Đất Có Nhà ở được Cấp Sổ đỏ Như Thế Nào? - LuatVietnam

1. Đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1.1. Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng)

Xem chi tiết: Điều kiện cấp Sổ đỏ cho đất có giấy tờ

1.2. Mục đích sử dụng đất được ghi trong Sổ đỏ

Căn cứ Điều 11 Luật Đất đai 2013 và khoản 1 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, khi đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì mục đích sử dụng đất được xác định căn cứ theo giấy tờ về quyền sử dụng đất đó.

Nếu giấy tờ về quyền sử dụng đất không ghi mục đích sử dụng đất thì công nhận theo hiện trạng.

1.3. Hồ sơ, thủ tục và tiền phải nộp khi làm Sổ đỏ

Xem chi tiết tại: Hướng dẫn thủ tục làm Sổ đỏ mới nhất

cấp Sổ đỏ cho đất có nhà ởQuy định về cấp Sổ đỏ cho đất có nhà ở (Ảnh minh họa)

2. Đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

2.1. Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận

Xem tại: Điều kiện cấp Sổ đỏ cho đất không có giấy tờ

2.2. Diện tích được công nhận là đất ở

* Đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai

Việc cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01/7/2004 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và không thuộc trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng không phải nộp tiền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013, đất có nguồn gốc không đúng thẩm quyền theo quy định tại Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được thực hiện theo quy định như sau:

Giai đoạn 1: Sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15/10/1993

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993; nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận là phù hợp với quy hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

- Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở (phải xem quy định của từng địa phương).

Thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó.

- Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.

- Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì:

+ Diện tích đất ở được công nhận như quy định đối với thửa đất có nhà ở.

+ Phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì được công nhận như quy định đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp.

- Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định là đất ở, đất phi nông nghiệp khác theo quy định trên thì được xác định là đất nông nghiệp.

Giai đoạn 2: Sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004; nay được UBND cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất; phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

- Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức giao đất ở thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở (hạn mức giao đất mỗi tỉnh, thành là khác nhau).

Thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó.

- Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó (hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài).

- Thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định đối với từng loại đất như trên.

- Phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo diện tích đất ở, đất phi nông nghiệp khác theo quy định trên thì được xác định là đất nông nghiệp.

* Đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014

Diện tích được công nhận là đất ở được quy định rõ tại khoản 5 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:

“5. Người đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp quy định tại khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 Điều này mà không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận theo quy định như sau:

a) Trường hợp thửa đất có nhà ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương nếu đã sử dụng đất ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở tại địa phương nếu đã sử dụng đất ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014;”.

2.3. Hồ sơ, thủ tục và tiền phải nộp

Xem chi tiết tại: Hướng dẫn làm Sổ đỏ cho đất không có giấy tờ

Kết luận: Điều kiện, hồ sơ và thủ tục cấp Sổ đỏ cho đất có nhà ở tương tự như các loại đất khác nhưng có điểm khác ở chỗ mục đích sử dụng đất thường được công nhận là đất ở và diện tích được công nhận là đất ở có sự khác nhau theo từng trường hợp.

Nếu bạn đọc có vướng mắc vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ nhanh nhất.

>> Mục đích sử dụng đất là gì? Cách ghi mục đích sử dụng đất trên Sổ đỏ

>> Điều kiện, thủ tục cấp Sổ đỏ cho đất không có nhà ở

Từ khóa » Sổ đỏ Nhà ở