phải lưu ý về đất 5%

Mục lục:

  1. Đất năm phần trăm (5%) là gì?
  2. Đất năm phần trăm (5%) có làm được sổ đỏ không?
  3. Đất năm phần trăm (5%) có được xây nhà không?
  4. Đất năm phần trăm (5%) có được chuyển nhượng?
  5. Thu hồi đất năm phần trăm (5%) có được đền bù (bồi thường) không?
  6. Có nên mua đất năm phần trăm (5%)?

Đất nông nghiệp

Đất năm phần trăm (5%) có làm được sổ đỏ không?

Xét về mặt bản chất khi hết thời hạn sử dụng đất mà địa phương không thu hồi lại đất mà vẫn tiếp tục giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định cho đến nay thì đất sẽ thuộc đất của người được giao và không còn thuộc sở hữu của hợp tác xã nữa. Theo quy định của Luật đất đai năm 2013, nếu người sử dụng đất 5% có đủ các điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân đó có quyền nộp hồ sơ để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cũng có quy định trích 5% từ quỹ đất nông nghiệp của xã để canh tác và loại đất này vẫn thuộc quyền quản lý của nhà nước.

Trường hợp, mảnh đất trích từ quỹ đất nông nghiệp của xã từ năm 1993 thì đất này không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất này không được sử dụng vào mục đích ở, xây nhà hay kinh doanh.

Trường hợp, mảnh đất được trích từ quỹ đất hợp tác xã trước năm 1993 thì để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người sử dụng đất cần phải có một trong các giấy tờ tại Điều 100 Luật đất đai 2013.

Đất năm phần trăm (5%) có được xây nhà không?

Theo Khoản 3 Điều 132 Luật đất đai 2013, đất năm phần trăm (5%) (đất công ích) thuộc quỹ đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Do đó, nếu quỹ đất công ích chưa được sử dụng thì Ủy ban nhân dân xã có quyền cho cá nhân – hộ gia đình tại địa phương thuê với thời hạn không quá 05 năm với mục đích nông nghiệp.

Bên cạnh đó, căn cứ Khoản 3 Điều 12 Luật đất đai năm 2013 thì người sử dụng đất 5% có nghĩa vụ sử dụng đất đúng mục đích (đất nông nghiệp được sử dụng để sản xuất nông nghiệp).

Như vậy, không thể xây nhà trên đất đất năm phần trăm (5%), việc xây nhà trên đất công ích là hành vi vi phạm pháp luật do sử dụng đất không đúng mục đích vì đất nông nghiệp được sử dụng để sản xuất nông nghiệp mà không được xây nhà để ở.

Đất 5% có được chuyển nhượng không?

Đất 5% là đất nông nghiệp, không phải là đất phi nông nghiệp. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã phường, thị trấn là quỹ đất dự phòng, thuộc thẩm quyền quản lí của xã, phường, thị trấn nơi có đất. Người dân chỉ được thuê đất thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.

Theo đó, người thuê đất 5% chỉ được sử dụng đúng mục đích đã thuê, không được sử dụng đất vào mục đích trái với mục đích thuê đất bao gồm cả việc chuyển nhượng.

Như vậy, đất 5% không thể chuyển nhượng được.

Thu hồi đất năm phần trăm (5%) có được đền bù (bồi thường) không?

Theo Điều 76 Luật Đất đai 2013 quy định, các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

– Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;

– Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;

– Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;

– Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;

– Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối

Như vậy, đất nằm trong quỹ đất công ích của xã thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường về chi phí đầu tư vào đất còn lại, chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí bao gồm có chi phí như: chi phí san lấp mặt bằng; cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp; chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh…

Có nên mua đất năm phần trăm (5%)?

Như đã phân tích ở trên, đất 5% là đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quản lý. Người dân chỉ có thể thuê lại và có nghĩa vụ sử dụng đất đúng mục đích. Có nên thuê đất 5% hay không tùy thuộc vào nhu cầu cũng như khả năng của người sử dụng.

Điều 132 Luật đất đai 2013

1. Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.

Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.

2. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào các mục đích sau đây:

a) Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng quy định tại điểm a khoản này;

c) Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.

3. Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.

Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.

4. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Tìm kiếm có liên quan Quy định, đất 5 phần trăm Bán đất phần trăm ở Hà Nội, Đất 5% có được chuyển nhượng không, Đất 7 là đất gì, Đất 5b là gì, Chuyển đổi đất 5 thành đất ở, Có nên mua đất 5 phần trăm, Tranh chấp đất phần trăm, Đất 5 có bị thu hồi không, Đất công cộng có được cấp sổ đỏ không,

Có nên mua đất năm phần trăm (5%)?

Như đã phân tích ở trên, đất 5% là đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quản lý. Người dân chỉ có thể thuê lại và có nghĩa vụ sử dụng đất đúng mục đích. Có nên thuê đất 5% hay không tùy thuộc vào nhu cầu cũng như khả năng của người sử dụng.

Đất năm phần trăm (5%) có làm được sổ đỏ không?

– Trường hợp, mảnh đất trích từ quỹ đất nông nghiệp của xã từ năm 1993 thì đất này không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất này không được sử dụng vào mục đích ở, xây nhà hay kinh doanh.– Trường hợp, mảnh đất được trích từ quỹ đất hợp tác xã trước năm 1993 thì để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người sử dụng đất cần phải có một trong các giấy tờ tại Điều 100 Luật đất đai 2013.

5/5 - (27568 bình chọn)
  • Đất công ích
  • Đất phần trăm
  • Luật đất đai 2003
  • Luật đất đai 2013

Bài viết liên quan

  • Quyền sử dụng đất có được cầm cố không?Quyền sử dụng đất có được cầm cố không?
  • Bảng so sánh đối chiếu Luật Đất đai 2003 và Luật Đất đai 2013Bảng so sánh đối chiếu Luật Đất đai 2003 và Luật Đất đai 2013
  • Hoàn thiện quy định về chức năng đại diện chủ sở hữu của nhà nước đối với đất đaiHoàn thiện quy định về chức năng đại diện chủ sở hữu của nhà nước đối với đất đai
  • Tích tụ đất trong nông nghiệp – thực trạng và các kiến nghị chính sáchTích tụ đất trong nông nghiệp – thực trạng và các kiến nghị chính sách
  • Điểm mới về điều kiện giao đất, cho thuê đất theo Luật đất đai 2013Điểm mới về điều kiện giao đất, cho thuê đất theo Luật đất đai 2013
  • Giáo trình Luật Đất đai – Trường Đại học Luật Hà NộiGiáo trình Luật Đất đai – Trường Đại học Luật Hà Nội
  • Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật đất đaiCác nguyên tắc cơ bản của pháp luật đất đai
  • Hoàn thiện quy định của pháp luật về quy trình xác định giá đất cụ thểHoàn thiện quy định của pháp luật về quy trình xác định giá đất cụ thể

Từ khóa » đát 5