Đất Khu Công Nghiệp, Làng Nghề được Quy định Như Thế Nào?

Khái niệm về Đất khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp. Nguyên tắc sử dụng loại đất này là gì? Hình thức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất khu công nghiệp, khu chế xuất, làng nghề là bao lâu? Quyền- nghĩa vụ của người sử dụng đất? Trách nhiệm của chủ thể có quyền quản lý đất khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề là gì? Cùng tìm hiểu các vấn đề trên qua bài viết sau của LawKey.

Một số Khái niệm

Luật Đầu tư 2014 quy định như sau:

– Khu công nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp lớn chuyên sản xuất các mặt hàng công nghiệp và các dịch vụ sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống và do Chính phủ hoặc Thủ tướng ký quyết định thành lập.

– Cụm công nghiệp là khu vực tập trung các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, cơ sở dịch vụ phục vụ sản xuất, thường có quy mô không quá 50 ha, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống và do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập.

– Khu chế xuất là khu công nghiệp đặc biệt dành riêng cho các doanh nghiệp chuyên sản xuất các mặt hàng xuất khẩu ra nước ngoài hay các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ liên quan đến hoạt động xuất – nhập khẩu, không có dân cư sinh sống, do Chính phủ hoặc Thủ tướng ký quyết định thành lập.

Xem thêm: Đất khu công nghệ cao được quy định như thế nào?

Nguyên tắc sử dụng loại đất này

Việc sử dụng đất xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Khi quy hoạch, thành lập khu công nghiệp, khu chế xuất phải đồng thời lập quy hoạch, xây dựng khu nhà ở, công trình công cộng nằm ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất phục vụ đời sống người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu chế xuất.

Hình thức sử dụng đất khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề

Theo quy định của pháp luật, Đất khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề được người sử dụng đất sử dụng theo hình thức thuê đất. (Khoản 2 Điều 149 Luật Đất đai 2013)

Nhà nước cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất. Đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm; đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm.

Nhà đầu tư được miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất.

Xem thêm: Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện nay?

Thời hạn sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp

Điều 51 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai quy định về thời hạn sử dụng Đất khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp như sau:

– Thời hạn sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp theo thời hạn của dự án đầu tư.

– Trường hợp thời hạn của dự án đầu tư dài hơn thời hạn sử dụng đất còn lại của khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp thì doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp nhưng tổng thời hạn sử dụng đất không quá 70 năm và phải nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất đối với phần diện tích đất được gia hạn sử dụng.

Xem thêm: Thời hạn sử dụng nhóm đất nông nghiệp được quy định như thế nào?

Quyền – Nghĩa vụ của người sử dụng đất

Khoản 3 và 4 Điều 149 Luật Đất đai 2013 quy định:

– Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất được thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng và có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

+ Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật Đất đai;

+ Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất hàng năm thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 175 của Luật Đất đai.

– Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất phải sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật Đất đai.

Xem thêm: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Trách nhiệm của doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề

Theo quy định tại Khoản 36 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, trách nhiệm đối với đối tượng này cụ thể như sau:

Khi ký hợp đồng cho thuê đất, cho thuê lại đất phải xác định cụ thể tiến độ sử dụng đất tương ứng với tiến độ thực hiện dự án đầu tư và biện pháp xử lý nếu bên thuê đất, bên thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng;

– Chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về việc quản lý sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề; có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc bên thuê đất, thuê lại đất đưa đất vào sử dụng theo đúng tiến độ đã giao kết trong hợp đồng;

– Hàng năm, doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng cục Quản lý đất đai và công bố công khai diện tích đất chưa cho thuê, cho thuê lại trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất và của Tổng cục Quản lý đất đai.

Trách nhiệm của UBND Tỉnh trong việc sử dụng đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, làng nghề

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc kiểm tra thanh tra và xử lý đối với trường hợp thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng so với tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất với doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng.

Tiến hành thu hồi đất đối với những trường hợp không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của Nghị định 01/2017/NĐ-CP.

Xem thêm: Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Trường hợp thu hồi đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, làng nghề

Theo quy định pháp luật, trừ trường hợp bất khả kháng quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì UBND Tỉnh thực hiện thu hồi đất khi:

– Bên thuê đất, thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng so với tiến độ đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất mặc dù đã nhận được yêu cầu từ phía doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề. (Khoản 36 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP)

– Đối với trường hợp thuê đất, thuê lại đất của chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề trước ngày Nghị định 43/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi đất đối với các trường hợp sau:

+ Không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng 36 tháng so với tiến độ sử

dụng đất đã được giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất;

+ Quá thời hạn 36 tháng kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp các bên không có giao kết về tiến độ đưa đất vào sử dụng trong hợp đồng mà không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng.

Xem thêm: Đất khu kinh tế theo luật hiện hành được quy định như thế nào? 

                  Bồi thường về đất khi thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được quy định như thế nào?

Trên đây là tư vấn của LawKey liên quan đến quy định pháp luật về Đất khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ với LawKey để được tư vấn, giải đáp.

Từ khóa » đất Quy Hoạch Khu Công Nghiệp Là Gì